Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của các cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân huyện tràng định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi tất cả mọi người đều
phải thay đổi, thay đổi theo hướng tích cực văn minh hiện đại, theo hướng
phát triển chung của đất nước là ngày một đi lên, ngày càng làm cho đất nước
phát triển giàu mạnh, đặc biệt là đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy
nhà nước, những người có vai trò quyết định đối với hoạt động và sự tồn tại
của đất nước.
Với xu hướng chung đó, công chức huyện Tràng định, công chức của
huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh Lạng sơn càng
phải cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao trong thực thi
công vụ. vì phần lớn công chức của huyện có trình độ chưa thật sự cao so với
các huyện khác và cũng chưa thật sự đúng chuyên môn,nghiệp vụ. Do vậy,
công tác đào tạo, bồi dưỡng là một công tác quan trọng giúp công chức huyện
Tràng định có thể nâng cao trình độ và góp phần xây dựng được đội ngũ công
chức chuyên nghiệp, theo đuổi các giá trị như trung thực, công bằng, khách
quan phục vụ trong nền công vụ có đủ năng lực cạnh tranh trong khu vực.
Qua thời gian thực tập ở Phòng Nội vụ huyện Tràng định em thấy nhu
cầu về đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua và thời gian tới là rất cần thiết.
Do vậy, được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản lí nhân
sự - Học viện hành chính, các công chức của Phòng Nội vụ - UBND huyện
Tràng định em đã chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của
các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện Tràng định” làm đề
tài báo cáo thực tập cuối khóa của mình.

1


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ UBND VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
I.TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
Tràng Định là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Lạng


Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo đường quốc lộ 4A. Nằm giữa
thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, thị trấn Thất Khê là đầu mối của các tuyến
giao thông sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, nối với đường 1B từ huyện Bình
Gia đi tỉnh Thái Nguyên, đường quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc Kạn và đường về
thành phố Lạng Sơn.
Tràng Định có 3 con sông và 7 con suối có tổng chiều dài 1.020 km
được phân bổ khá đồng đều khắp địa bàn huyện vừa tạo cho cảnh quan nơi
đây thêm thơ mộng,hữu tình vừa tạo nên những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu
và hệ thống tưới tiêu vô cùng thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Huyện Tràng Định có cửa khẩu Bình Nghi và cặp chợ biên giới Nà
Nưa thuận tiện cho việc giao lưu,trao đổi buôn bán qua 2 huyện láng giềng là
Long châu,Bằng tường thuộc khu tự tri dân tộc Choang ,Quảng tây Trung
quốc, có nhiều tuyến đường bộ và đường sông thông thương với Trung Quốc.
Tràng Định cũng như toàn tỉnh Lạng Sơn, nằm trọn trong lòng máng trũng nối
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa với Việt Nam và các nước ASEAN, từ trung
tâm huyện lỵ Tràng Định đến Thủ đô Hà Nội chỉ có trên 220 km và đến thành
phố Nam Ninh, thủ phủ của tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc trên 270 km.
Vị trí địa lý là một thế mạnh nổi bật của Tràng Định, thuận lợi cho
việc giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ với Trung Quốc và thúc đẩy các hoạt
động thương mại – du lịch trên địa bàn huyện.
II. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH VÀ CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN CỦA UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
1. Vị trí, chức năng của UBND huyện Tràng định
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

2



Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Tràng định
UBND huyện Tràng định là cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương
có các nhiệm vụ và quyền hạn trên các lĩnh vực kinh tế, đất đai, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, du
lịch, giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ,
tài nguyên môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, thực hiện
các chính sách dân tộc tôn giáo, xây dựng chính quyền và quản lí địa giới
hành chính.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của UBND huyện Tràng định
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003.
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Theo Quyết định số: 02 /2011/QĐ-UBND ngày 24 /8/2011
của UBND huyện Tràng Định.
Tổ chức bộ máy lãnh đạo của UBND huyện Tràng định bao gồm:
- 01 Chủ tịch UBND
- 02 Phó chủ tịch UBND
- 06 Ủy viên UBND

