Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã đồng xoài tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.24 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………./………………

……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÙY HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐỒNG XOÀI- NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………./………………

……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÙY HƯƠNG



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC

ĐỒNG XOÀI- NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng kính trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Học viện hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh cùng tất cả Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu;
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo và công chức phòng giáo dục đào tạo
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên các trường
trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Đồng Xoài cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập và khảo sát điều tra, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc triển khai nghiên
cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô
giáo và đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Đồng Xoài, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn


Lê Thị Thùy Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ
sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” là do bản thân tôi viết và chưa được công
bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tin cậy, chính xác và trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thùy Hương


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................

3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................


4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................

5

6. Đóng góp của luận văn.........................................................................................

5

7. Cấu trúc luận văn……………………………………………………………......

6

B. NỘI DUNG………………………………………………………………………

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ...................................................................................

7

1.1. Giáo dục giáo dục trung học ............................................................................

7

1.1.1. Khái niệm......................................................................................................

7


1.1.2. Vai trò giáo dục trung học cơ sở.................................................................

8

1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục trung học cơ sở........................................ 10
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở...............................................

13

1.2.1. Khái niệm....................................................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết khách quan đối với quản lý nhà nước về giáo dục trung học
cơ sở.............................................................................................................................. 13
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở.......................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ...... 20
1.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường.................................................... 20
1.3.2. Nguồn nhân lực............................................................................................. 22
1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị....................................................................... 23
1.3.4. Ngân sách đầu tư cho giáo dục.................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ở một số địa


phương và bài học cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước........................................................................ 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH
PHƯỚC...................................................................................................................... 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và chính trị thị xã Đồng Xoài.................... 31
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng

Xoài............................................................................................................................. 32
2.2.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý trung học cơ sở …………... 32
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý giáo dục trung học cơ sở ...................................................................................... 39
2.2.3. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục trung học cơ sở sở.. 43
2.2.4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục........................................................................................................

59

2.2.5. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra ....................................... 63
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ở thị
xã Đồng Xoài.............................................................................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC THCS Ở THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH
PHƯỚC...................................................................................................................... 72
3.1. Phương hướng chung........................................................................................

72

3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước...................................................... 72
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ
sở trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước............................................... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước............................................................ 78


3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục trung học cơ sở 78
3.2.2. Giải pháp về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp

luật về quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở..................................

80

3.2.3. Giải pháp về tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng dạy và học.......

82

3.2.4. Giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất, năng lực
cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở....................................................................... 84
3.2.5. Giải pháp về công tác thanh tra kiểm tra................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………………. 91
3.3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo................................................................................ 91
3.3.2. Đối với UBND thị xã Đồng Xoài................................................................. 91
3.3.3. Đối với phòng giáo dục................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................ .......................... 95


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12

Cụm từ viết tắt
CBQL
CMC
BGDĐT
GDĐT
GDTrH
GDTH
HĐND
KTKN
LLCT
MTTQ
XDCB
XMC

Tên viết tắt
Cán bộ quản lý
Chống mù chữ
Bộ giáo dục đào tạo
Giáo dục đào tạo
Giáo dục trung học
Giáo dục tiểu học
Hội đồng nhân dân
Kiến thức kĩ năng
Lý luận chính trị
Mặt trận tổ quốc
Xây dựng cơ bản

Xóa mù chữ


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò chủ thể quản
lý nhà nước về giáo dục THCS tại thị xã Đồng Xoài;
Bảng 2: Thống kê đội ngũ CBQL giáo dục THCS năm 2017;
Bảng 3: Thống kê đội ngũ giáo viên THCS năm 2017;
Bảng 4. Kết quả xếp loại cán bộ, giáo viên bậc THCS tham gia bồi dưỡng thường
xuyên (năm học 2016 - 2017);
Bảng 5: Thống kê số lượng phòng học, phòng chức năng;
Bảng 6: Thống kê số lượng học sinh THCS năm 2017;
Bảng 7: Kết quả xếp loại hạnh kiểm giáo dục THCS;
Bảng 8: Kết quả xếp loại học lực giáo dục THCS;
Bảng 9: Thống kê cơ sở vật chất giáo dục THCS;
Bảng 10: Công tác phổ cập giáo dục THCS;
Bảng 11: Mức độ phổ cập giáo dục THCS;
Bảng 12: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo việc đào
tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý về giáo dục THCS trên địa bàn thị
xã Đồng Xoài.


