Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 110 trang )

BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

……../………

………………../……………....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LUYẾN NHỚ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

……../………

………………../……………....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ LUYẾN NHỚ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu của tôi. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách
quan dựa trên cơ sở kết quả thu thập các thông tin, tài liệu nghiên cứu thực tế và
các tài liệu tham khảo đã công bố.
Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ
luận văn thạc sĩ nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Luyến Nhớ

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn cao học, tác giả chân thành gửi lời tri ân đến:
- PGS.TS Lương Thanh Cường, Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia đã định hướng và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thực hiện và bảo
vệ thành công Luận văn cao học.
- Thầy Chủ nhiệm và các Thầy Cô quản lý Lớp cao học HC19.N5, Quý
Thầy Cô - Giảng viên bộ môn đã đồng hành cùng tập thể lớp và có sự hỗ trợ tận
tình giúp tác giả hoàn thành chương trình cao học tại Học viện Hành chính Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nội vụ, Lãnh đạo và
anh chị đồng nghiệp Phòng Tổ chức, biên chế, Thanh tra Sở thuộc Sở Nội vụ;
Lãnh đạo và công chức thuộc Ban Tiếp Công dân Thành phố; Cán bộ, công chức
làm công tác tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố đã động viên tinh thần, hỗ trợ, cung cấp số liệu và kinh nghiệm thực
tiễn trong công tác chuyên môn nhằm giúp tác giả tiếp cận đầy đủ thông tin để
hoàn thiện nội dung Luận văn “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh”.
Trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Luyến Nhớ


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Số lượng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2018…………………………………………………………………90
Bảng 2.2 Thực trạng đội ngũ nhân sự làm công tác tiếp công dân năm 2018 trong
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố………….......................94
Biểu đồ 2.3: Số lượt công dân và đoàn đông người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị,

phản

ánh

tại

Ban

Tiếp

công

dân

Thành

phố…………………………………………………………………………….49
Biểu đồ 2.4: Phân loại đơn theo nội dung tại Ban Tiếp công dân Thành
phố…………………………………………………………………………….50
Bảng 2.5 Hoạt động tiếp công dân thường xuyên của Lãnh đạo Ban Tiếp công
dân Thành phố …………………………………………………………………56
Bảng 2.6. Hoạt động tiếp công dân thường xuyên của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn ……………………………………………………………………58



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PGS, TS, Ths:

Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ

NXB:

Nhà xuất bản

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

KNTC

Khiếu nại, tố cáo


GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

CMNV

Chuyên môn, nghiệp vụ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu và biểu đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU………………………………………………………………..........1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG
DÂN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH…………………………………………………………….9
1.1. Khái niệm ............................................................................................... 9
1.1.1. Công dân ......................................................................................... 9
1.1.2. Cơ quan chuyên môn .................................................................... 10
1.1.3. Quan niệm, các loại hình tiếp công dân .................................... …11
1.1.4. Ý nghĩa, mục đích, vai trò của tiếp công dân ............................... 14
1.2. Tổ chức tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh……….. ........................................................................... 20
1.2.1.Tổ chức tiếp công dân trong Ban Tiếp công dân cấp tỉnh trực thuộc

Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh …….................................. 20
1.2.2. Tổ chức tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn khác của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh…………………………………………. 21


1.3. Hoạt động tiếp công dân trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh………………………………………………………….21
1.3.1. Công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân ..................................................................................... 21
1.3.2. Tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh………………………………................................................. 22
1.3.3. Phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết ................... 23
1.3.4.Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh……………………………………………………………….24
1.4. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................... 25
1.4.1. Nhu cầu của thực tế quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công
dân…. ............................................................................................ 25
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế tiếp công dân............................... 27
1.4.3. Năng lực thực thi công vụ của công chức trong tiếp công
dân…........................................................................................29
1.4.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................. 30
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG
DÂN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................... 33
2.1 Khái quát chung về Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 33



2.1.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh tác
động đến tổ chức và hoạt động tiếp công dân ............................. 33
2.1.2 Khái quát về các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 37
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động của công tác tiếp công dân trong các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .... 40
2.2.1 Mô hình tổ chức tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh................................... 40
2.2.2 Hoạt động công tác tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 47
2.2.2.1 Hoạt động tiếp công dân của Ban tiếp công dân Thành phố Hồ
Chí Minh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh…………………………………………………47
2.2.2.2 Hoạt động của Tổ Tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn
khác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh……….51
2.2.2.3 Hoạt động tiếp công dân của Trưởng ban Ban Tiếp công dân
Thành phố…………………………………………………….53
2.2.2.4 Hoạt động tiếp công dân của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh………….56
2.3. Nhận xét về tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các chuyên môn
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 58
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................. 58
2.3.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân ........................................... 61
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 69


Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TRONG CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH……………………………………………………………………… . 70
3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh………………………………………………………………….. 70
3.1.1. Hoàn thiện tổ chức tiếp công dân gắn với hoàn thiện tổ chức cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh…………………………………………………………….. 70
3.1.2. Bảo đảm trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong
tiếp công dân ................................................................................. 71
3.1.3. Bảo đảm tính thiết thực, dân chủ, thân thiện trong công tác tiếp
công dân………………………………………………………...72
3.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tổ chức tiếp công dân trong
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố.................. 74
3.2.1. Hoàn thiện thể chế tiếp công dân .................................................. 74
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực tiếp công dân ...... 75
3.2.3. Thực hiện văn hóa công sở trong tiếp công dân ........................... 76
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tiếp công dân ............................... 77
3.2.5 Quan tâm chế độ cho người tiếp công dân .................................... 78
3.2.6 Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho công dân ................ 80
3.3 Đề xuất, kiến nghị…………………………………………………….81
3.3.1 Đối với Chính phủ……………………………………………….81


3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh……………82
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo tiến trình lịch sử giành và giữ nền độc lập cho đất nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đúc kết bài học có giá trị to lớn và sâu sắc làm nền tảng cho
công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước nhằm hoàn thành được sứ mệnh lịch sử
dân tộc. Bài học đó chính là Đảng nhất thiết phải liên hệ chặt chẽ với quần
chúng nhân dân: “Giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn lắng tai nghe ý
kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng
thắng lợi”.
Đối với công tác quản lý nhà nước, việc tăng cường sự gắn bó giữa
người dân đối với Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt hơn nữa việc lắng nghe,
tiếp xúc, giải quyết các nhu cầu thiết yếu của nhân dân thông qua nhiều hình
thức trong đó có hình thức tiếp công dân là hoạt động mang tính giải pháp rất
quan trọng. Làm tốt công tác tiếp công dân góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Để tạo điều kiện cho công dân tiếp xúc, bày tỏ quan điểm đối với nhà
nước; Phản ánh, kiến nghị những nhu cầu, bức xúc liên quan đến quyền lợi cá
nhân, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
dành riêng Điều 30 với nội dung[9]:
“1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.


2

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật…”
Quy định trên đã cụ thể hoá quyền tham gia quản lý nhà nước và xã

hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của công dân, thực hiện phương
châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đồng thời cũng thể hiện
sinh động bản chất dân chủ, của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta.
Từ khía cạnh khác, tiếp công dân là để hướng dẫn công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó tuyên truyền giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng
đối với quần chúng nhân dân. Việc tiếp công dân cũng đặt ra một yêu cầu
mang tính bắt buộc đối với cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước
là phải luôn luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý
kiến của nhân dân.
Tuy nhiên, thực tiễn nói chung ở nước ta hiện nay và tại Thành phố Hồ
Chí Minh trong những năm gần đây chưa thực sự phát huy hết vai trò, hiệu
quả của công tác tiếp công dân, đặc biệt trong các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân Thành phố. Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút
đầu tư công nghiệp - dịch vụ, các dự án đã và đang hình thành ngày càng
nhiều dẫn đến thu hồi đất phục vụ cho các dự án đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp, dự án phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết vấn đề an sinh xã
hội dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến việc thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải tỏa mặt bằng khi thu hồi đất, hỗ trợ tái định cư
với diễn biến phức tạp, căng thẳng kéo dài; tình trạng người dân khiếu kiện
đông người làm bất ổn trật tự xã hội tại địa phương. Công chức tiếp công dân