3



Các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Tràng định gồm:
- Văn phòng HĐND&UBND
- Phòng Nội vụ
- Tranh tra huyện
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Tài nguyên - Môi trường
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Phòng Văn hóa - Thông tin
- Phòng Lao động - TB&XH
- Phòng Y tế
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng
- Phòng Nông nghiệp và PTNN
- Phòng Dân tộc
4. Mối quan hệ trong giải quyết công việc của UBND huyện Tràng định
4.1. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Huyện với Uỷ ban nhân dân Tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
UBND Huyện chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND
Tỉnh về mọi hoạt động hành chính nhà nước ở địa phương; chấp hành và chịu
sự chỉ đạo toàn diện của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, các văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.
4.2. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Huyện với Huyện uỷ
UBND Huyện chịu sự lãnh đạo toàn diện của Huyện uỷ và có trách
nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của

4


Đảng và các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an

ninh do Huyện uỷ đề ra.
Định kỳ hằng quý, UBND Huyện báo cáo kết quả điều hành việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm phát
triển kinh tế - xã hội của Huyện với Ban Thường vụ Huyện uỷ và Huyện uỷ;
bảo đảm sự thống nhất các chủ trương, chính sách của Đảng với pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn Huyện.
4.3. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Huyện với Hội đồng nhân dân Huyện
UBND Huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND Huyện. Mỗi thành viên UBND Huyện chịu trách nhiệm cá nhân về
phần công tác của mình trước HĐND Huyện.
UBND Huyện có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các
Nghị quyết của HĐND Huyện; báo cáo HĐND Huyện những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện các nghị quyết đó để HĐND Huyện xem xét, quyết
định.
UBND Huyện, các thành viên UBND Huyện, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND Huyện.
UBND Huyện có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Ban của
HĐND Huyện và các đại biểu HĐND Huyện thực hiện nhiệm vụ của mình.
UBND Huyện phối hợp với Thường trực HĐND và các Ban của HĐND
Huyện, các cơ quan chuyên môn cùng cấp chuẩn bị nội dung thuộc Chương
trình kỳ họp của HĐND Huyện.
Quan hệ giữa UBND Huyện với Thường trực HĐND Huyện là quan hệ
phối hợp, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của HĐND Huyện. Trong
giải quyết công việc nếu có những ý kiến khác nhau thì báo cáo xin ý kiến của
Ban Thường vụ Huyện ủy.

5


4.4. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam Huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện
Quan hệ giữa UBND Huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện thực hiện theo Điều 125 Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Quy chế phối
hợp hoạt động ký kết giữa Uỷ ban nhân dân Huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể.
UBND Huyện phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện
và các đoàn thể nhân dân cấp huyện tổ chức động viên nhân dân tham gia
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Khi nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến đoàn thể nào, thì UBND Huyện có trách nhiệm mời lãnh đạo đoàn thể đó
tham gia.
Hằng tháng, UBND Huyện thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Các cơ quan chuyện môn của UBND
huyện Tràng định
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tràng định là cơ quan tham
mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND
huyện Tràng định thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở huyện và thực hiện
một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy
định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo
6



cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu.
III. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Tràng Định là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các
cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cải cách hành chính; tôn giáo; hội, tổ chức phi chính phủ; công tác
thanh niên; văn thư, lưu trữ nhà nước và thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức và biên chế
Về tổ chức

7



Phòng Nội vụ UBND huyện Tràng định có 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và 04 công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của Phòng;
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Biên chế
Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định
trong tổng biên chế hành chính của huyện đã được UBND tỉnh giao. Việc bố
trí biên chế của Phòng Nội vụ phải bao quát được các lĩnh vực công tác của
Phòng, trên cơ sở căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức theo quy định.

4. Về tổ chức bộ máy
Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

8


Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu để UBND huyện trình

cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện;
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
5 .Mối quan hệ trong giải quyết công việc
5.1.Với Sở Nội vụ
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ; Tham gia góp ý xây dựng quy định,
Quy chế thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trình cấp thẩm quyền ban
hành khi được phân công; Kiến nghị đề xuất giải quyết những vướng mắc khi
thực hiện những quy định thuộc lĩnh vực phụ trách.
5.2. Đối với các phòng, ban, ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các tổ chức hội:
Thường xuyên trao đổi, phối hợp thực hiện những nhiệm vụ có nội
dung liên quan; hướng dẫn đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ những nhiệm
vụ thuộc phạm vi giải quyết của các đơn vị; thường xuyên trao đổi thông tin
với các phòng, ban, UBND các xã, thị trấn, các tổ chức hội về lĩnh vực phụ
trách.
IV. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Khái niệm công chức theo quan niệm của những người làm việc ở
UBND huyện tràng định

