Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt sơn động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.69 KB, 17 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng tín
dụng của nhno&ptnt sơn động.
3.1. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng của nhno&ptnt Sơn
Động trong những năm tới.
3.1.1. Định hớng hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động
trong những năm tới.
3.1.1.1. Định hớng hoạt động.
Dới sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang - nhno&ptnt Sơn
Động đà phát huy đợc những thuận lợi cơ bản, nhận thức đợc những khó khăn
trong thời gian tới. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình
nhno&ptnt Sơn Động quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu từ nay đến
năm 2005 với phơng châm "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật
nhnn và luật tctd", từng bớc phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, góp phần thực
hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ, phục vụ tăng trởng kinh tế, ổn định kinh tế
vĩ mô, tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từng bớc hội nhập
vào thị trờng các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của Ngân hàng là phải tập chung thực hiện
nq8 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp nông thôn, cùng với địa phơng
tham gia một cách tích cực vào đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng CNH-HĐH gắn với xoá đói giảm nghèo, phơng thức cho vay thuận lợi. Trớc
hết Ngân hàng phải xác định mục tiêu nguồn vốn, mục tiêu đầu t và các giải
pháp bớc đi cho phù hợp.

1

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801


1


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, các chơng
trình kinh tế, các dự án lớn của Tỉnh Bắc Giang, của Thờng vụ huyện uỷ huyện
Sơn Động từ nay đến năm 2005:
- Nguồn vốn huy động tăng trởng bình quân mỗi năm 35%.
- D nợ tín dụng tăng trởng bình quân mỗi năm 25%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dới 2% tổng d nợ.
- Tỷ lệ thu lÃi đạt 95 - 97%.
- TiÕp tơc triĨn khai nhanh tèc ®é hiƯn đại hoá công nghệ Ngân hàng, củng cố phát triển, mở rộng mạng
lới thanh toán khai thác có hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức, các cơ chế nghiệp
vụ, từng bớc đa hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế của huyện
miền núi.

3.1.2. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
3.1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng tại
nhno&ptnt Sơn Động.

Cùng với sự phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng
phát triển nhằm cung cấp thêm phơng tiện giao dịch để đáp ứng các nhu cầu
giao dịch ngày càng tăng trong xà hội. Trong điều kiện đó, mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với ngành Ngân hàng nói chung
nhno&ptnt Sơn Động nói riêng.
Thứ nhất, nâng cao chất lợng tín dụng góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của

Ngân hàng, giúp Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào mục đích cuối
cùng cũng là lợi nhuận. Việc nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm tăng khả năng
sinh lời của Ngân hàng thông qua việc tăng d nợ tín dụng lành mạnh, giảm chi
phÝ nghiƯp vơ, chi phÝ qu¶n lý, chi phÝ thiƯt hại do không thu hồi đợc vốn vay và
tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho cán bộ Ngân hàng.
Thứ ba, đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện cho Ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
2

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Thứ t, mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng là điều kiện đảm bảo sự tồn
tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng vì uy tín và số lợng khách hàng phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Với những u thế trên, tín dụng Ngân hàng là hoạt dộng quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của nhno&ptnt Sơn Động, vì vậy việc nâng cao chất lợng tín
dụng không những là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn là đòi hỏi bức
thiết của chính Ngân hàng.
3.1.2.2. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng.
Thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động
vẫn đảm bảo các chỉ tiêu theo kế hoạch của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao,

nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều bất cập: tỷ lệ nqh, nợ có vấn đề, nợ khoanh
so với mức trung bình ngành là cao làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của
Ngân hàng. Do vậy, nhno&ptnt Sơn Động cần xây dựng định hớng nâng cao
chất lỵng tÝn dơng trong thêi gian tíi nh sau:
- Ngn vốn huy động tăng bình quân mỗi năm là 35%.
- Giảm tối đa các khoản vay phải gia hạn nợ và đồng thời giảm tỷ lệ NQH
xuống dới 2%.
- Nâng tỷ lệ cán bộ tín dụng có trình độ từ cao đẳng, đại học lên 80%.