3

trong các cơ quan chuyên môn vẫn còn thiếu các kỹ năng tiếp công dân, kinh
nghiệm tiếp dân, khả năng giao tiếp trong tiếp công dân; lúng túng trong xử lý
tình huống tiếp dân nhất là việc dân khiếu nại đông người, người dân tỏ thái
độ bức xúc; tình trạng xử lý, chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến

nghị của công dân còn sai sót, không đúng cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết cho công dân, dẫn đến việc công dân đi lại nhiều lần mới được giải
quyết vụ việc của mình. Chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác tiếp
công dân chưa tốt, cơ sơ vật chất đầu tư cho hoạt động tiếp công dân chưa
được quan tâm đúng mức gây khó khăn cho hoạt động tiếp công dân.
Để góp phần tìm ra các giải pháp giải quyết các vấn đề đã nêu, tác giả
lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu, tác giả đã thống kê được
một số công trình được công bố mang tính tham khảo như sau:
- Tạ Văn Chiến (2016), “Tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước”, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này tập trung
nghiên cứu thực trạng tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước trên cơ sở Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp lý liên
quan, qua đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác tiếp công
dân tại địa phương nghiên cứu.
- Thái Thị Hồng Sen (2013), “Hoàn thiện công tác tiếp công dân của
cơ quan hành chính Nhà nước (từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh”), Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia


4

Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nhằm đánh giá thực trạng và đề ra giải
pháp hoàn thiện công tác tiếp công dân tại cơ quan hành chính các cấp trên cơ
sở nghiên cứu thực tế tại Ủy ban nhân dân Quận 1.
- Vũ Minh Nguyệt (2012), “Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của công chức

cấp huyện trong việc tiếp công dân”, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên
cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện, chứng minh kỹ
năng giao tiếp của công chức là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả giải quyết công việc và tiếp công dân của công chức. Qua đó, đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân.
Ngoài các công trình nghiên cứu còn có một số bài viết trên tạp chí,
nguyệt san trong đó nổi bật có:
- Ths. Hồ Thị Thu An, Phó Trưởng phòng, Vụ Pháp chế, Thanh tra
Chính phủ (2017), “Thực trạng thực hiện pháp luật về tiếp công dân và kiến
nghị, đề xuất”.
- Ths. Hồ Thị Thu An, Phó Trưởng phòng, Vụ Pháp chế, Thanh tra
Chính phủ (2014), “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 03/2014, chủ đề tìm
hiểu Luật Tiếp công dân”.
- PGS. TS Nguyễn Văn Thâm (2004) “Tiếp cận và giải quyết công việc
cho dân trong tiến trình đổi mới”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội năm
2004.
Những tài liệu trên, qua thống kê sơ bộ sẽ chưa thể đầy đủ. Tuy nhiên,
đó là cơ sở bước đầu giúp cho học viên tham khảo và kế thừa, tiếp thu có
chọn lọc những nội dung cần thiết để nghiên cứu, phát triển luận văn. Bên
cạnh đó, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt
động tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Vì vậy, đề tài mà tác


5

giả chọn làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công không bị trùng lặp
với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích nhằm làm rõ và đánh giá thực trạng tổ chức và
hoạt động tiếp công dân của Tổ tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả sẽ đề xuất, kiến nghị
phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động tiếp
công dân nhằm phát huy vai trò của tổ chức tiếp công dân tại các sở ngành nói
riêng cũng như các cấp trên địa bàn Thành phố, qua đó góp phần đáp ứng
được những đòi hỏi của công tác này trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức tiếp công dân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố, qua đó đánh giá được những
kết quả đạt được, những ưu điểm và hạn chế của mô hình.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy và chức năng của tổ chức
tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại Thành phố.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:


6

Đối tượng khoa học mà luận văn nghiên cứu là cơ cấu tổ chức và hoạt
động của bộ máy tổ chức làm công tác tiếp công dân trong các quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Về cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của tổ
chức làm công tác tiếp công dân trong 20 cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác tiếp công dân tại các cơ quan

chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến
nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt
động làm công tác tiếp công dân trong các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng những phương pháp sau:
5.1 Phƣơng pháp luận:
Đề tài được thực hiện trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, những quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước
về tiếp công dân.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích:
Được sử dụng để phân tích thực trạng tiếp công dân tại các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, những yếu tố tác
động đến kết quả thực hiện. Từ đó tìm ra những ưu điểm cần phát huy, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để đề xuất giải pháp khắc phục.