9


Theo khảo sát đối với một số người làm việc tại UBND huyện Tràng

định thì khái niệm công chức được hiểu một cách đơn giản và có thể khái quát
như sau: Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ
quản lí trong bộ máy hành chính nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và tuân theo các quy định của nhà nước về công chức.
1.2.Khái niệm công chức theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, điều 4 và khoản 1 điều 32 của
Luật công chức năm 2008: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, công chức được hiểu cụ thể như
sau :Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên
chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị
QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như
chuyên viên vi tính, kế toán...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân
(mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan
Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
Trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối

10



cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND;
tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội
Nông dân, Đoàn thanh niên...); Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập...
1.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình nhằm trang bị cho người học
những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để thực hiện công việc được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là một quá trình nhằm trang bị cho đội
ngũ công chức những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao. Giúp công công chức theo kịp với tiến trình kinh tế, xã
hội đảm bảo hiệu quả thực thi công vụ.
2. Yêu cầu đặt ra đối với đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay
2.1. Yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
Sự nghiệp CNH-HĐH đang đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi đội ngũ
công chức phải đáp ứng để phù hợp với tình hình mới với công chức cả nước
nói chung và công chức của huyện Tràng định nói riêng chưa đáp ứng được
yêu cầu vì phải tạo ra được đội ngũ công chức thành thạo về chuyên môn
nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo để đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta đang thực hiện.

2.2. Yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước
Công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh. Trong đó, đội ngũ công chức phải đủ năng lực, phẩm
chất để thực thi tốt các nhiệm vụ được giao. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng công
chức là một đòi hỏi khách quan nhằm tạo ra đội ngũ công chức đáp ứng được
yêu cầu.
11



3. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức là một công tác quan trọng,
vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhất là khi
Việt nam trở thành thành viên của WTO, vị thế của Việt nam trên trường
quốc tế ngày càng cao thì đào tạo, bồi dưỡng công chức lại càng trở nên cần
thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng có các vai trò sau:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phục vụ công tác chuyển hóa công
chức. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ công chức còn thiếu
về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất. còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Điều này làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công
việc gây bức xúc trong nhân dân. Trong thời gian tới công chức cần được
quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ
công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất, sẽ góp phần thúc đẩy
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. và đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính.
Đối với UBND huyện Tràng định: công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức tạo ra đội ngũ công chức vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất, có trách nhiệm, say mê với công việc, tận tụy phục vụ nhân
dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Và xây dựng được một
đội ngũ công chức năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với
môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc nhanh chóng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm những nội dung sau:

12



- Đào tạo, bồi dưỡng về lí luận chính trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kiến thức và kĩ năng quản lí
nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiển thức kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức tin học, ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ
khác.

13


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN UBND HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC Ở CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN CỦA UBND HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
1. Khái quát về tình hình công chức ở các cơ quan chuyên môn UBND
huyện Tràng định
1.1. Về số lượng
Bảng tổng hợp số lượng công chức của các cơ quan chuyên môn UBND
huyện Tràng định (tính đến thời điểm 01/3/2012)
Số

Đơn vị

Số công chức

1


Văn phòng HĐND&UBND

16

2

Phòng Nội vụ

6

3

Tranh tra huyện

3

4

Phòng Tư pháp

5

5

Phòng Tài chính - Kế hoạch

8

6


Phòng Tài nguyên - Môi trường

5

7

Phòng Giáo dục và Đào tạo

7

8

Phòng Văn hóa - Thông tin

3

9

Phòng Lao động - TB&XH

7

10

Phòng Y tế

6

11


Phòng Kinh tế - Hạ tầng

9

12

Phòng Nông nghiệp và PTNN

5

13

Phòng Dân tộc

5

Tổng cộng:

85

TT

14


1.2.Về trình độ đào tạo
- Trình độ quản lí nhà nước:

+ Chuyên viên cao cấp: 0 người
+ Chuyên viên chính: 03 người

+ Chuyên viên: 55 người
+ Cán sự: 23 người
+ Nhân viên: 04 người

- Trình độ chuyên môn:

+ Tiến sĩ và Thạc sĩ: 0 người
+ Đại học: 51 người
+ Cao đẳng: 04 người
+ Trung cấp: 20 người