3

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

3.2. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đứng trớc những nguy cơ rủi ro và
tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các nhtm Việt
Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo doanh thu chiếm tỷ trọng 85 95% nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của nhtm . Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan
trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi nhtm.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lợng tín dụng.
Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong chơng II chúng ta thấy rằng

tình trạng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động đang còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lợng tín dụng
ở nhno&ptnt Sơn Động trong thời gian tới thực sự có hiệu quả thì phải thực hiện một số giải pháp sau
đây:

3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Với xu hớng
hiện nay, để khẳng định vị thế của mình các nhtm phải không ngõng më réng khèi lỵng tÝn dơng cịng nh
chÊt lỵng các khoản tín dụng cấp cho nền kinh tế nhằm thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy
nhiên, để đạt đợc song song hai mục tiêu: kinh doanh tín dụng Ngân hàng hiệu quả nhng an toàn thì việc xây dựng
chính sách tín dụng và chính sách khách hàng của Ngân hàng Sơn Động phải đợc đặc biệt coi trọng.

Chính sách tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động phải đạt đợc ba mục tiêu :
- Tăng trởng mở rộng khối lợng tín dụng, tăng lợi nhuận của Ngân hàng.

- Đảm bảo an toàn hoạt động, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro.
- Sự lành mạnh, hiệu quả của các khoản tín dụng.
Bất cứ một nhtm nào muốn đạt đợc các mục tiêu kinh doanh thì phải
hoạch định một chính sách tín dụng phù hợp với thực tiễn nguồn lực của bản
thân Ngân hàng cũng nh sự phù hợp với xu hớng phát triển của khu vực mà
Ngân hàng đang hoạt động. Chính sách tín dụng của Ngân hàng mang tính chất
thời kỳ. Dựa trên việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai

4

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

4


Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Ngân hàng

đoạn, Ngân hàng mình có thể quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín
dụng đợc thực hiện trên một số vấn đề sau:
- Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế, công tác này nhằm
tránh cho nhno&ptnt Sơn Động các rủi ro có thể xảy đến đặc biệt là các rủi
ro do thay đổi chính sách.
- Nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trờng để có cái nhìn tổng quát về nhu
cầu của thị trờng đối với sản phẩm của các ngành sxkd trong thời điểm hiện
tại và trong tơng lai. Từ đó mới nắm bắt đợc khả năng mở rộng hay thu hẹp của
ngành để đa ra những quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với ngành đó
nhằm tránh rủi ro do biến động của môi trờng kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa
nqh, nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng mình.
- Cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể theo khu vực lĩnh vực
hoạt ®éng nh chÝnh s¸ch tÝn dơng ®èi víi vïng kinh tế trọng điểm.
Tất cả những việc làm trên nhằm tạo ra một hành lang an toàn, đồng thời là một
"kim chỉ nam" quan trọng để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của
mình trong từng thời kỳ hoạt động.
Về xây dựng chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng thực chất là một bộ phận không thể tách rời của
chính sách tín dụng. Để thành công trong hoạt động tín dụng, nhno&ptnt
Sơn Động không thể không coi trọng việc xây dựng chính sách khách hàng để từ
đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và có chính sách phục vụ với từng đối tợng
khách hàng. Thành công và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng, cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhno&ptnt Sơn Động là một đơn vị chủ lực hoạt động trong lĩnh vực đầu t
phát triển. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các hộ gia đình, cá nhân.


5

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Thực hiện phơng châm Kinh doanh đa năng tổng hợp mục tiêu chính
sách khách hàng của Nhno&ptnt Sơn Động là tiếp tục củng cố và phát triển
các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực s¶n xt kinh doanh, tõng bíc cung
øng nhiỊu nhÊt s¶n phẩm và dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thông qua việc tiếp
thị, tìm hiểu, điều tra thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Không ngừng nâng
cao chất lợng và phong cách phục vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, giải quyết
nhanh, gọn và chính xác.
Thực hiện việc phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu cụ thể về độ tín
nhiệm, năng lực tài chính, khả năng vay trả. để từ đó có chính sách phục vụ
riêng, trong đó cần có chính sách u đÃi đối với các khách hàng truyền thống nh
về lÃi suất, phí dịch vụ.... đặc biệt chú trọng tới những khách hàng lớn, khách
hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực sxkd

3.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của các chủ thể về sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng ngày càng tăng. Trong hoạt động tín dụng việc đa dạng hoá các
phơng thức cho vay là rất cần thiết vì mỗi loại có những đặc trng riêng phù hợp
với mục đích sử dụng vốn của từng đối tợng khách hàng khác nhau. Hiện nay
nhno&ptnt Sơn Động đang áp dụng hai phơng thức cho vay phổ biến là cho

vay từng lần và cho vay trả góp, mới đây thực hiện thêm phơng thức cho vay hạn
mức nhng cha phổ biến rộng rÃi. Đối tợng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân, một
số doanh nghiệp nhỏ với mục đích sxkd, tiêu dùng nên đa dạng hoá phơng thức
cho vay sẽ phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay giúp Ngân hàng mở rộng d nợ lành mạnh,
tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả khoản tín dụng đà cấp.

