BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THANH HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT
XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH –
TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THANH HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT
XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH –
TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, phòng ban của Học viện, Phòng Quản lý
đào tạo Sau đại học tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành
phố Hồ Chí Minh cùng quý Thầy, Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
hữu ích trong suốt thời gian qua, làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Với tình cảm trân trọng nhất, Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Phạm Minh Tuấn, người Thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã
tận giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình
nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng
ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu khoa học còn
nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Với
tinh thần cầu thị rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy, Cô cùng
quý độc giả quan tâm đến luận văn để tôi có thể nhận thức sâu sắc hơn và
hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Minh Tuấn. Các số liệu trong luận văn được
thu thập, xử lý trình bày khách quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo được
trích dẫn trung thực, rõ ràng.
Tác giả Luận văn
Lê Thanh Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 10
1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong
hoạt động xét xử án hình sự........................................................................ 10
1.1.1. Quan niệm về quyền con người .......................................... ……….10
1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự ..................... 11
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử
án hình sự ................................................................................................... 17
1.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh………… .................................................... 25
1.2.1. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm án hình sự
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh……… ........................................................ 25
1.2.2. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử phúc thẩm án hình
sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh………………. ...................................... 26
1.2.3. Bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia trong hoạt động
xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................ 26
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................... 35
1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật .................................................. 35
1.3.2. Chất lượng hoạt động của các cơ quan và đội ngũ cán bộ tham gia
tố tụng ........................................................................................................ 38
1.3.3. Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh ...................... 40
1.3.4. Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ................................................................................................ 42
1.3.5. Yếu tố cơ sở vật chất và môi trường làm việc ................................. 42
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 44
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG
HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 45
2.1. Khái quát lịch sử hình thành và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 45
2.1.1. Lịch sử hình thành của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh 45
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh .... 47
2.2. Tình hình hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 47
2.2.1. Số vụ án hình sự được xét xử ......................................................... 47
2.2.2. Số vụ án hình sự chưa được xét xử ................................................ 52
2.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng về bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự………… ................................. 52
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................. 56
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 60
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 61
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con ngƣời
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........ 61
3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét
xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh….. .................................... 64
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật........................................................ 64
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về quyền con
người cho cán bộ hoạt động tư pháp……… ............................................ 66
3.2.3. Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa và tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm......................................................................................... 67
3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tòa án và Thẩm phán và Hội
thẩm, Kiểm sát viên .................................................................................. 70
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư
pháp trong xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................... 73
3.2.6. Tăng cường cơ chế Nhà nước và giám sát xã hội đối với hoạt động
xét xử vụ án hình sự ................................................................................. 74
3.2.7. Cải thiện môi trường làm việc ........................................................ 77
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người trong tư
pháp hình sự nói riêng là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bảo
vệ quyền con người mang một giá trị quý báu của dân tộc Việt Nam và truyền
thống đó được phát triển rực rỡ khi đất nước ta dành được độc lập, đánh đuổi
đế quốc thực dân, xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, tôn giá trị của con
người như quyền được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của mỗi cá
nhân. Do vậy, trong nhà nước pháp quyền thì các quyền con người được pháp
luật đảm bảo thực hiện và bảo vệ không bị xâm hại. Bởi lẽ, trong nhà nước
pháp quyền, trách nhiệm bảo vệ quyền con người thuộc về nhà nước với các
cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước mà trong đó có cơ quan Tòa án. Bảo
vệ quyền con người trong hoạt động xét xử thể hiện rõ nét nhất là thông qua
các vụ án xét xử về hình sự. Việc bảo vệ quyền con người thể hiện qua hoạt
động xét xử và phán quyết của Tòa án, cụ thể là xét xử những vụ án có các
hành vi xâm phạm đến quyền con người hay giải quyết tranh chấp các vụ việc
nhằm bảo vệ quyền con người. Cơ chế bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử của Tòa án được các Tòa án áp dụng đối với tất cả mọi lĩnh vực
trong hoạt động đời sống của xã hội. Bên cạnh đó, quyền con người được bảo
vệ có thể được thông qua bằng hình thức tố tụng hình sự.