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo (GDĐT) là một lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến tất cả các
ngành, các bộ phận của xã hội và hệ thống chính quyền. Chất lượng của giáo dục và
đào tạo về lâu dài sẽ mang tính quyết định đến tương lai, vận mệnh của cả dân tộc, đất
nước. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta cũng thường xuyên
quan tâm, chú ý đề cao vai trò của giáo dục đào tạo. Đặc biệt, trong các kỳ đại hội gần
đây, Đảng ta luôn khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, có vai trò then

chốt. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước để
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung, tăng cường quản lý nhà nước về giáo
dục trung học cơ sở nói riêng lại càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng.
Trung học cơ sở (THCS) là bậc học có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống
giáo dục Việt Nam hiện nay. Đây là bậc học tạo nền tảng vững chắc, toàn diện để các
em học sinh hoàn thiện về nhân cách, phát triển về thể chất, nâng cao năng lực nhận
thức, khả năng tư duy nhằm hoàn thành chương trình trung học phổ thông và các bậc
học cao hơn. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc học này có vai trò,
tác dụng cực kỳ quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói
chung. Và dĩ nhiên, vấn đề chất lượng giáo dục không thể tách rời hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Nhận thấy tầm quan trọng của phát triển giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đảng ta đã tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức đoàn thể, chính trị,
kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân
tộc, tiên tiến hiện đại.
Cùng với những thành tựu phát triển giáo dục, trong 5 năm qua từ 2012 cho đến
nay, công tác quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực trên địa bàn thị xã Đồng Xoài đã
được Đảng bộ và chính quyền quan tâm chỉ đạo nhiều chuyển biến mạnh mẽ, trong đó
có công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Hiện nay, quy mô giáo dục và mạng lưới cơ
sở giáo dục trên địa bàn thị xã phát triển nhanh, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của nhân
dân, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về
chất lượng, ngân sách đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, chất lượng giáo dục ở các cấp

1


học và trình độ đào tạo ngày càng tiến bộ vượt bậc, trang thiết bị phục vụ cho công tác
dạy và học được đầu tư thích đáng tạo ra những chuyển biến tích cực để giáo dục trung
học cơ sở có nhiều điều kiện thuận lợi phát huy thế mạnh tiềm năng của mình.

Tuy nhiên, việc xây dựng quyết sách chính trị và tổ chức thực hiện quyết sách
chính trị của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng
Xoài vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục chưa đồng bộ; việc tổ chức
quản lý đảm bảo chất lượng giáo dục còn nhiều mặt hạn chế; Tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục còn chồng chéo nhiều bất cập; Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, quản lý
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển mạng lưới trường lớp chưa phù hợp với
tình hình phát triển của địa phương trong khi đó cơ sở vật chất trang thiết bị trường học
còn thiếu thốn, trình độ đội ngũ giáo viên còn nhiều mặt hạn chế, công tác thanh tra
kiểm tra còn nặng về hình thức, chưa đáp ứng được tình hình thực tế…Xuất phát từ
thực tế đó, tôi thực sự quan tâm tới vấn đề thực trạng về công tác quản lý giáo dục trung
học cơ sở hiện nay bởi vì nó giúp cá nhân không những nâng cao nhận thức mà còn có
tầm nhìn khoa học hơn. Do vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục
trung học cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về giáo dục đã có nhiều tác giả
thực hiện các công trình nghiên cứu trong các đề tài khoa học, các cuộc hội thảo, các
bài viết trên tạp chí quản lý nhà nước…theo hướng dựa trên các đề tài các tác giả đã
nghiên cứu làm căn cứ cơ sở để phân tích làm rõ những vấn đề thực sự là trọng tâm, từ
đó các tác giả tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề nghiên cứu. Với vấn đề nêu trên,
có một số đề tài tiêu biểu như sau:
Giáo trình “Quản lý nhà nước về văn hóa, giáo dục, y tế” do PGS. TS Phan Thu
Linh (chủ biên) và GS. TS Bùi Văn Nhơn, NXB Giáo dục năm 2006.
Bài viết của TS. Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính, với tiêu đề: “ Đổi
mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta” đăng trên tạp chí Quản lý Nhà nước số 11 năm
2006.
Các bài viết nêu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận trong công tác quản lý


