Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.73 KB, 37 trang )

Cơ sở pháp lý đối với hoạt động
đầu t nớc ngoài trên thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam
Luật pháp tại mọi quốc gia và đối với mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực hoạt
động là một công cụ quản lý nhà nớc hữu hiệu giúp cho các đối tợng đợc điều
chỉnh có định hớng cho hoạt động của mình trên cơ sở bình đẳng, công bằng,
phù hợp với mức độ u tiên hay hạn chế của ngành nghề, lĩnh vực đó trong các
thời kỳ khác nhau. Đối với lĩnh vực chứng khoán và thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam, việc tìm hiểu, soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật đã đợc
Chính phủ, các Bộ ngành, cơ quan chuyên trách đã và đang xúc tiến xây dựng,
trong đó có các văn bản điều chỉnh hoạt động ĐTNN trên thị trờng.
1.1.1 Các văn bản áp dụng cho hoạt động
đầu t nớc ngoài nói chung
1.1.1.1 Luật Doanh nghiệp
Đợc Quốc hội thông qua vào năm 1999, Luật Doanh nghiệp là một trong
số ít các luật của Việt Nam gần đạt đợc tiêu chuẩn quốc tế. Luật này đa ra một
khung pháp lý toàn diện về các vấn đề thành lập, kinh doanh, tổ chức lại và
thanh lý các công ty, doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Luật có
các quy định liên quan tới lĩnh vực chứng khoán nh việc các doanh nghiệp cổ
phần đợc phát hành cổ phiếu, trái phiếu; loại hình cổ phiếu đợc phát hành, tính
chất, đặc điểm từng loại cổ phiếu phát hành, việc mua bán lại cổ phiếu của tổ
chức phát hành và tỷ lệ đợc phép mua bán lại
1
.
Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp tạo ra cơ sở cho việc ban hành các văn
bản dới luật về chứng khoán và TTCK.
1.1.1.2 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Thực hiện đờng lối mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc, nhằm
khuyến khích các nhà ĐTNN đầu t vào Việt Nam , Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam đợc ban hành ngày 12/11/1996, đợc sửa đổi, bổ sung ngày 9/6/2000. Luật
1 Chơng IV, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 12 tháng 6 năm 1999.


Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Luật Đầu t nớc ngoài) quy định các vấn
đề liên quan tới hoạt động ĐTNN tại Việt Nam bao gồm các hình thức đầu t,
biện pháp bảo đảm đầu t, quyền và nghĩa vụ của nhà ĐTNN và doanh nghiệp có
vốn ĐTNN, và các quy định về quản lý nhà nớc đối với ĐTNN.
Các nhà ĐTNN thực hiện bỏ vốn đầu t vào Việt Nam, không kể theo hình
thức đầu t trực tiếp hay đầu t gián tiếp đều có thể chịu sự điều chỉnh theo Luật
này
2
. Bên cạnh đó, Luật Đầu t nớc ngoài có các quy định làm cơ sở cho việc tạo
hàng hoá có vốn ĐTNN trên thị trờng chứng khoán nh cho phép các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN chuyển đổi hình thức đầu t, chia tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp; cho phép các bên tham gia liên doanh chuyển nhợng giá trị vốn
góp của mình trong liên doanh
3
.
Không chỉ có vậy, các quy định trong Luật cũng cho thấy các điều kiện hỗ
trợ cho ĐTNN bao gồm các quy định về tỷ lệ đầu t tối thiểu của Bên nớc ngoài
trong liên doanh, về mua bán, trao đổi, chuyển ngoại hối, về chuyển lợi nhuận ra
nớc ngoài với các mức thuế chuyển lợi nhuận u tiên khác nhau, về thuế u đãi đối
với thu nhập doanh nghiệp
4
.
1.1.1.3 Luật Khuyến khích đầu t trong nớc
Nhằm mục tiêu tận dụng tối đa có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài
nớc để mở rộng đẩy mạnh hoạt động đầu t trong nớc, Quốc hội đã thông qua
Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5
năm 1998. Luật áp dụng đối với đầu t của công dân Việt Nam, ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài thờng trú tại Việt Nam khi mua cổ phần, góp
vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam
5