Ở Việt Nam, quyền con người được ghi nhận trong Luật Hiến pháp, hệ
thống pháp luật và cả trên thực tiễn được bảo vệ thông qua các cơ quan bảo
vệ pháp luật Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, Tòa án. Bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự rất được Tòa án chú trọng, bởi Toà án là cơ
quan duy nhất có chức năng xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đề cao vấn đề quyền con người và
1
bảo vệ quyền con người trong công cuộc xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã
hội chủ nghĩa hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, các hành vi xâm phạm quyền con người rất đa dạng
và xảy ra trên nhiều góc độ khác nhau, mà các hành vi đó để lại những hậu
quả rất nặng nề như các hành vi trực tiếp xâm phạm quyền con người dưới
dạng tội phạm. Do vậy, để bảo vệ quyền con người thì nhà nước ta đã ban
hành các bộ luật như Hiến pháp, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự quy định
quyền bảo vệ con người nhằm xử đúng người đúng tội, chính xác, khách quan
chứ không để trường hợp bỏ lọt các tội phạm mà đặt biệt là các tội phạm nguy
hiểm. Pháp luật quy định quyền con người được bảo vệ trong quá trình xét xử
án hình sự, khi chưa có phán quyết cuối cùng thì vẫn chưa định bắt họ chịu
các hình phạt hay được bảo vệ khi bị xâm hại về quyền và lợi ích. Tòa án xét
xử, phán quyết và đưa ra bản án đối với một người có tội hay không có tội thì
đều phải dựa trên các căn cứ, trình tự, thủ tục do luật định.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầy năng động và phát triển, mặt
trái của sự phát triển mạnh mẽ, sôi động là tình hình tội phạm diễn ra tại thành
phố Hồ Chí Minh luôn là vấn đề mang tính cấp bách. Do vậy, Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, thụ lý, xét xử rất nhiều các vụ án hình
sự, đã xét xử một cách công bằng xử đúng người đúng tội và đảm bảo trình tự
thủ tục nhằm bảo vệ quyền của các bên khi tham gia tố tụng phức tạp như các
vụ án ma túy, vụ án tội phạm công nghệ cao, đánh bạc qua internet…, Bên
cạnh, những mặt đạt được về việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử các vụ án hình sự thì vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc bảo vệ
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự, cụ thể như việc tiếp cận
hồ sơ của các vụ án hay gặp gỡ của luật sư đối với bị cáo còn gặp nhiều khó
khăn, vấn đề tranh tụng ở Tòa chưa thật sự khách quan mà còn mang tính
phiến diện, rồi các phán quyết Tòa án đôi khi vẫn không dựa vào các phiên
2
tranh tụng diễn ra tại Tòa. Do vậy, nhiều phán quyết vẫn chưa thật sự công
tâm, chính xác và kết quả dẫn đến bỏ lọt tội phạm và án oan sai cho những
người vô tội trong hoạt động xét xử án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
cụ thể như vụ án cưa cây gỗ trắc đã chết tại tỉnh Kon Tum thì đã bị Tòa án
nhân dân tỉnh Kon Tum tuyên 05 bị cáo là có tội; vụ án oan sai của ông
Nguyễn Thanh Chấn bị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang tuyên phạt tù chung
thân và Tòa án nhân dân Tối cao bác kháng cáo kêu oan, tuyên phạt ông Chấn
y án sơ thẩm dẫn đến ông Chấn phải ngồi tù oan 10 năm; hay vụ án oan sai
của ông Huỳnh Văn Nén bị tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận tuyên án tù
chung thân.
Để có các hiểu biết, nhìn nhận đúng và chuẩn xác về bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự mang tính cấp thiết. Từ tính cấp thiết
nêu trên, tác giả xin chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét
xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh–Từ thực tiễn tại thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự nói chung được cả xã hội quan tâm.
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về bảo vệ quyền con người và bảo
vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự trên các phương diện
và giác độ khác nhau.
Thứ nhất, về phương diện và góc độ nghiên cứu về bảo vệ quyền con
người có tính lý luận chung, có các công trình tiêu biểu như:
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Lan Anh “Đảm bảo
quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam” luận văn đã nêu lên và phân tích
về đảm bảo quyền con người được quy định trong Hiến pháp Việt Nam một
3
cách cụ thể và chi tiết. Tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp để đảm bảo
quyền con người theo Luật Hiến pháp Việt Nam trên cơ sở của nguyên nhân
thực trạng về đảm bảo quyền con người.
Sách về “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường. Tác giả
nêu rõ quyền con người và quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam, tác giả đã phân tích một cách cụ thể và chi tiết về quyền con người,
quyền con dân. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu lên các nguyên tắc về đảm bảo
quyền con người và quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Với sự khẳng định và thể hiện sâu sắc hơn bản chất nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà
nước đề cao vai trò của Hiến pháp và pháp luật, coi con người với các quyền
cơ bản của nó là giá trị cao quý và là mục tiêu phấn đấu không ngừng để bảo
đảm quyền con người. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu đã khái quát cụ thể
về bảo vệ quyền con người mà theo công ước quốc tế quy định.