3.2.3. Nâng cao chất lợng công tác thẩm định.
6

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả vốn
vay sau này, vì qua thẩm định giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong việc
tham gia t vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay với những
phơng án, dự án không khả thi, giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Hiện nay khách hàng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là hộ gia
đình và cá nhân nên nhu cầu vay vốn của họ thờng là phục vụ các phơng án sản
xuất nông nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Do các phơng án, dự án của
các hộ gia đình đa ra là tơng tự nhau nên trong công tác thẩm định cán bộ tín
dụng cha thực sự đi sâu, đi sát, thu thập thông tin cần thiết để đánh giá tính khả
thi của dự án. Vì vậy các khoản tín dụng đợc cấp cha thực sự mang lại hiệu quả

nh dự tính. Do vậy để giải quyết vấn đề này nhno&ptnt Sơn Động cần làm
tốt các biện pháp sau:
- Nâng cao chất lợng thông tin: để công tác thẩm định đợc tốt đòi hỏi phải
có thông tin đầy đủ, chính xác về ngời vay, về phơng án dự án, về thị trờng, về
môi trờng kinh tế chính trị, về điều kiện tự nhiên của nơi thực hiện dự án phơng
án
- Tham gia t vấn cho khách hàng: với điều kiện thuận lợi hơn trong việc
tiếp xúc, thu thập thông tin và kinh nghiệm nghề nghiệp, thông qua công tác
thẩm định cán bộ tín dụng phát hiện những khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho
phơng án sxkd của khách hàng. Tính khả thi của dự án không chỉ quyết định
tới sự thành bại của khách hàng mà còn quyết định tới khả năng hoàn trả vốn
vay cho Ngân hàng. Vì vậy thông qua những ý kiến đánh giá, t vấn của cán bộ
tín dụng khách hàng có thể đa ra đợc phơng án khả thi, tránh đợc những rủi ro
tiềm ẩn.

3.2.4. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc bảo đảm tiền vay.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho
vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho Ngân hàng có khả năng thu
7

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự

thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
Mục đích của tín dụng trớc tiên phải là giúp khách hàng có vốn để duy trì
hoặc mở rộng sxkd, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xà hội nhng phải đảm bảo cho vay thu đợc nợ cả gốc và lÃi vay chính là đảm bảo an toàn
và hiệu quả cho chính bản thân Ngân hàng. Khi phải mang tài sản cầm cố, thế
chấp ra phát mại có nghĩa là sản xuất khách hàng thua lỗ, vốn đà mất và quan hệ
giữa Ngân hàng và khách hàng đà chấm dứt. Mặt khác, không phải tài sản thế
chấp nào cũng có thể bán ra một cách dễ dàng để Ngân hàng thu nợ kịp thời,
đặc biệt đó là tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng. Trên thực tế hiện nay,
việc phát mại tài sản là rất khó thực hiện.
Hiện nay, theo Nghị định về bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 của Chính phủ, có đa ra nhiều hình thức bảo đảm khác nhau nh: cầm
cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay vốn, bảo lÃnh bằng tài sản của bên thứ
ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản, bảo lÃnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xà hội cho cá nhân
vay vốn.
Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp không phải là biện pháp tốt
nhất nhng nó cũng giúp Ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi có
rủi ro xảy ra. Vì vậy, tôi thiết nghĩ:
- Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của Ngân hàng
trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng, do đó Ngân hàng
cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trình cho vay. Giải pháp
này gắn liền với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của ngời
cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong việc thẩm định
dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
8

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

8



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

- Hiệu quả của phơng án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu t và khả năng
vay trả đợc nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng quyết
định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài
sản thế chấp thì Ngân hàng mới cho vay, vì vậy cần phải Trông mặt mà bắt
hình dong. Tất nhiên việc trông mặt phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ
lỡng của Ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của dự án, khả năng quản lý, khả
năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay trả nợ.. Tất cả những điều đó sẽ
cho Ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng đợc một chân dung khách hàng
hoàn chỉnh để đa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất.
Vì vậy, vấn đề chính trong việc Ngân hàng quyết định cho vay đối với
một khách hàng không phải ở chỗ khách hàng có tài sản cầm cố, thế chấp hay
không mà khách hàng đó là ai và hiệu quả sư dơng vèn nh thÕ nµo?