.
2 Các nhà đầu t nớc ngoài thờng trú lâu dài tại Việt Nam có quyền lựa chọn áp dụng Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu t trong nớc cho dự án đầu t của mình nhng chỉ đợc lựa
chọn một trong hai Luật đó.
3 Điều 19a, Điều 34 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, sửa đổi bổ sung ngày 9/6/2000
4 Điều 8, 33, 43, 44 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
5 Điều 5, khoản 1 Luật Khuyến khích đầu t trong nớc
Nếu lựa chọn áp dụng Luật khuyến khích đầu t trong nớc trong việc mua
cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp, ngời nớc ngoài chỉ đợc góp vốn không quá
30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam vào những ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt. Điều này thể hiện sự khác
nhau giữa hai Luật có thể đợc áp dụng đối với hoạt động ĐTNN ở Việt Nam.
Đây là sự linh hoạt của luật pháp Việt Nam tạo nhiều sự lựa chọn cho nhà ĐTNN
đa ra quyết định phù hợp tình hình thực tế của mình.
Trong Luật cũng quy định quyền lợi và nghĩa vụ đối với thu nhập có đợc
từ khoản đầu t của ngời nớc ngoài vào Việt Nam nh mức thuế 5% chuyển lợi
nhuận ra nớc ngoài; các khoản tiền đợc quyền chuyển ra nớc ngoài
6
.
Trên cơ sở Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Luật
Khuyến khích đầu t trong nớc, Chính phủ, các Bộ, ban ngành đã ban hành các
văn bản dới luật nhằm cụ thể hoá các quy định trong luật.
1.1.1.4 Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2002
Quá trình cổ phần hoá DNNN đã bắt đầu diễn ra từ đầu những năm 90,
nhng đến năm 2002, văn bản pháp lý có tính thống nhất, chuẩn mực quy định rõ
ràng, hớng dẫn cụ thể mọi vấn đề liên quan tới quá trình cổ phần hoá một DNNN
mới đợc ra đời Nghị định 64/2002/NĐ-CP.
Trong Nghị định nêu rõ quyền tham gia mua cổ phần phát hành lần đầu
của các DNNN cổ phần hoá của nhà ĐTNN, giới hạn về tỷ lệ sở hữu và ngành

nghề, phơng thức mua cổ phần và sử dụng cổ tức
7
. Theo Nghị định, nhà ĐTNN
nếu nắm giữ trên 20% số cổ phần phổ thông đợc quyền bán và thoả mãn một số
quy định khác thì trở thành cổ đông sáng lập, tham gia quản lý công ty.
Nghị định cũng dành riêng một chơng để nói tới các quyền và nghĩa vụ
của cổ đông là nhà ĐTNN, trong đó có một số quyền cơ bản nh: quyền tham gia
6 Điều 27, 34 Luật Khuyến khích đầu t trong nớc
7 Điều 4, 5, chơng I Nghị định 64/2002/NĐ-CP
quản lý, quyền sử dụng cổ phiếu trong các quan hệ tín dụng, quyền chuyển nh-
ợng, mua bán cổ phần.
Có thể nói, Nghị định 64 ra đời đã mở ra con đờng chính thức cho các nhà
ĐTNN tiếp cận với thị trờng chứng khoán sơ cấp của các DNNN cổ phần hoá.
Nhờ đó, công cuộc cải cách khối DNNN nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp này, tận dụng tối đa mọi nguồn lực của cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc đợc thực hiện sâu rộng và hiệu
quả hơn.
1.1.1.5 Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2003
Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 ra đời đang tạo
thêm một nguồn hàng cho thị trờng chứng khoán Việt Nam thông qua việc hình
thành một loại hình doanh nghiệp mới là sự kết hợp của công ty trong nớc và
công ty có vốn nớc ngoài. Cụ thể là, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài hiện tại có thể chuyển đổi thành Công ty cổ phần có vốn
đầu t nớc ngoài. Các công ty cổ phần có vốn ĐTNN sẽ tuân thủ các quy định
của pháp luật về công ty trong Luật Doanh nghiệp và đợc phép niêm yết trên
TTCK, nhng giấy phép đầu t và các hoạt động đợc phép vẫn sẽ đợc điều chỉnh
theo Luật Đầu t nớc ngoài.
Để thực hiện Nghị định 38/2003/NĐ-CP, một thông t liên tịch giữa Bộ Kế
hoạch và Đầu t, Bộ Tài chính số 08/2003/TTLT-BKH-BTC đợc ban hành nhằm

hớng dẫn thực hiện các quy định trong Nghị định 38/CP.
Việc ban hành Nghị định 38/2003/NĐ-CP và thông t hớng dẫn 08?
2003/TTLT-BKH-BTC đang đặt ra một số vấn đề cần quan tâm đối với bộ phận
doanh nghiệp có vốn ĐTNN cũng nh đối với các thực thể kinh tế liên quan trên
cả hai mặt có lợi và bất lợi:
Một số thuận lợi đối với doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài chuyển đổi:
Hiện tại, doanh nghiệp có vốn ĐTNN không đợc phép phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu để huy động vốn. Sau khi chuyển đổi, các doanh nghiệp sẽ trở
thành công ty cổ phần và có thể phát hành chứng khoán. Hơn nữa, cổ phiếu của
loại hình công ty này có thể đợc niêm yết trên TTCK. Điều đó sẽ tạo một kênh
huy động vốn hữu hiệu và nâng cao vị thế, uy tín của các doanh nghiệp này.
Ngoài ra, thị trờng chứng khoán sẽ đợc cung cấp những nguồn hàng lớn, chất l-
ợng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của thị trờng. Nh vậy, việc cổ
phần hoá doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ tạo ra mối quan hệ qua lại tơng hỗ tích
cực giữa khối kinh tế có vốn ĐTNN với TTCK.
Hiện tại, bất kỳ sự chuyển nhợng vốn sở hữu nào phải đợc sự chấp thuận
của cơ quan cấp phép có thẩm quyền, gây mất thời gian cho nhà đầu t. Sau khi
chuyển đổi, mọi sự chuyển nhợng cổ phần đều diễn ra tự do trừ chuyển nhợng
đối với cổ phần của cổ đông nớc ngoài sáng lập. Đặc điểm nay sẽ giúp tăng tính
thanh khoản cho vốn đầu t của chủ doanh nghiệp nói riêng và tổng vốn đầu t của
toàn xã hội. Từ đó giúp phân bổ vốn có hiệu quả trong nền kinh tế.
Hiện tại, thời gian dự án đầu t bị giới hạn theo giấy phép đầu t. Sau khi
chuyển đổi, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Cùng với các quy định hiện nay tại các văn bản dới luật không đề cập
tới thời hạn dự án đầu t của các công ty chuyển đổi. Theo đó thời hạn hoạt động
của công ty sẽ không bị giới hạn. Ưu thế đợc thể hiện ở đây là nhà ĐTNN
không phải lo ngại tới thời gian, chi phí cũng nh các thủ tục hành chính phức tạp
trong việc gia hạn giấy phép đầu t nh hiện nay.
Hiện tại, hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài, các chủ sở hữu thiểu số
nhận đợc sự bảo hộ rất lớn của Luật: (a) bất kỳ cuộc họp nào của Ban Quản trị