- Trình độ lí luận chính trị:

+ Trình độ lí luận chính trị cao cấp: 20 người
+ Trình độ lí luận chính trị trung cấp và tương

đương: 14 người
- Trình độ Tin học:

+ Trình độ đại học: 3 người
+ Trình độ C: 01 người
+ Trình độ B: 34 người
+ Trình độ A: 01 người

- Trình độ Ngoại ngữ:

+ Trình độ Đại học: 04 người
+ Trình độ Cao đẳng: 02 người
+ Trình độ C: 02 người
+ Trình độ B: 23 người

+ Trình độ A: 0 người

15


1.3. Về độ tuổi, giới tính
Về độ tuổi: công chức trong các cơ quan chuyên môn của UBND huyện
Tràng định chủ yếu là từ độ tuổi từ 31-40 tuổi chiếm 38% và từ 51-60 tuổi
chiếm 42%, số người dưới 30 tuổi chiếm là 20%.
Về giới tính: công chức trong UBND huyện Tràng định có tỉ lệ về giới tính
là: 42% là công chức nam, 58% là công chức nữ.
3. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng luôn là một công tác được các công chức
của huyện quan tâm, vì phần lớn công chức của huyện có trình độ chuyên
môn chưa thật sự tốt để có thế đáp ứng được yêu cầu của công việc. Qua công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức sẽ một phần nào củng cố được kiến thức, kĩ
năng và thực hiện có hiệu quả cao hơn các công việc được giao.
Vì vậy, trong những năm qua công chức huyện cũng đã thực hiện kế
hoạch đào tạo và củng cố được những kiến thức cần thiết đáp ứng yêu cầu
công việc. Dưới đây là những nội dung đào tạo bồi dưỡng và số công chức đã
được đi đào tạo, bồi dưỡng trong 3 năm vừa qua:
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Số học viên

Đào tạo Lí luận chính trị cao cấp(tại chức)

Năm
2009
50


Năm
2010
43

Năm
2011
9

Bồi dưỡng Lí luận chính trị cao cấp(tại chức)
Đào tạo Quản lí nhà nước
Bồi dưỡng Quản lí nhà nước
Đào tạo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng về Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng về ngoại ngữ
Bồi dưỡng về tin học

77
6
38
233
400
91
0

53
4
28
125
824

75
75

20
9
0
4
805
82
76

16


4.Quy trình đào tạo bồi dưỡng ở các cơ quan chuyên môn ở UBND
huyện Tràng định
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng của UBND huyện Tràng định được thực
hiện qua các bước sau:
TT

Trách

Trình tự

nhiệm

Thống kê, cập nhật trình độ.
Trưởng Phòng Nội vụ có trách nhiệm nắm bắt quy
hoạch phát triển đội ngũ công chức, thuộc UBND
huyện, tiếp nhận và nắm bắt chỉ tiêu kế hoạch của

UBND Tỉnh giao cho Huyện về nhiệm vụ phát triển
Bước 1

đội ngũ công chức thuộc Huyện.
Hàng năm hoặc theo yêu cầu, Phòng Nội vụ cung
cấp mẫu Thống kê trình độ công chức cho các phòng,
ban, đơn vị thuộc Huyện để thu thập thông tin về

Phòng Nội
vụ và các
phòng,
ban,

đơn

vị

trình độ và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng công chức. Các
phòng, ban, đơn vị ghi vào mẫu thống kê và gửi
Phòng Nội vụ.
Xác định nhu cầu đào tạo
Hàng năm, theo hướng dẫn của Phòng Nội vụ,
các phòng, ban, đơn vị và cá nhân có nhu cầu đào tạo Các phòng,
Bước 2 ghi yêu cầu vào mẫu “Đăng ký nhu cầu đào tạo” (bao ban, đơn vị
gồm đào tạo do UBND Huyện cử và tự đào tạo) và gửi và cá nhân
Phòng Nội vụ. Trưởng phòng xem xét, ký thông báo do
cán bộ phụ trách dự thảo
Lập kế hoạch đào tạo
Bước 3


Phòng Nội vụ tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào Phòng Nội
tạo công chức của Huyện. Trình Chủ tịch/ Phó chủ vụ
tịch UBND Huyện phê duyệt.
17


Phê duyệt
Chủ tịch UBND Huyện hoặc Phó Chủ tịch xem Lãnh đạo
Bước 4 xét tờ trình kế hoạch đào tạo cán bộ công chức, viên UBND
chức do Phòng Nội vụ trình:

huyện

Thực hiện kế hoạch đào tạo

Bước 5

Phòng Nội

Phòng Nội vụ lập danh sách công chức tham dự các vụ,

các

khoá đào tạo. trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phòng,
UBND Huyện phê duyệt và phối hợp với các phòng, ban,

đơn

ban, đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để cử vị cá nhân
Công chức đi đào tạo theo kế hoạch.