3.2.5. ThiÕt lËp q dù phòng rủi ro theo quy định.
Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực: rủi ro về tỷ
giá, rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong hoạt ®éng tÝn dơng... trong ®ã rđi ro
trong ho¹t ®éng tÝn dụng đợc quan tâm đặc biệt. Quá trình đầu t cho nền kinh tế
phát triển đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời hạn dài nên rủi ro dễ xảy ra. Thiết lập
quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của nhno&ptnt rất cần thiết.
* Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả, ngời
ta thờng phân loại các khoản vay theo 4 nhóm:
- Nhóm 1: Các khoản vay bình thờng, cha đến kỳ hạn trả nợ và cha có dấu
hiệu của nqh. Nhóm này không cần phải trích dự phòng rủi ro.
- Nhóm 2: Các khoản vay có bảo đảm quá hạn dới 180 ngày hoặc không

có bảo đảm quá hạn trả nợ dới 90 ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu
thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh đÃ
quá hạn thanh toán dới 30 ngày, những khoản cho thuê tài chính cha trả đợc tiền
thuê trong thời gian 180 ngày.
9

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

- Nhóm 3: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ trên 180 ngày dới đến dới 360 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn từ trên 90 ngày đến dới 180 ngày,
những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn;
số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh đà quá hạn thanh toán từ 30 ngày đến dới
90 ngày.
- Nhóm 4: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ 360 ngày trở lên hoặc không có bảo đảm quá hạn từ
180 ngày trở lên, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả
thay cho ngời đợc bảo lÃnh đà quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên.

Căn cứ vào phân loại các khoản vay nh trên, Ngân hàng có thể trích lập quỹ bù
đắp rủi ro cho các khoản nqh đủ điều kiện theo quy định. Hiện nay, hàng quý
nhno&ptnt Sơn Động trích lập quỹ dự phòng rủi ro đúng theo quyết định số
488/QĐ- NHNN5 ngày 27/11/2000 ban hành quy định về việc phân loại tài sản
có, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
của tctd. Và Quyết định số 88/HĐQT-03 ngày 25/4/2001 về việc ban hành
quy định phân loại tài sản có, trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt

động nhno&ptnt Việt Nam. Cụ thể trích lập nh sau:
- Nhãm 1: TrÝch 0%
- Nhãm 2: TrÝch 20%
- Nhãm 3: Trích 50%
- Nhóm 4: Trích 100%

3.2.6. Tăng cờng công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có
vần đề.
Công tác thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lợng khoản tín
dụng, nó phản ¸nh hiƯu qu¶ cđa viƯc qu¶n lý mãn vay tèt hay xấu. Do vậy, khi
cấp tín dụng các Ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ vay đúng
hạn đà ghi trên hợp đồng tín dụng. Nhng trên thực tế có nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan đà làm phát sinh khoản nợ có vấn đề. Do vậy trong
10

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

công tác thu hồi nợ cần chú ý tới những dấu hiệu về món vay có vấn đề và có
giải pháp ngăn chặn kịp thời. Món vay có vấn đề ở đây đợc hiểu là những món
vay đến hạn nhng khách hàng cha có khả năng hoàn trả nợ vay ,hoặc những món
vay cha đến hạn nhng chủ thể vay có nguy cơ không trả đợc nợ vay Ngân hàng
do gặp rủi ro trong quá trình sxkdxử lý các món vay có vấn đề chính là áp
dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ.