7

- Phương pháp thống kê:
Được sử dụng để liệt kê, hệ thống hóa các chủ trương, văn bản có liên
quan đến hoạt động tiếp công dân; những kết quả đã đạt được trong quá trình
thực hiện; thống kê các số liệu, biểu mẫu có liên quan đến tiếp công dân trong
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hô Chí Minh.
- Phương pháp tổng hợp:
Trên cơ sở phân tích thực trạng tiếp công dân trong các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả tổng hợp, khái

quát lại những kết quả đã đạt được; những hạn chế và nguyên nhân để có cách
nhìn khái quát và toàn diện nhất về kết quả thực hiện tiếp công dân trong các
cơ quan chuyên môn. Từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp có tính khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của luận văn:
- Đưa ra cái nhìn toàn diện về thực trạng công tác tiếp công dân trong
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
hoàn thiện bộ máy tổ chức và chất lượng tiếp công dân gắn với công tác giải
quyết khiếu nại tại các cấp, ngành của Thành phố trong thời gian tới.
- Luận văn đề xuất các giải pháp khoa học góp phần giải quyết thực
trạng đang tồn tại về tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần hoàn
thiện công tác tiếp công dân của Thành phố cũng như đóng góp giải pháp cải
thiện công tác tiếp công dân trong cả nước.
- Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, ban hành các quy định của cấp có thẩm quyền để hoàn thiện bộ
máy tiếp công dân trên thực tiễn.


8

7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, mục lục; luận
văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động tiếp công dân trong các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác tiếp công dân
trong các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.



9

Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Công dân
Khái niệm “công dân” không phải là khái niệm bất biến mà có sự thay
đổi theo từng thời điểm của lịch sử. Trong triết học Hy Lạp cổ đại, “công
dân” được hiểu là một người đàn ông tự do, là thành viên của một chế độ
chính trị và có đủ phẩm chất mà chính thể đó yêu cầu. Còn “công dân” trong
thời kỳ Trung cổ lại được dùng để chỉ những người dân sống trong các pháo
đài và các thành thị, những người hoạt động sản xuất thủ công và buôn bán
trong các phường hội[4].
Dù là dành cho đối tượng nào trong hoàn cảnh lịch sử của chế độ xã hội
nào thì khái niệm “Công dân” cũng là sự xác định một thể nhân về mặt pháp
lý thuộc về một Nhà nước nhất định. Nhờ sự xác định đó, tạo sự gắn kết chặt
chẽ giữa Nhà nước và con người cụ thể. Nhà nước bằng những quy định pháp
lý ghi nhận các quyền, tự do của công dân, đồng thời quy định nghĩa vụ của
công dân khi tham gia các quan hệ xã hội cụ thể. Đây là sự ràng buộc mang
tính pháp lý, trách nhiệm tương tác giữa Nhà nước và cá nhân. Nhà nước có
trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết cũng như bảo đảm, bảo vệ cho công dân
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ. Công dân khi hưởng các quyền, đồng
thời phải làm tròn nghĩa vụ của mình trước Nhà nước. Mối quan hệ tương tác
này tồn tại cả khi công dân làm ăn, sinh sống ở trong nước cũng như ở nước
ngoài.
Công dân gắn liền với khái niệm Quốc tịch. Quốc tịch là mối liên hệ



10

bền vững của một thể nhân với một Nhà nước nhất định được ghi nhận trong
Hiến pháp.
Tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 của Việt Nam quy định: “Công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam” [9]. Như vậy, những người có quốc tịch Việt Nam mới được xác định
là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khái niệm công
dân còn được gắn liền với khái niệm quốc tịch. Tại Khoản 1, Điều 5 Luật
Quốc tịch 2008 quy định: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt
Nam”[13]. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo đảm thực hiện các quyền công dân và thực hiện hiện nghĩa vụ
của công dân đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Từ những quy định hiện hành, để xác nhận công dân của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ dựa vào quy định là những người có quốc
tịch Việt Nam.
1.1.2. Cơ quan chuyên môn
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã khái quát về cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân[14]:
“1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực cấp trên.



11

3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo
đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý,
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ
trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”.
Như vậy, khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được hiểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên.
1.1.3. Quan niệm, các loại hình tiếp công dân
- Quan niệm về tiếp công dân
Trong thời kỳ phong kiến nước ta, Bộ máy Nhà nước được thiết lập
theo chế độ quân chủ, căn bệnh quan liêu cùng sự tha hóa của bộ máy quan lại
là điều không tránh khỏi. Đó là một trong những nguyên cớ làm nảy sinh
phiền hà, oan ức đưa đến khiếu kiện của dân chúng.
Theo Đại việt Sử ký Toàn thư: Vua Lý Thái Tông (1028 -1054) thường
có các chuyến vi hành về các vùng quê tiếp xúc với dân, nghe dân nói và
thông hiểu việc của dân; Vua Lý Anh Tông (1137 - 1175) đã cho đặt cái hòm
ở giữa sân để ai muốn bày tỏ điều gì thì ghi bì thư vào đó. Thời kỳ nhà Trần,
vào năm 1284 Vua Trần Nhân Tông đã mở Hội nghị Diên Hồng để xin ý kiến
các bô lão về việc đánh hay hòa khi giặc Nguyên đến xâm lấn. Cũng trong
triều đại này đã “Cho phép thường dân được trực tiếp tâu bày những điều oan