Thứ hai, về phương diện và góc độ nghiên cứu bảo vệ quyền con người
trong lĩnh vực Tư pháp và hình sự, có các công trình nghiên cứu liên quan
như:
Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2006) “Bảo vệ
quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn
Ngọc Chí, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì. Đề tài đã trình bày cơ sở
lý luận về bảo vệ quyền con người bằng con đường tố tụng hình sự, qua thực
trạng, nguyên nhân, hạn chế về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố
tụng trong giai đoạn Nhà nước pháp quyền Việt Nam thì tác giả đề xuất các
giải pháp để bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự.
4
Sách “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam” do
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Công
trình nghiên cứu trên đã phân tích những khía cạnh đảm bảo quyền con người
về giai đoạn xét xử trong Bộ luật Tố tụng hình sự, nêu lên các mục tiêu,
nguyên tắc của luật tố tụng hình sự và các quy định thủ tục xét xử. Ngoài ra,
tác giả cũng tập trung phân tích về bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực
tư pháp hình sự của Việt Nam và làm rõ các nguyên tắc bảo vệ quyền con
người trong tư pháp hình sự Việt Nam.
Luận văn của tác giả Ngô Thị Thanh (2013) viết về đề tài “Đảm bảo
quyền con người trong xét xử án hình sự”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã nêu lên được ý nghĩa của việc đảm bảo quyền con người trong tố tụng
hình sự, phân tích các quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam liên quan
đến đảm bảo quyền con người và so sánh các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan,
luận văn cũng đã nêu lên được thực trạng và đưa ra các giải pháp đảm bảo
quyền con người.
Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Thanh Hà về “Bảo vệ quyền con người
thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của
Luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên
cứu về cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật Tố tụng hình sự, luận văn
cũng đã phân tích làm rõ các quy định của Luật Tố tụng hình sự về các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của các
biện pháp này liên quan đến việc bảo vệ quyền con người. Từ đó, luận văn đã
xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua
các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật Tố tụng
hình sự.
5
Luận án tiến sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người, của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình,
năm 2011. Luận án đã trình bày được lý luận nhận thức chung về bảo đảm
quyền con người trong tố tụng hình sự và luận án cũng đã nêu lên được thực
trạng bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình
sự Việt Nam và pháp luật quốc tế. Từ đó, luận án đề ra một số kiến nghị tăng
cường bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình
sự Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người đối với người bị
bắt trong trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự” của tác giả Phan Trung Thủy,
năm 2016. Luận văn đã trình bày lý luận về bảo đảm quyền con người trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự, luận văn đã phân tích cụ thể pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự, qua đó luận văn đã nêu lên một số giải pháp đảm bảo quyền con
người trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
Luận văn thạc sĩ luật học về “Pháp luật về đảm bảo quyền con người
trong hoạt động xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị
Bình. Luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận về quyền con người và nghiên
cứu những đặc trưng của quyền con người trong xét xử hình sự. Bên cạnh đó,
luận văn cũng đã phân tích, đánh giá quy định của pháp luật bảo đảm quyền
con người trong xét xử hình sự. Từ đó, luận văn đã nêu lên phương hướng và
đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện
quyền con người trong xét xử hình sự. Ngoài ra, luận văn cũng nêu lên được
thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật của Việt Nam trong việc bảo vệ
quyền con người.