- Cán bộ tín dụng cần nắm bắt xác định đợc những dấu hiệu ban đầu chỉ ra
sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng. Những dấu hiệu này là cơ sở để
Ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời, tránh dẫn đến khoản
nợ quá hạn có thể gây rủi ro cho nhà Ngân hàng:
+ Các doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
+ Doanh nghiƯp, hé gia đình, cá nhân có những biểu hiện trốn tránh hoặc
thoái thác khi Ngân hàng tới kiểm tra.
+ Số d tiền gửi bị giảm sút, xuất hiện việc rút quá số d hoặc séc thanh
toán bị trả lại.
+ Có sự gia tăng các khoản nợ phải trả cha thanh toán.
+ Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn cha thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ nh cam kết.
+ Có sự thay đổi về Ban lÃnh đạo của doanh nghiệp nh từ chức, bỏ trốn,
các khó khăn về tổ chức lao động nh đình công, bÃi công...
+ Các thảm hoạ xảy ra nh bÃo lũ, hoả hoạn, tham ô...
- Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ không đợc hoàn
trả, đối với Ngân hàng cách tốt nhất là tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo
vệ lợi ích của Ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp sau đây:
+ Ngân hàng có thể kêu gọi có nghĩa là chấp nhận cho ngời bảo lÃnh cho
khách hàng nh ngời cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài ngời cho vay
dài hạn.
11

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

11


Chuyên đề tốt nghiệp


Học Viện Ngân hàng

+ Các cán bộ Ngân hàng có thể t vấn cho khách hàng trong việc tìm ra
chiến lợc kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có thể
thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt chặt sự thân thiết trong quan hệ
Ngân hàng - khách hàng. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hệ thống
nguyên tắc quản lý tiền vay.
+ Gia hạn các khoản cho vay đối với các khách hàng có phơng án phục hồi sản xuất có tính khả thi
cao. Giải pháp này thực sự có hiệu quả khi mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực các món nợ đang
trở nên mất khả năng thanh toán từ đó diảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.

Trong thực tế thời gian qua, những biện pháp trên đây đà và đang đợc
nhno&ptnt Sơn Động áp dụng một cách có hiệu quả. Những biện pháp này
có thể gây thêm chi phí cho Ngân hàng nhng thiết nghĩ nếu so chi phí này với
các khoản tín dụng không có khả năng thanh toán thì nó cũng chỉ là muối bỏ
bể mà thôi.
Đối với công tác thu hồi nợ và xử lý các khoản NQH:
- Cán bộ tín dụng cần đốc thúc các chủ thể vay vốn khi khoản nợ gần đến
hạn, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi cả vốn gốc và lÃi vay:
+ Ngân hàng giúp khách hàng thu hồi các khoản công nợ từ các khách
hàng khác có quan hệ với Ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ cho khách hàng.
+ Ngân hàng hớng dẫn ngời vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến
khả năng tạo và thu đợc nhiều lợi nhuận, Ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh
hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trớc mắt, có thể tìm ra giải pháp cho
vay tiếp vốn để tăng sức mạnh về tài chính của khách hàng, khôi phục lại sản
xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng đề nghị ngời vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài
sản có giá trị, giảm lợng hàng tồn kho, thanh lý bớt tài sản không sử dụng ...
+ Nếu do thiên tai, tai nạn, trộm cắp... ngời vay không thể trả đợc nợ cũng

nh trả đợc một phần cho Ngân hàng thì Ngân hàng có thể xem xét gia hạn hoặc

12

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

điều chỉnh hợp đồng cho vay tơng ứng với các kỳ hạn có thể thu đợc lợi nhuận
của khách hàng...
- Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thi có
biện pháp sử lý ngay: nếu thấy phơng án có hiệu quả thì có thể gia hạn nợ, nếu
thấy khả năng trả nợ trong tơng lai cũng không khả thi thì chuyển nqh và sau
khi chuyển nqh mà khách hàng vẫn không hoàn trả nợ vay, Ngân hàng tìm
biện pháp thích hợp để sử lý tài sản đảm bảo hoặc nguồn thu thứ hai là từ ngời
bảo lÃnh:
+ Nếu là các khoản cho vay có thế chấp hoặc đảm bảo, Ngân hàng cùng
chuyên gia t vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản
đó theo pháp luật hiện hành.
+ Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, bảo đảm thì Ngân hàng
phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn nh bán
tài sản của ngời vay. Nếu ngời vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu
hoá và ngời vay phải thụ án dân sự.
Thật ra biện pháp thanh lý là không nhân đạo đối với ngời vay hay ngời bảo lÃnh
nhng Ngân hàng vì sự tồn tại của mình vẫn phải tiến hành coi nó nh cứu cánh

cho sự tồn tại của mình.