Đối với các khoá học mang tích đột xuất, ngoài kế
hoạch do các đơn vị đào tạo của Tỉnh hoặc Trung
ương tổ chức có gửi thông báo về UBND Huyện
Tràng Định, Phòng Nội vụ tiến hành các công việc
sau:
Bước 1: Thông báo về khoá đào tạo
Phòng Nội vụ soạn thảo thông báo (hoặc dùng trực
tiếp thông báo do đơn vị đào tạo từ bên ngoài gửi về
Huyện) gửi tới các đơn vị liên quan đến đợt đào tạo.
Bước 2: Thu thập, tổng hợp các nhu cầu đào tạo
Trưởng Phòng Nội vụ xem xét nhu cầu đào tạo của
công chức cân đối giữa các đơn vị và tình hình công
tác thực tế. Soạn thảo quyết định để trình Chủ tịch
hoặc phó Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, trường
hợp khoá đào tạo gồm nhiều công chức tham gia thì
quyết định phải kèm theo danh sách học viên theo.
Bước 3: Thông báo quyết định đi đào tạo
Phòng Nội vụ thông báo quyết định tới các công chức
đề nghị đơn vị có công chức tổ chức sắp xếp công

18

liên quan


việc hợp lý và tạo điều kiện thời gian cho người được
cử đi đào tạo
Báo cáo kết quả đào tạo
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo công chức
Bước 6


phải báo cáo kết quả đào tạo với phòng, ban, đơn vị
đang công tác và Phòng Nội vụ, đồng thời nộp bản
sao văn bằng chứng chỉ có chứng thực (nếu có) để lưu



nhân

được đào
tạo

hồ sơ công chức.
Báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo
Bước 7

Hàng tháng, quý, năm, Phòng Nội vụ báo cáo kết quả Phòng Nội
thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức với vụ
UBND.

Bước 8

Lưu hồ sơ

Phòng Nội

Theo phần 7 của quy trình này

vụ
Lãnh đạo


Bước 9

Đánh giá kết quả làm việc khi hoàn thành công tác đơn vị có
đào tạo, bồi dưỡng

CC đi đào
tạo

19


II. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN UBND HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH
1. Những mặt đạt được
Trong 3 năm từ 2009 – 2011 huyện đã đào tạo, bồi dưỡng được:
- Đào tạo lí luận chính trị cao cấp (Tại chức): 102 người (bao gồm cả
trung cấp), Bồi dưỡng: 105 người.
- Đào tạo QLNN: 19 người. Bồi dưỡng: 66 người.
- Đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ (Đại học, cao đẳng): 362
người. Bồi dưỡng: 2029 người.
- Bồi dưỡng về ngoại ngữ: 248 người.
- Bồi dưỡng về tin học: 151 người.
Điểm nổi bật nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức là
luôn gắn liền với công tác quy hoạch, gắn với yêu cầu của từng đơn vị. Nếu
như trước đây, tình trạng cử công chức đi học tràn lan, thậm chí có người do
không bố trí được công tác lại được cử đi học vẫn xảy ra ở các đơn vị thì nay,
chỉ những người thuộc diện quy hoạch mới được cử đi đào tạo. Với chủ
trương này, từ năm 2005 đến nay, các cơ quan chuyên môn của UBND căn cứ

nhu cầu công chức, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình tự chủ động chọn
nguồn, chủ động đề xuất, cử công chức đi đào tạo, nhất là ở các lĩnh vực lý
luận, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bậc đại học... đồng thời chịu trách
nhiệm phân công công việc khi họ được đào tạo trở về. Do vậy hầu hết công
chức sau đào tạo đều được phân bổ vào những vị trí, công việc phù hợp, phát
huy tốt năng lực chuyên môn, hiệu quả công tác nâng lên rõ rệt.
Với chủ trương mở rộng phương thức, cấp độ, chuyên ngành đào tạo;
kết hợp giữa đào tạo dài hạn với ngắn hạn, tập trung và tại chức; đào tạo theo
tiêu chuẩn chức danh; đào tạo chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ... công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
trở nên linh hoạt, phù hợp không chỉ với bản thân người học mà cả với yêu
20