2


nhà nước về giáo dục, vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội và tác giả đã có những cái nhìn khái quát nhất về nền giáo dục Việt Nam, để giải
quyết những lý do tại sao cần phải đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công:
Quản lý nhà nước về giáo dục cấp tiểu học trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp, tác giả Đinh Minh Dũng. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận
chung về quản lý nhà nước giáo dục bậc tiểu học, khảo sát thực trạng công tác quản lý
nhà nước về giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Từ
đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục cấp tiểu học
trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở từ thực tiễn quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Thị Thảo. Luận văn đã đề cập một cách tổng
thể đến những vấn đề chung về quản lý nhà nước giáo dục trung học cơ sở, thực tiễn từ
công tác quản lý nhà nước đối với bậc trung học cơ sở quận Tân Bình, thành phố Hồ
Chí Minh. Trong đó, tác giả chú trọng vào việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở từ thực tiễn quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Quản lý nhà nước đối với bậc giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh, tác giả Nguyễn Văn Thịnh. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình từ thực tiễn công tác
quản lý nhà nước đối với bậc giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Võ đã nghiên cứu,
tác giả đã chỉ ra những kết quả cũng như những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý
nhà nước đối với bậc giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa
ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học
cơ sở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, tác giả Nguyễn Xuân Diệu. Luận văn đã đề cập đến lý
luận chung về quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở, khảo sát

thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, từ đó tác giả đưa ra một số quan điểm và giải pháp
cần nâng cao quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
“Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ các bộ quản lý các trường

3


trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thu Thủy. Luận văn đã
đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ
cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông, khảo sát thực trạng quản lý nhà nước
đối với đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối
với đội ngũ các bộ công chức ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các công trình đã nêu đều nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn cơ sở
như công tác quản lý nhà nước đối với bậc giáo dục trung học cơ sở, quản lý nhà nước
đối với giáo viên các trường trung học cơ sở… đây là nguồn tư liệu rất quý báu giúp
cho tôi tiếp cận những phương pháp luận, nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về giáo
dục nói chung và tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại
thị xã Đồng Xoài, để từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở những phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp để
hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giáo dục nói chung và giáo dục bậc trung học

cơ sở nói riêng.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về trung học
cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung học
cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thới gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng Xoài từ giai đoạn

4


2012 đến năm học 2017 từ thực tiễn 8 trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Đây là phương
pháp chung để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế và xã hội. Nó
yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong
mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự
phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng mới, từ quá
khứ đến hiện tại và tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu luận văn
sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Quá trình thu thập số liệu được tiến
hành ở hai cấp độ sơ cấp và thứ cấp nhằm hỗ trợ và bổ sung cho nhau, bao gồm:

+ Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp qua các tài liệu, báo cáo
thống kê chính thức công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã
Đồng Xoài. Ngoài ra, thông tin-số liệu còn được thu thập qua Niên giám thống kê tỉnh
Bình Phước từ năm 2012 đến 2017, thông tin được đăng tải trong các giáo trình, tạp chí
chuyên ngành, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo...
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ 100 người là cán bộ
quản lý, giáo viên đối với cấp THCS qua mẫu Phiếu điều tra khảo sát in sẵn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích các số liệu, các thông tin đã thu
thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp xác định nguyên nhân của thực
trạng tìm ra giải pháp phù hợp.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các tài liệu và số liệu đã được tổng hợp,
vận dụng các phương pháp thống kê thông dụng theo xã hội học để thấy sự biến động
của từng chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý nhà nước về giáo
dục trung học cơ sở cấp huyện, xã cụ thể:

5


Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ
sở nói riêng.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ
sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung học
cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
Đề tài có thể sử dụng làm cơ sở nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giáo
dục nói chung và công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước nói riêng.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục
trung học cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

6


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Giáo dục trung học cơ sở
1.1.1. Khái niệm
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam. Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “...
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh
viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự
học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy,
thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực
hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội” [21].
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông qua
tại Đại hội XI, vai trò của giáo dục lại được làm rõ: Với mục tiêu đến năm 2020 nước ta

có một nền giáo dục tiên tiến, lành mạnh, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, do
đó “Giáo dục và đào tạo cần tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao”[20].
Như vậy, giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế xã hội,
cho nên Đảng và Nhà nước ta coi trọng sự nghiệp giáo dục. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục trung học cơ sở có vai trò vị trí rất quan trọng sự nghiệp đào tạo và
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, nguồn lực cho đất nước.
Ở Việt Nam, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục tiểu học nằm trong giai đoạn
gọi là giáo dục phổ thông. Giáo dục trung học được chia ra làm hai bậc: Trung học cơ
sở và trung học phổ thông. Giáo dục trung học cơ sở kéo dài bốn năm học, từ lớp sáu

7


đến lớp chín. Để bước vào giáo dục trung học cơ sở cần phải hoàn thành chương trình
tiểu học.
Như vậy, giáo dục trung học cơ sở là cấp cơ sở của bậc trung học, cấp học này
tạo tiền đề cho sự phân luồng và liên thông giữa hai cấp học giáo dục phổ thông và giáo
dục chuyên nghiệp.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả giáo dục
Tiểu học; đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt,
Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học
Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.1.2. Vai trò của giáo dục trung học cơ sở
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, trung học cơ sở là một bậc học có vị trí vô
cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Tại Đại hội IX của Đảng đề ra
đường lối phát triển của giáo dục, đào tạo: “Phát triển giáo dục Mầm non, củng cố
vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập Trung học cơ sở trong cả nước…”[21].. Do

đó giáo dục trung học cơ sở là một yếu tố mang tính chiến lược nhằm phát triển giáo
dục đào tạo, là mắt xích quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh.
Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là giúp học sinh củng cố và hoàn thiện
những kiến thức và kĩ năng của chương trình tiểu học, có được những kiến thức hiểu
biết cơ bản để bắt đầu chương trình phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc
đi vào trực tiếp lao động sản xuất. Đây là một bước đệm quan trọng giúp học sinh hình
thành và định hướng hướng nghiệp trong tương lai. Vì vậy, giáo dục trung học cơ sở
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức- trí tuệ- thể chất- thẩm mỹ hình thành
những kĩ năng cơ bản hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống quốc dân là một khâu quan trong trọng
trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, là bộ phận hữu cơ của giáo dục phổ thông,
nằm trong hệ thống chung của giáo dục quốc dân, mang tính chỉnh thể thống nhất, hệ
thống và liên thông, giáo dục trung học cơ sở tạo điều kiện để giải phóng con người,
xác lập vị trí của con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giáo dục trung học cơ sở quy định việc hình
thành và hoàn thiện nhân cách toàn diện những yêu cầu mới, tạo nguồn nhân lực và là

8


cơ hội cho việc lựa chọn đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài ở cấp phổ thông trung
học.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường phổ thông, giáo dục ở cấp Trung học
cơ sở với vai trò mà Luật giáo dục đã ghi: “Phải nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kĩ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[24].
Giáo dục trung học là một mắt xích quan trong nằm trong tổng thể cấu trúc
chung của hệ thống giáo dục quốc dân, các cấp học có mối quan hệ biện chứng mang