Những công trình trên tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con
người và hoạt động tố tụng, xét xử hình sự. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình
6
nào tiếp cận một cách đồng bộ, toàn diện về vấn đề bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất giải pháp
tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Phân tích, đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành
phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực
tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động bảo vệ quyền con người trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân trong phạm vi cấp tỉnh – từ
7
thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý
hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh; Về thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – từ thực tiễn tại thành phố
Hồ Chí Minh; Đồng thời, đề ra những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong
thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – LêNin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà
nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về
quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình
sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các phương pháp mà tác giả đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề
tài luận văn cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp quan sát thực tiễn trong xét xử các vụ án hình sự;
- Phương pháp đối chiếu, so sánh;
- Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã tổng hợp các quan niệm khoa học về bảo vệ quyền con
người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nội
dung và các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Nghiên cứu và đánh giá thực
8
trạng về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh và những mặt
đạt được cũng những tồn tại những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường
bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các sinh viên, các học
viên cao học tại các cơ sở đào tạo ngành luật. Ngoài ra, luận còn có thể tài
liệu tham khảo đối với các cán bộ đang công tác thực tiễn tại các Tòa án, Viện
kiểm sát, Cơ quan điều tra và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự có căn cứ, khách quan và tuân thủ đúng pháp luật.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử
án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
9
CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
trong hoạt động xét xử án hình sự
1.1.1. Quan niệm về quyền con người
Quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Bản thân con
người là sự thống nhất giữa mặt tự nhiên và xã hội, con người luôn luôn là
động vật xã hội, do đó việc giải quyết nhu cầu của mỗi cá nhân chỉ có thể là
đúng khi đặt nó trong quan hệ xã hội. Quyền con người có giá trị chung, phổ
biến, phản ánh về nhu cầu tự nhiên khách quan của con người, đó là một
trong những gía trị nhân văn lớn nhất và không có giới hạn trong xã hội hiện
đại, là sản phẩm của sự phát triển lịch sử nhân loại. Quyền con người mang
tính riêng biệt, đặc thù, những nội dung của nó được xác định theo yêu cầu
của cuộc sống hiện đại, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
đặc điểm truyền thống quốc gia và bị hạn chế bởi các chế định pháp lý và đời
sống thực tế được phản ảnh.
Quyền con người mang giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất
cả các dân tộc trên thế giới; là mục tiêu chung để bảo vệ và thúc đẩy nhân
phẩm và hạnh phúc của mọi người. Khi nói đến quyền con người là nói về
những giá trị gắn với mỗi con người vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư
cách là thành viên xã hội. Do đó, quyền con người vừa mang thuộc tính cá
nhân, vừa thể hiện lợi ích quốc gia, dân tộc, cộng đồng xã hội. Quyền con
người là những giá trị phải được xã hội hóa bằng cách thể chế hóa thành các
quyền năng cụ thể, cần thiết cho mọi người, không phân biệt chủng tộc, tôn
giáo, ngôn ngữ, tình cảm.
10
Quyền con người vừa là thuộc tính tự nhiên của con người, vừa là giá
trị nảy sinh trong đời sống cộng đồng, gắn liền với một nhà nước cụ thể, với
một chế độ chính trị, pháp luật cụ thể. Sự ghi nhận quyền con người, pháp
luật phản ánh các nhu cầu và khả năng khách quan phù hợp với các chế độ
chính trị, kinh tế, lịch sử, dân trí cụ thể. Thông qua pháp luật thì các giá trị
của con người với tư cách là tự nhiên và xã hội mới thành quyền được xác
định và mới bảo đảm trở thành hiện thực trong thực tiễn đời sống xã hội.
Con người sinh ra đã có các quyền tự nhiên, bẩm sinh, vốn có của mình
rồi chứ không cần phải đợi đến khi có pháp luật và được pháp luật ghi nhận
thì chúng mới hình thành. Quyền con người là mọi người sinh đều tự do và
bình đẳng về phẩm giá và các quyền; không phân biệt dân tộc, chủng tộc, giới
tính, ngôn ngữ, tín ngưỡng tôn giáo, chính kiến, tài sản, thành phần xã hội;
không được phân biệt đối xử đối với con người căn cứ vào địa vị chính trị pháp lý hoặc địa vị quốc tế của quốc gia hay vùng lãnh thổ mà người đó đang
lệ thuộc, dù đó là vùng lãnh thổ độc lập, quản thúc, không có chủ quyền hoặc
bị hạn chế về chủ quyền; thứ tư, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và
đều được pháp luật bảo vệ như nhau [13]. Như vậy, quyền con người là
những quyền vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong
những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nhất định và được pháp luật
đảm bảo. Quyền con người vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội;
mang tính phổ biến nhưng lại mang tính đặc thù.
Qua những phân tích trên, có thể hiểu Quyền con người là những đặc
quyền vốn có, tự nhiên của con người và chỉ có người mới có được.