cầu nhiệm vụ của đơn vị. Chuẩn bị nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ công
tác lâu dài, từ năm 2007, đã chủ trương tuyển chọn, đưa công chức đi đào tạo
có trình độ đại học và những chuyên môn nghiệp vụ trọng tâm. Những sinh
viên khá mới tốt nghiệp có tư cách đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững
vàng, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong các cơ quan nhà nước đang công
tác tại các cơ quan đơn vị cũng được chú trọng và đưa đi đào tạo.
Cùng với đào tạo, cao đẳng, trung học, sau đại học, các chương trình
đào tạo bậc đại học, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cũng
được tổ chức hằng năm. Điều này phù hợp với mục tiêu đặt ra đáp ứng công
việc đang đảm nhiệm. Ngoài ra còn có 1 số công chức được tham gia các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ, trang bị thêm những kiến thức cơ bản về thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng xử lý tình huống...
Đối với các công chức có điều kiện khó khăn về giao thông cách xa
huyện, điều kiện kinh tế quá khó khăn, cơ quan đơn vị của huyện cũng đã hỗ
trợ thêm kinh phí, trợ cấp thêm tiền sinh hoạt để công chức có thể đào tạo một
cách thuận lợi nhất có thể.

Như vậy, trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được
chú trọng và đạt được những thành tựu. giúp các công chức của huyện bổ
sung thêm được những kĩ năng kiến thức cần thiết để đáp ứng được yêu cầu
công việc, cũng như nâng cao được hiệu quả của việc thực thi công cụ. Góp
phần xây dựng huyện phát triển hơn và có những bước tiến phát triển bền
vững hơn.
2. Những mặt hạn chế
Về mục đích và đối tượng: đa số các đối tượng được cử đi học là
những công chức trong diện quy hoạch, còn có những đối tượng trong diện
dôi dư, tại cơ sở nhưng vẫn được cử đi đào tạo đã làm cho chất lượng và hiệu
quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng chỉ chú trọng quan tâm tới số lượng mà

21


không để ý chất lượng và yêu cầu công việc. Do đó công tác đào tạo bồi
dưỡng chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn.
Về Nội dung: vẫn còn những chương trình, giáo trình đào tạo mang
tính chung chung, nặng về lí thuyết, chưa sát với thực tế, chưa phù hợp với
từng loại công chức đi học, nhiều nội dung còn trùng lặp, chương trình giảng
dạy cho các công chức còn nặng về lí luận chưa gắn với thực tiễn, cung cấp
những khái niệm khoa học, trừu tượng làm cho công chức khó tiếp thu và khó
vận dụng vào thực tiễn công việc hàng ngày.
Công tác đào tạo về tin học, ngoại ngữ chưa thực sự hiệu quả để đáp
ứng được yêu cầu công việc.trong khi ngoại ngữ được đào tạo chủ yếu là
tiếng anh, nhưng đối với các công chức ở các cơ quan chuyên môn của
UBND huyện Tràng định thì việc giáp biên với nước Trung quốc việc tiếp
xúc và làm việc là rất cần thiết nhưng lại không được đào tạo về tiếng Trung
quốc.
Về phương pháp: chưa chú trọng khai thác tư duy, kiến thức của

người học mà vẫn tập trung vào giảng giải kiến thức một chiều từ phía giảng
viên, chưa khơi dậy được hứng thú cho công chức đi học, cho nên công chức
không có tư duy khai thác phát triển tính tích cực, sự sáng tạo, phong phú về
kiến thức.
Về nguồn kinh phí: nguồn kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức còn hạn chế, eo hẹp. Kinh phí phần lớn là do công chức tự túc. Việc huy
động nguồn kinh phí từ cơ quan tổ chức chưa nhiề
3. Nguyên nhân
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng công chức
chưa thực hiện đồng bộ, khoa học và chưa được xem là việc làm thường
xuyên, việc bố trí các chức danh còn nặng về cơ cấu, đánh giá, nhận xét công