tính thống nhất và đồng bộ. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay, giáo dục Trung học cơ sở quy định việc hình thành hoàn thiện nhân cách con
người, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chất lượng của giáo dục trung học
cơ sở là chất lượng tương lai của nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Đảng ta đã xác định: “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là
sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó phải đặt những cơ sở ban đầu rất quan trọng
cho sự nghiệp phát triển toàn diện của con người Việt Nam”[19]. Nghị quyết 29 của Bộ
chính trị cũng đã nhấn mạnh: “Có nhiệm vụ giáo dục cho học sinh đạt trình độ văn hóa
phổ thông tương đối hoàn chỉnh, có năng lực làm các loại lao động phổ thông, có ý
thức lựa chon nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và gia tăng lao động sản xuất,
tham gia công tác xã hội hoặc học lên” [3].
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Nhân
cách con người hình thành được tạo bởi nhiều yếu tố, trong đó giáo dục đào tạo là yếu tố
giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách con người. Do đó giáo
dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng có tác động to lớn đối với sự phát
triển của mỗi cá nhân. Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng sự phát triển của lứa tuổi
thiếu niên chịu ảnh hưởng của môi trường giáo dục. Giáo dục là hình thức tác động bên
ngoài đến con người đang phát triển nhưng tác động của giáo dục là sự tác động có mục
đích đến sự phát triển đó.
Trung học cơ sở có ý nghĩa cực kì quan trong đối với lứa tuổi 11-15, một trong

9


những lứa tuổi có thể nói thay đổi rất lớn về mặt tâm sinh lý, báo hiệu của lứa tuổi
trưởng thành về mặt đạo đức nhân cách mà tương lai của mỗi con người lại phụ thuộc
rất nhiều vào giai đoạn hình thành nhân cách này.
Như vậy, trung học cơ sở sẽ hình thành và định hướng năng lực, kĩ năng học tập,
kĩ năng thực hành và nhân cách; là tiền đề, cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và hiệu

quả học tập rèn luyện ở bậc trung học phổ thông và định hướng nghề nghiệp sau này
của người học.
Nền kinh tế thị trường cũng đặt ra yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo là phải
đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội hiện nay. Điều đó
cũng có nghĩa là, hệ thống giáo dục mà trước hết là giáo dục phổ thông phải giáo dục và
truyền thụ cho học sinh những kiến thức căn bản, hiểu biết những giá trị văn hóa của
dân tộc, về kỹ năng sống và lao động nghề nghiệp, những kiến thức căn bản về sự phát
triển kinh tế -xã hội, những phẩm chất và giá trị đạo đức cần thiết trong cuộc sống.
Trong thời kì mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo ra nguồn lực lao động dồi dào,
sáng tạo, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước thì giáo dục đào tạo nói
chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng cần làm tốt vai trò của mình, nâng tầm vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục trung học cơ sở
Thực tế cho thấy, với cơ chế thị trường, vị trí việc làm đối với hiệu quả lao động
ngày càng khẳng định giá trị của nguồn lao động thông qua giáo dục đào tạo. Đó chính
là con đường nhanh nhất hướng tới những giá trị cuộc sống sự sung túc, ổn định, đồng
thời tăng thêm nguồn nhân lực trí tài cho đất nước phát triển. Đó chính là mục tiêu quan
trọng của giáo dục đào tạo.
Với vai trò và vị trí của mình dựa trên cơ sở của Luật giáo dục ban hành, giáo
dục trung học cơ sở phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây[24]:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành chương trình giáo dục phổ thông, triển
khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông gắn với phát triển năng lực và phẩm
chất người học.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục phổ thông trung học chủ động, linh hoạt

10



trong việc thực hiện chương trình giáo dục; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức dạy học đồng bộ với đổi mới thi,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh,
tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trung học
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực giáo dục trung học, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, gắn kết giữa công tác
xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
Đổi mới cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường
phân cấp, phân quyền, trước hết là việc giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Khuyến khích địa phương thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo
chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và triển khai
nhiệm vụ giáo dục trung học.
Tăng cường nề nếp, kỷ cương, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống, ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với xã hội, cộng đồng.
Đổi mới cơ chế tổ chức công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh
bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể theo hướng gắn với hiệu quả công việc, bám sát
nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, của ngành, kịp thời động viên, tạo động lực tích cực
cho nhà giáo, có sức lan tỏa trong toàn ngành, từng bước khắc phục hiện tượng chạy
theo thành tích.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trung học để
triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông
Căn cứ chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng để làm quy hoạch đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng và đào tạo lại; rà soát quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng và tôn vinh đội ngũ nhà giáo theo chuẩn; rà soát tinh giản, bố trí,
sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý để đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy học và

quản lý.