1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự
Trong tố tụng hình sự thì con người có các quyền cơ bản như sau:
1.1.2.1. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
11
Nhà nước quy định hệ thống pháp luật thống nhất và việc áp dụng pháp
luật giống nhau đối với mọi người trong khi tiến hành tố tụng. Bất cứ người
nào thực hiện hành vi phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự theo các
Điều khoản tương ứng của Bộ luật Hình sự, không phân biệt nam, nữ, dân
tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Việc giải quyết các vụ án hình sự được tiến hành theo một trật tự, thủ
tục thống nhất mang tính bắt buộc chung do pháp luật tố tụng hình sự quy
định. Bình đẳng thể hiện trong việc có quyền ngang nhau trong việc đưa ra
chứng cứ và yêu cầu, bình đẳng trong quyền nghĩa vụ trọng quá trình giải
quyết vụ án.
1.1.2.2. Quyền an toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá nhân trong tố
tụng hình sự
Quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân trong quá
trình tố tụng hình sự là quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ, xâm hại
đến thân thể một cách tùy tiện; Bởi vì, mọi người có quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Quyền này cũng
được quy định trong Luật Hiến pháp năm 2013.
Do vậy trong quá trình tố tụng, quyền đảm bảo bất khả xâm phạm về
thân thể (quy định tại điều 10, Bộ luật Tố tụng hình sự) thuộc nhóm quyền an
toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá nhân trong tố tụng hình sự. Trong
hoạt động xét xử án hình sự thì bị can cũng như các chủ thể tham gia tố tụng
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết
định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt,
tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của bộ luật này. Nghiêm cấm tra
tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm
phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.
12
Ngoài ra, quyền không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân phải
được thực hiện đúng theo quy định chứ không được tùy tiện được bảo vệ
trong quá trình xét xử án hình sự.
Do đó, quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự là quyền được
bảo vệ của người yếu thế, của người bị cáo buộc là phạm tội và họ được
hưởng những quyền chính đáng, phù hợp với địa vị của họ bởi người bị cáo
buộc phạm tội trong quá trình xét xử giải quyết vụ án, cho nên đối với những
đối tượng này cần được quan tâm và bảo vệ.
Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự là đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, giảm thiểu các nguy cơ xâm
phạm một cách bất hợp pháp. Trong Công ước thì tại Khoản 1 Điều 10 về
Quyền được đối xử nhân đạo của người bị tước tự do được quy định cụ thể là
“những người bị tước tự do phải được đối xử nhân đạo với sự tôn trọng nhân
phẩm vốn có của con người”. Quyền con người trong hoạt động xét xử án
hình sự là những quyền cơ bản, dù họ có bị tước hay hạn chế một số tự do bởi
người bị cáo buộc phạm tội trong giai đoạn xét xử thì vẫn có những giá trị,
phẩm chất con người.
1.1.2.3. Quyền Suy đoán vô tội
Quyền suy đoán vô tội được quy định tại điều 13, Bộ Luật Tố tụng hình
sự năm 2015. Trong tố tụng hình sự thì người bị buộc tội được coi là không
có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ
và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do
Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
kết luận người bị buộc tội không có tội.
13
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng
minh là mình vô tội. Trong hoạt động xét xử án hình sự thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự
thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác
định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
1.1.2.4. Quyền được bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Quyền được bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự (được quy định tại điều 16, Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015). Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại,
đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của
họ theo quy định của Bộ luật này.
1.1.2.5. Quyền được xét xử công bằng
Một trong những quyền cơ bản của con người trong hoạt động xét xử
các vụ án án hình sự phải được Tòa án xét xử kịp thời theo thời hạn quy định
chứ không để chậm trễ, quá hạn; Quá trình xét xử án hình sự của Tòa án phải
đảm bảo tính chất công bằng và công khai. Đối với Tòa án xét xử công khai,
mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 215 quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí
mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín
nhưng phải tuyên án công khai.
14
Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự là Tòa án có
trách nhiệm xét xử án để đảm bảo sự công bằng, khách quan và phải xử án
đúng người đúng tội, không bỏ lọt tội phạm. Bên cạnh đó, các cá nhân cần
được Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động xét xử án hình
sự. Quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự trên các lĩnh vực về
quyền con người trong quá trình hoạt động tố tụng hình sự. Tố tụng hình sự là
một hoạt động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, đồng
thời trừng trị, răn đe đối với người gây ra các thiệt hại, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác. Cơ quan tố tụng có trách nhiệm tôn trọng
và bảo vệ quyền con người khi bị tình nghi, bị can, bị cáo trong quá trình hoạt
động xét xử án hình sự.