22


chức còn hình thức thiếu toàn diện, chưa thực sự căn cứ vào quá trình công
tác, hiệu quả công việc, năng lực thực tiễn, năng lực chuyên môn.
Tình trạng lạc hậu chậm đổi mới trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng.đào tạo theo hướng cung, đào tạo, bồi dưỡng không xuất phát từ việc
xác định yêu cầu công việc, nội dung và phương pháp đào tạo còn trùng lắp
chưa thể hiện tính sang tạo và linh hoạt để áp dụng vào công việc thực tiễn.
Các cơ quan chuyên môn của UBND chưa có sự chủ động trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng, việc cử công chức đi đào tạo thường là kế hoạch của
cấp trên chỉ đạo xuống, rồi mới xác định công chức có đủ điều kiện đi đào
tạo.
Cơ quan chuyên môn cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng thường xem
xét chọn lựa nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác, ngạch bậc lương, các
mối quan hệ.
Ngoài ra, một phần bản thân công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
coi đây là hình thức, học để khống chế, không chú tâm vào học tập.

Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng quá thấp và bố trí công chức sau đào
tạo chưa thực sự đem lại hiệu quả.

23


CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
CÔNG CHỨC Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN UBND HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH
I. GIẢI PHÁP
Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hiệu lực quản lí của
công chức cần chú trọng nâng cao chất lượng, nội dung công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho công chức. Để đáp ứng yêu cầu hiện nay, công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện cần phải tiếp tục được đổi mới, phải xuất phát từ
đặc điểm vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời, việc đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện một cách đồng bộ với đổi
mới hệ thống chính trị ở huyện, đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và
chính quyền cấp trên.
Trong giai đoạn hiện nay, sự đầu tư đổi mới các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng tập trung vào các vấn đề thiết thực giúp cho quá trình thực thi công
vụ của chức là cần thiết. cụ thể:
1. Về nội dung đào tạo
Cần trang bị môn chính trị học làm chuyên ngành cơ bản với những
nội dung như: lí thuyết cơ bản về hệ thống chính trị, thể chế chính trị, quyền
lực chính trị cũng như mô hình tổ chức và các kĩ năng xử lí các tình huống
chính trị trong thực tiễn, tất cả những phần lí thuyết cơ bản phải được diễn
giải trình bày một cách dề hiểu, cần lựa chọn ngôn ngữ dung dị, phổ thong để
diễn giải những khái niệm phức tạp, làm cho công chức dễ hình dung, phù
hợp với trình độ của công chức.

Trang bị những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật. gồm các
luật về nhà nước, luật hành chính, luật cán bộ, công chức và những phần kiến

24


thức của các ngành luật khác có liên quan đến nhiệm vụ thường xuyên của
công chức khi thực thi công vụ.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần bố trí nội dung và thời lượng
thích hợp cho kĩ năng thực hành để xử lí những tình huống cụ thể trong quá
trình thực thi công vụ, thông qua đó minh họa và củng cố kiến thức lí thuyết
với thực hành trong những tình huống thường gặp như: các vụ tranh chấp nhà
cửa, đất đai, môi trường, hang giả, người nước ngoài cư trú, đi lại trên địa
bàn, tiếp xúc với người dân có đơn kiện.
Cần mở lớp đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ (tiếng trung quốc) để công
chức có thể thực hiện tốt hơn công việc được giao.
2. Về phương pháp đào tạo
Cần đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với từng
đối tượng và phù hợp với từng đối tượng đào tạo, vận dụng những phương
pháp giảng dạy tiên tiến, sử dụng các công cụ, phương tiện dạy học hiện đại
để tránh sơ cứng và nhàm chán trong quá trình dạy và học.
Gắn lí luận với thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm chứng lí thuyết làm
cho lí thuyết trở thành tư tưởng quan điểm hành động qua đó trở thành động
lực, sức mạnh vật chất của đội ngũ công chức, phát huy tính tích cực chủ
động sang tạo, độc lập, suy ngĩ nâng cao năng lực tự giác trong hoạt động
thực tế, thúc đẩy động cơ hoạt động biểu hiện ra thành những hành vi trong
quá trình thực thi công vụ, góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu lực,
hiệu quả quản lí.
3 Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng

của công tác cải cách hành chính. Đào tạo, bồi dưỡng công chức thường diễn
ra tại các trường đào tạo cán bộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
cho nên cần quan tâm đầu tư và xây dựng và trang bị cơ sở vật chất phù hợp

25


×