11


Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và quản lý giáo dục trung học
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về chuẩn, quy chuẩn cơ
sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ dạy học và quản lý
giáo dục. Khai thác có hiệu quả trang mạng Trường học kết nối và các hệ thống công
nghệ thông tin trong quản lý, bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh trung học.
Tích cực triển khai các đề án, dự án, chương trình tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông. Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế để đẩy mạnh công tác
xã hội hóa nhằm huy động nhiều nguồn lực phục vụ đổi mới giáo dục nói chung, đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nói riêng.
Đẩy mạnh công tác quản lý về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trung học
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Xây dựng, tổ chức khai thác
hiệu quả hệ thống thông tin về giáo dục hướng nghiệp được kết nối giữa các trường phổ
thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp giúp
nhằm giúp học sinh lựa chọn, giải đáp thắc mắc về xu hướng chọn nghề của học sinh.
Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng thực chất, hiệu
quả. Tăng cường sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương
trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp. Kiện toàn và nâng cao năng

lực đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục;
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn nhà trường.
Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản
xuất kinh doanh ở địa phương, mô hình phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
các trường trung học đào tạo kỹ năng nghề trong giáo dục hướng nghiệp. Huy động các
nguồn lực tài chính giúp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục

12


hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học.
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà
nước và sự dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo là nhà nước thông qua quyền lực bộ máy
và các công cụ quản lý nhằm duy trì và phát triển giáo dục theo định hướng và mục tiêu
đã đề ra[23].
Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở là nhà nước thông qua quyền lực
bộ máy và các công cụ quản lý nhằm duy trì và phát triển giáo dục trung học cơ sở theo
định hướng và mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở là nhà nước thông qua
quyền lực bộ máy và các công cụ quản lý là việc các cơ quan quản lý nhà nước xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục trung học cơ sở, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật quản lý
nhà nước về giáo dục trung học cơ sở; ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, cùng
với đó là các quy định về tổ chức, cơ cấu bộ máy và hoạt động quản lý nhà nước về
giáo dục trung học cơ sở; thực hiện thanh tra kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng

hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở nhằm duy trì và phát
triển giáo dục trung học cơ sở theo định hướng và mục tiêu đã đề ra [5].
Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở còn thực hiện công tác tham
mưu, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch đối với công tác quy hoạch, luân chuyển điều
động, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, viên chức trong ngành giáo
dục, hành các quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật một cách kịp thời.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan đối với quản lý nhà nước về giáo trung học
cơ sở
Chiến lược giáo dục đào tạo con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành
châm ngôn chiến lược phát triển nguồn nhân lực cách mạng Việt Nam. Giáo dục là
động lực phát triển kinh tế- xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là

13


một dân tộc yếu” chính vì vậy “…chúng ta phải đào tạo những công dân tốt, cán bộ tốt
cho nước nhà”[17].
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra trong mọi lĩnh vực, các quốc gia đang lấy
học tập thường xuyên, học tập suốt đời làm nền móng, tiến tới xây dựng một xã hội học
tập. Do đó giáo dục đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Là
bộ phận gắn bó mật thiết với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Chính vì
vậy, phát triển, chăm lo, đầu tư cho giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân dân tộc ta.
Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục đào tạo, nêu rõ: “...Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Phát
huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự
học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân
bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho
mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”[21].

Có thể nói quản lý nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đối với lĩnh vực giáo dục nói chung và
đối với giáo dục trung học cơ sở nói riêng, quản lý nhà nước chính là một trong những
yếu tố đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
đối với giáo dục trung học cơ sở nhằm duy trì và phát triển giáo dục trung học cơ sở
theo định hướng và mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phục vụ nhiệm vụ xây dựng đất nước
giàu mạnh. Nền giáo dục trong sự phát triển thống nhất ấy sẽ xuất hiện những ảnh
hưởng nhất định. Quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở
nói riêng sẽ giúp cho những nhà quản lý có tầm nhìn chiến lược, thực hiện những mục
tiêu và định hướng đối với công tác quản lý giáo dục trung học cơ sở đáp ứng các mục
tiêu chiến lược cho từng giai đoạn phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước thực hiện cơ chế quản lý theo ngành, lãnh
thổ là điều kiện để các cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo một cách
tập trung thống nhất nhiều lĩnh vực và có sự phân cấp quản lý trực tiếp các đơn vị sự