Ngoài ra, cơ quan tố tụng cũng phải bảo vệ quyền con người của người
bị bắt, tạm giam, tạm giữ, bị tình nghi phạm tội, người bị kết án để tránh
trường hợp có sự lạm dụng của người tiến hành tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự bao
gồm đối tượng bị cáo buộc phạm tội, người tham gia tố tụng khác trong quá
trình xét xử án hình sự.
Do vậy, quyền con người là quyền cần được được bảo vệ của đối tượng
bị yếu thế, đối tượng liên quan trong quá trình tố tụng hình sự. Bên cạnh đó,
quyền không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm không được khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho
xã hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.
1.1.2.6. Quyền được tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm
sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội,
người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong
15
việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật
khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa
án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có
mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt
phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp
khác do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định. Tòa án có trách nhiệm
tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham
gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân
chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng
nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của
Bộ luật Hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường
thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa
giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa. Bản
án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng
cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
1.1.2.7. Quyền được khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Bị cáo và các chủ thể tham gia trong quá trình xét xử án hình sự có
quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào
thuộc các cơ quan đó. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét
và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả
giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện
pháp khắc phục. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do
Bộ luật này quy định. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.
16
1.1.2.8. Quyền được kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự
Người có quyền kháng cáo quy định tại Điều 331 và kháng nghị của
Viện Kiểm sát quy định tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Kháng cáo phúc thẩm là việc một số người tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật thực hiện quyền đề nghị Tòa án cấp trên xét xử lại bản án sơ thẩm,
xét lại quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong thời hạn luật định
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục phúc thẩm không áp dụng cho tất cả các chủ thể tham gia tố
tụng, chỉ quy định cho những người tham gia tố tụng mà quyền lợi của họ
hoặc quyền lợi của người mà họ có trách nhiệm bảo vệ nhằm bảo đảm trực
tiếp quyền hợp pháp của họ và bảo đảm tính ổn định của bản án, quyết định
sơ thẩm.
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự
1.1.3.1. Khái niệm về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử
án hình sự
Quyền con người nói chung và quyền con người trong hoạt động xét xử
nói riêng chỉ có thể trở thành hiện thực trong thực tiễn giải quyết vụ án thì cần
thiết phải có cơ chế bảo đảm. Bởi khi có cơ chế đảm bảo vệ quyền con người
được quy định bằng pháp luật thì việc thực thi và kiểm soát việc thực thi pháp
luật đối với việc tôn trọng, bảo vệ quyền con người có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Do đó, cơ chế bảo vệ quyền con người cần phải được quán triệt về mọi
phương diện. Bảo vệ quyền con người của người bị cáo buộc phạm tội trong
hoạt động xét xử án hình sự là một khía cạnh về việc bảo vệ quyền con người.
Đó cũng là thành tố quan trọng để vụ án hình sự được xét xử một cách công
17
bằng và khách quan để từ đó góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền,
thượng tôn pháp luật. Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự thì nội
dung trọng tâm bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự được thể hiện
qua ba đặc điểm cụ thể như sau:
Một là, hệ thống pháp luật quốc gia được hình thành dựa trên các tiêu
chí quốc tế về quyền con người;
Hai là, cơ chế giám sát bảo vệ quyền con người hiệu quả;
Ba là, các biện pháp bảo đảm thực thi có hiệu quả pháp luật về quyền
con người.
Do đó, bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự,
điều đầu tiên cần xem xét về pháp luật tố tụng hình sự có phù hợp các tiêu chí
quốc tế về quyền con người trong lĩnh vực xét xử vụ án hình sự hay chưa.
Bên cạnh đó, cũng cần phải xác định cơ chế thực thi, kiểm soát hoạt động
thực thi pháp luật trong tố tụng hình sự có hiệu quả đối với việc bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự.
Như vậy, có thể hiểu bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án
hình sự là sự vận hành của các yếu tố khách quan với mục đích công bố và
ghi nhận về mặt pháp lý các quyền con người trong hoạt động xét xử án hình
sự và đảm bảo thực thi cũng như hoạt động kiểm soát việc thực hiện các
quyền đó trong quá trình diễn ra hoạt động xét xử vụ án hình sự.
1.1.3.2. Ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình
sự
Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có các có các được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, góp phần bảo vệ quyền con người. Việc thừa nhận các quyền
của người bị cáo buộc phạm tội diễn ra trong giai đoạn xét xử án hình sự và
cơ chế bảo vệ thực thi các quyền đó là công cụ pháp lý trừng trị những chủ
18