3.2.7. Từng bớc chẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có
chính sách đÃi ngộ đối với cán bộ tín dụng.
Vai trò con ngời trong công cuộc phát triển của nền kinh tế xà hội nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế đà cho thấy
rằng, nếu một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong công
việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể, vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng
đó chắc chắn có thể đứng vững và phát triển trớc những sóng gió của kinh tế thị
trờng khắc nghiệt.

13

Sinh viên: Hà Thị Duyªn - Líp 1801

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Đối với nhno&ptnt Sơn Động, tuy những năm qua đà bổ sung nhiều
cán bộ trẻ song so với nhu cầu hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng thì khả năng tiếp thị cũng nh phong cách giao dịch còn bộc lộ nhiều điểm
cha đáp ứng yêu cầu. Đôi khi các cán bộ Ngân hàng cha ý thức đợc quyền lợi sát
sờn của họ đối với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói chung và
Nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Trớc những vấn đề này tôi xin đa ra một số
những kiến nghị mong rằng có thể nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của
ngời cán bộ Ngân hàng.
Thứ nhất, đối với cán bộ tín dụng cần phải giao nhiệm vụ cụ thể, không

giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành
công việc. Nhng nhìn chung để có đợc hiệu quả cao nhất thì một trong những
nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện và việc
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ tín dụng càng chính xác bấy
nhiêu.
Thứ hai, nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy, công việc của
một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu t vốn vào, không chỉ có khả năng
phân tích mà còn phải có những khả năng phán đoán để đa ra những quyết định
chính xác. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhng quyền lợi của họ nh
thế nào thì ít đợc quan tâm tới. Chính điều này đà tạo ra một ý nghĩ trốn tránh
nhiệm vụ.
Chính vì vậy, Ngân hàng cần phải có chính sách khen thởng, chế độ đÃi
ngộ đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ, giúp
Ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc đối

14

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

với những ngời không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho Ngân
hàng.

Nhno&ptnt Sơn Động cần chủ trơng xây dựng nguồn lực con ngời
vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, nhạy bén trong kinh doanh
Từ Trung ơng đến các địa phơng thực thi chiến lợc chiêu hiền, thu hút
nhân tài, thờng xuyên đào tạo bồi dỡng cán bộ để đáp ứng một cách có hiệu quả
nhất yêu cầu phát triển trớc mắt cũng nh lâu dài.

3.2.8. Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Tăng cờng, nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt
động tín dụng và kiểm soát định kỳ, đột xuất theo phơng châm ngăn chặn sớm,
phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình cho vay
hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. Thông qua kiểm tra kiểm soát sẽ giúp Ngân hàng
nắm bắt đợc thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên cơ sở đó có
biện pháp để củng cố và nâng cao chất lợng hoạt động của Ngân hàng mà chủ
yếu là hoạt động tín dụng.
- Việc kiểm tra, kiểm soát phải đợc thực hiện thờng xuyên, có kế hoạch theo những
nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót, tồn tại cần đ ợc
thông báo kịp thời để có hớng giải quyết thích hợp.
- Kiểm tra chất lợng tín dụng thông qua việc kiểm tra quy trình cấp tín dụng cho
khách hàng. Thực hiện quy trình tín dụng đúng quy định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân
hàng trong quá trình cung ứng vốn cho khách hàng.
- Thờng xuyên tổ chức kiểm tra khách hàng về mục đích vay vốn và hiệu quả của phơng án thực hiện.

3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn với cơ cầu hợp lý nhằm nâng
cao chất lợng tín dụng.
nhno&ptnt Sơn Động phục vụ chủ yếu trong quá trình cnh-hđh
nông nghiệp nông thôn nên luôn coi tạo vốn là khâu mở đờng, tạo một mặt bằng
15