14


nghiệp của ngành giáo dục một cách hợp lý. Chính vì vậy, việc chỉ đạo, điều hành từ
cấp quản lý UBND cấp huyện, phòng giáo dục đến các trường THCS được quan tâm,
chủ động và kịp thời. Bên cạnh đó, với cơ chế quản lý theo ngành, cùng với việc phân
cấp trực tiếp quản lý đối với các trường trung học cơ sở như hiện nay thì quản lý nhà
nước đối với trung học cơ sở sẽ tạo nên sự đồng thuận các chủ trương về phát triển giáo
dục đào tạo, đảm bảo sự thống nhất trách nhiệm giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ
cùng chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo.
Việc thực hiện điều hành, điều động luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng nhằm đảm
bảo định mức biên chế lao động trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục, cơ cấu tổ chức bộ
môn đối với THCS; nâng cao trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và chất

lượng công tác, chất lượng giảng dạy của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thì không
thể thiếu vai trò quản lý của nhà nước đối với cấp trung học cơ sở.
Với vai trò là chủ thể, nhà nước thực hiện quản lý đối với giáo dục trung học cơ
sở tạo sự đồng bộ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, tiết kiệm biên chế, quỹ tiền lương
của ngành giáo dục, tập trung đầu tư cơ cở vật chất, thiết bị dạy học, có trọng tâm trọng
điểm, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo.
Cùng với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo để tạo được sự
đồng thuận trong việc thực hiện các chủ trương về chính sách phát triển giáo dục, quản
lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở là yếu tố quan trọng để tạo sự đồng thuận
trong việc thực hiện các chủ trương về phát triển giáo dục và đào tạo, đảm bảo sự phân
cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương; xúc tiến đổi mới cơ chế quản lý sao cho
quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở ngày càng đạt chuẩn chất lượng và
hiệu quả hơn.
Như vậy, giáo dục trung học cơ sở là bậc học vô cùng quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, nhà nước thống nhất sự quản lý về giáo dục đào tạo
thông qua công cụ quản lý nhà nước bằng việc thực hiện các chủ trương, chính sách
quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục mới được triển khai, thực hiện có hiệu quả. Sự cần thiết
khách quan quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở có thể được coi là khâu then
chốt nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và đào tạo nói
chung và quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở nói riêng, tiến tới mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân

15


cách con người Việt Nam.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở
Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở là sự chung tay góp sức của cả hệ
thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều hành, thống nhất mọi lực lượng trong xã

hội nhằm phát huy tối đa các tiềm năng xã hội, thực hiện tốt mục tiêu hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở, giúp nâng cao trình
độ nhân dân, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch
giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng (Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013)[25]. Để thực
hiện đưa những vấn đề quản lý như trên, nội dung cơ bản của quản lý nhà nước được
quy định tại Điều 99 của Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung 2013 quy định nội dung
quản lý nhà nước về giáo dục [24].
Như vậy, Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở cũng được thực hiện dựa
trên những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đã được quy định Điều 99 của Luật
giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và được áp dụng một cách phù hợp dựa trên đối
tượng quản lý đối với giáo dục trung học cơ sở.
Trên cơ sở những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và từ thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở tại thị xã Đồng Xoài, tôi tập trung nghiên
cứu những vấn đề chính như sau:
Một là, Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
Trình tự, thủ tục ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước trong việc soạn thảo, ban hành, thực thi VBQPPL về giáo dục; kịp thời rà soát với
các VBQPPL về giáo dục của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương để tham
mưu Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thị xã ban hành
nhiều VBQPPL về giáo dục trong đó có công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục
trung học cơ sở, góp phần vào việc quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương. Trong
quá trình xây dựng, ban hành văn bản, từng cơ quan, đơn vị phát huy vai trò và
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật từ khâu đề nghị, soạn thảo, lấy ý kiến dự

16



×