12

ức khi Vua kinh lý. Dưới triều Nguyễn các quy định về việc xem xét khiếu
kiện và tiếp xúc với nhân dân tiếp tục được thực hiện, chẳng hạn cho đặt
chuông, đặt hòm để tạo thuận tiện cho người có khiếu kiện oan khuất thực
hiện kêu cứu với cửa quan triều đình[1].
Ngày nay, khái niệm tiếp công dân đã thường xuyên xuất hiện trong đời
sống hàng ngày và trong các văn bản pháp luật. Hoạt động tiếp công dân là
một trong những hoạt động thường xuyên của các cơ quan Nhà nước. Thông
qua việc tiếp công dân, Đảng và Nhà nước lắng nghe được những ý kiến của
dân, nhận được những thông tin kịp thời phản ánh về quá trình thực hiện các
chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó
Đảng và Nhà nước có thể điều chỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách,
pháp luật cho phù hợp với thực tế đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu và lợi ích của cơ quan,
đơn vị và nhìn từ phía do nhu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức thì tiếp công
dân có thể được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau như sau:
Thứ nhất, từ bản chất ngữ nghĩa, tiếp công dân là việc thực hiện giao
tiếp từ phía cơ quan nhà nước, giải quyết quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Thứ hai, từ việc đáp ứng yêu cầu của công dân, tiếp công dân là giải
quyết những yêu cầu của công dân. Theo đó, công dân thực hiện quyền của
mình và nhà nước phải đáp ứng.
Thứ ba, được hiểu là một nghiệp vụ của nhà quản lý, tiếp công dân là
công việc của người thừa hành công vụ. Khi đó, tiếp công dân thuộc phạm trù
kỹ năng, nghiệp vụ công tác của cán bộ, công chức.
Từ các cách tiếp cận trên, cần có cách nhìn khái quát về tiếp công dân
gắn với công tác lãnh đạo, quản lý, gắn với quyền dân chủ, quyền phản hồi
thông tin, gắn với yếu tố văn hoá và các kỹ năng nghiệp vụ khác. Tiếp công



13

dân, trong đó bao gồm việc xử lý thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; là một
phương thức tiếp nhận thông tin phản hồi của quản lý, là một nội dung mang
tính nghiệp vụ sâu sắc.
Khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp công dân năm 2013 có nêu: “Tiếp công dân
là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tiếp công dân để
lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải
thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật”[10].
Như vậy, tiếp công dân được hiểu là quá trình giao tiếp đặc biệt giữa cơ
quan nhà nước với công dân để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân và hướng dẫn công dân thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
- Hình thức tiếp công dân[1]
Tuỳ theo tính chất, nội dung vụ việc mà phân ra các hình thức tiếp công
dân sau:
+ Tiếp công dân đến khiếu nại:
Đây là hình thức mà công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền có
trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận khiếu nại của công dân, giải quyết kịp
thời khiếu nại thuộc thẩm quyền. Các khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì
hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Tiếp công dân đến tố cáo:



14

Đây là hình thức mà công dân đến báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có trách nhiệm tiếp công dân. Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền thì cần phải xác minh, giải quyết kịp thời nhằm ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật. Trong trường hợp khẩn cấp, nơi tiếp công dân phải báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn kịp thời hành vi nguy hiểm và có biện
pháp cần thiết bảo vệ an toàn cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp mà tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp
nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết.
+ Tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh:
Đây là hình thức mà công dân đến đề đạt tâm tư, nguyện vọng của cá
nhân mình với cơ quan, người có thẩm quyền hoặc phản ánh những vấn đề có
liên quan đến chủ trương, chính sách, đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, về công tác quản lý của cơ quan, tổ chức. Các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm tiếp công dân; tiếp nhận những nội dung mà công dân kiến nghị,
phản ánh để xem xét, giải quyết.
1.1.4. Ý nghĩa, mục đích, vai trò của tiếp công dân
- Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tiếp công
dân
Để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân đối với Đảng và Nhà nước cần
phải làm tốt một lĩnh vực công tác quan trọng có liên quan đến việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo đó là công tác tiếp dân. Ngay từ những ngày đầu xây dựng
nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí



×