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801


15


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

vốn vững chắc ngày càng tăng trởng, việc đa dạng hoá các hình thức, các biện
pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong địa phơng.
Trong cơ chế thị trờng, mục đích kinh doanh của nhno&ptnt Sơn
Động cũng nh các nhtm khác vẫn là lợi nhuận. Ngoài những đối tợng do
NHNN chỉ định, nhno&ptnt Sơn Động cho vay thì với chức năng kinh
doanh đa năng tổng hợp hiện nay vẫn khẳng định đối tợng chủ yếu của
nhno&ptnt Sơn Động là khách hàng có khả năng sinh lời. Hệ thống quản lý
tài chính trong Ngân hàng cho phép chúng ta biết khả năng sinh lời của từng
khách hàng và tiếp tục khai thác thị trờng vốn ngầm theo từng tiêu thức của nó.
Thị trờng vốn ngầm đợc hiểu là thị trờng vốn hoạt động bên ngoài cơ chế quản
lý của Nhà nớc, cha theo định hớng của Nhà nớc bao gồm: một phần vốn còn
tồn đọng của các tổ chức kinh tế, nguồn vốn trong dân c, nguồn tiền từ nớc
ngoài gửi về thuộc loại nhàn rỗi dự trữ không tham gia thị trờng tín dụng ... Mở
rộng các hoạt động kinh doanh dựa trên đặc thù của nhno&ptnt Sơn Động
nh huy động tiết kiệm đầu t cho các chơng trình trọng điểm có tính quyết định
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phơng.
Bên cạnh đó, nhno&ptnt Sơn Động cần khai thác triệt để và làm tốt chức
năng Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn
trung và dài hạn từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, cho đầu t và phát triển.
Việc huy động nguồn vốn dài hạn giúp Ngân hàng có thể lựa chọn và quyết định
cho vay những dự án có hiệu quả có thời gian thu hồi vốn dài, tránh tình trạng do
nguồn vốn ngắn, Ngân hàng phải rút ngắn thời hạn cho vay không phù hợp với thời
gian hoàn vốn của dự án dẫn đến phải gia hạn nợ hoặc nqh ...

Tóm lại, chất lợng tín dụng luôn là vấn đề đợc các Ngân hàng quan tâm
và tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, đặc biệt là với các Ngân hàng quốc
doanh trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.

3.3. Kiến nghị
16

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nớc.
3.3.1.1. Chính phủ cần có định hớng quy hoạch phát triển đối với từng vùng
kinh tế, từng ngành, địa phơng để hớng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh tình
trạng đầu t tràn lan không hiệu quả cung lớn hơn cầu nh các dự án trồng cây ăn
quả (cây vải) nh hiện nay.
3.3.1.2. Chính phủ, các Bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nqh,
nkđ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình do các nguyên nhân khách quan
nh thay đổi cơ chế chính sách, thiên tai, bÃo lụt... cần tạo nguồn cho các Ngân
hàng để xử lý bù đắp, xoá các khoản nợ khoanh. Bên cạnh đó, cần có hớng xử lý
lại cơ cấu nợ của các nhtm, bao gồm việc chuyển các khoản vay kém hiệu quả
sang vốn Ngân sách cấp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ,
khai thác và quản lý tài sản thế chấp tồn đọng.

17


Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

3.3.1.3. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản.
Hiện nay luật sở hữu tài sản còn nhiều bất cập nên có nhiều khe hở cho các
chủ doanh nghiệp cũng nh các cá nhân gian dối trong vấn đề sở hữu tài sản, gây
khó khăn cho Ngân hàng khi xác định chủ sở hữu cũng nh khi giải quyết các
khoản nợ thông qua thanh lý tài sản đảm bảo. Vì vậy, sớm ban hành luật sở hữu
tài sản sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng trong việc xác định chủ sở hữu và không
gặp khó khăn trong quá trình thanh lý tài sản.
3.3.2. Kiến nghị đối với nhnn.
3.3.2.1. nhnn nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát
triển ổn định. LÃi suất Ngân hàng cần sớm đợc xà hội hoá, thị trờng hoá, tính
toán trên cơ sở các yếu tố liên quan nh tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ lạm
phát và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Nhnn cần có chính sách điều hành lÃi
suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát đồng thời vừa khuyến
khích để ngời dân gửi tiền tiết kiệm, ngời sản xuất yên tâm đầu t. Thực hiện việc
xác định và công bố lÃi suất cơ bản theo nh luật Ngân hàng không nên sử dụng
lÃi suất trần nh hiện nay.
3.3.2.2. nhnn cần tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra kiểm soát đối với
các nhtm và các doanh nghiệp phát hiện để chấn chỉnh những sai sót, vi phạm
trong việc thẩm định và quyết định cho vay của các Ngân hàng. Hiện nay, do
cạnh tranh gay gắt nên các Ngân hàng đà bỏ qua các điều kiện thủ tục vay vốn

theo quy định buông lỏng trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến
nhiều khoản vay có chất lợng thấp. Đồng thời, cần xử lý nghiêm khắc các vi
phạm của các Ngân hàng cố ý phá luật
để giành khách hàng.

18

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

3.3.2.3.Điều chỉnh lÃi suất.
Điều chỉnh mức lÃi suất cơ bản sao cho phù hợp ®Ĩ tõ ®ã c¸c nhtm cã thĨ
®a ra møc l·i suất phù hợp với Ngân hàng mình mà vẫn đảm bảo hiệu quả tối đa
cho ngời sử dụng vốn cũng nh ngời cung ứng vốn.

3.3.3. Kiến nghị đối với nhno&ptnt Việt Nam
3.3.3.1. phối hợp chặt chẽ với nhnn về vấn ®Ị cung cÊp th«ng tin tÝn dơng.
Cung cÊp ngn th«ng tin chính xác, kịp thời về các doanh nghiệp; về ®iỊu
kiƯn kinh tÕ x· héi; ®iỊu kiƯn tù nhiªn…sÏ gióp cán bộ Ngân hàng có quyết định
chính xác hơn trong việc cấp tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
3.3.3.2. nhno&ptnt Việt Nam cần có quy định về chính sách đÃi ngộ đối
với cán bộ tín dụng vùng sâu, vùng xa.
Thờng cán bộ tín dụng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện làm việc vất vả,
khó khăn hơn cán bộ tín dụng ở nơi khác nên nhno&ptnt Việt Nam cần có

chính sách u đÃi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phơng tiện đi lại, các dụng
cụ làm việc cần thiết. Từ sự quan tâm trên sẽ động viên tinh thần làm việc của
cán bộ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
tiền tiết kiệm, ngời sản xuất yên tâm đầu t. Thực hiện việc xác định và công bố
lÃi suất cơ bản theo nh luật Ngân hàng không nên sử dụng lÃi suất trần nh hiện
nay.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động nói riêng, nâng cao chất lợng tÝn dơng t¹i
nhtm nãi chung. Do ngn kiÕn thøc h¹n hẹp nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, vậy rÊt mong sù ®ãng gãp ý kiÕn cđa ban l·nh đạo Ngân hàng
cũng nh sự đóng góp ý kiến của các thầy cô hớng dẫn.

19

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Líp 1801

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Kết luận
Những năm qua, cùng với các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính Ngân
hàng, hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động luôn tự đổi mới và hoàn
thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động cũng nh
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nớc.
Qua quá trình 15 năm xây dựng và trởng thành nhno&ptnt Sơn Động

không ngừng phát triển trở thành một trong những nhtm quốc doanh hàng đầu
tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về hoạt động tại nhno&ptnt Sơn Động là
một bài học quý báu.
Khó khăn là không bao giờ hÕt nhng chóng ta tin r»ng víi bỊ dµy trun
thèng và kinh nghiệm, kết hợp với t duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên
quyết, sáng tạo nhno&ptnt Sơn Động sẽ vợt qua những trở ngại để hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ, nhân dân tin tởng giao
phó.
Đối với em, việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài Giải pháp nâng cao chất
lợng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động trong giai đoạn vừa qua là rất bổ
ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần giúp em tích luỹ thêm kiến thức mà còn bổ
sung thêm kinh nghiệm giúp ích quá trình làm việc thực tế sau này. Trong quá
trình thực hiện đề tài này, mặc dù đà có cố gắng nhng do hạn chÕ vỊ hiĨu biÕt
cịng nh kinh nghiƯm thùc tiƠn vµ thời gian nên không tránh khỏi sai sót nên rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn thiện
hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!

20

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân hàng

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Nghiệp vụ KDNH - HVNH
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - HVNH (2001)
3. Tạp chí ngân hàng c¸c sè: 2, 5, 6, 10 (2001); 5, 9, 15 (2003); 1, 4 (2004)
4. Tạp chí KHCN ngân hàng số: 18, 32
5. Tạp chí tài chính tiền tệ số: 7, 12, 15 (2003)
6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 6T/2004
7. Bảng cân đối vốn kinh doanh 2001-6T/2004
8. Bảng cân đối kế toán 2001- 6T/2004
9. Báo cáo phân tích tín dụng 2001- 6T/2004

21

Sinh viên: Hà Thị Duyên - Lớp 1801

21



×