doanh nghiệp phải có sự có mặt của tối thiểu 2/3 số thành viên trong ban Quản
trị đại diện cho cả hai bên và (b) bất kỳ quyết định nào phải đợc sự nhất trí của
Hội đồng quản trị doanh nghiệp. Sau khi chuyển đổi, chịu sự điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp, các quy tắc nghiêm ngặt này sẽ đợc nới lỏng tạo thuận lợi
cho phía nớc ngoài. Tức là, với đa số phiếu, các cổ đông nớc ngoài thờng là cổ
đông đa số có thể kiểm soát đợc công tác quản trị công ty và thông qua quyết
định nếu không đợc sự nhất trí của đại diện cổ đông trong nớc. Nhờ đó, tính linh
hoạt trong việc ra quyết định, nắm bắt thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp đợc
cải thiện một cách đáng kể.
Tuy tạo đợc nhiều thuận lợi cả về mặt tổ chức hoạt động, hoạch định
chính sách tài chính, song việc chuyển đổi này đặt ra không ít thách thức.
Một số bất lợi cần l ờng tr ớc
Theo qui định trong Nghị định 38/CP, bất kỳ sự chuyển nhợng cổ phần
của cổ đông sáng lập là ngời nớc ngoài cho bên thứ ba phải đợc sự phê chuẩn của
Bộ KH&ĐTvà số tiền thu đợc phải tái đầu t tại Việt Nam. Trong trờng hợp này,
nếu cổ đông sáng lập là ngời nớc ngoài muốn rút số tiền chuyển nhợng khỏi Việt
Nam mà không tái đầu t, họ sẽ phải đợc sự cho phép của Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Quy định này sẽ gây thêm khó khăn cho việc chuyển cổ phần của cổ đông sáng
lập nớc ngoài sang đối tác Việt Nam.
Thực tế tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện nay cho thấy, việc định
giá vốn góp ban đầu của các bên trong doanh nghiệp, đặc biệt về định giá đất
đai, nhà xởng, dây chuyền công nghệ có tính chính xác không cao và thờng cao
hơn giá trị thực tế. Trong khi đó, kết quả định giá này đợc phản ánh tại giá trị sổ
sách, là cơ sở để quyết định giá phát hành tối thiểu và giá bán ban đầu. Do đó,
khi cổ phiếu đợc đa ra thị trờng, giá sẽ có xu hớng giảm xuống cho bằng giá trị
thực của doanh nghiệp. Điều đó làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và tính
thanh khoản theo đó cũng giảm xuống.
Vấn đề chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần còn rất mới mẻ tại Việt Nam. Nhiều ý kiến trái ngợc
bàn về sự cần thiết của công tác chuyển đổi. Mặc dù vậy, phải khẳng định đây là

xu hớng tất yếu cho sự phát triển một hệ thống toàn diện các doanh nghiệp của
nền kinh tế thị trờng hiện đại, tạo nền tảng cho TTCK phát triển ổn định và vững
mạnh.
1.1.1.6 Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày
11 tháng 3 năm 2003
Thay thế cho Quyết định 145/1999/QĐ-TTg, Quyết định 36/2003/QĐ-
TTg trở thành văn bản pháp lý cao nhất quy định quy chế góp vốn, mua cổ phần
của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam. Quyết định 36 quy định cả tr-
ờng hợp góp vốn nớc ngoài vào các công ty TNHH và vốn góp của bên nớc ngoài
trong các DNNN cổ phần hoá và công ty cổ phần. Quyết định này có phạm vi
rộng hơn Quyết định 146 khi chỉ áp dụng cho các công ty đợc niêm yết trên
TTCK.
Theo Quyết định, ĐTNN dới hình thức mua cổ phần là hoạt động đợc
phép nhng phải chịu một số giới hạn. Trớc hết là về loại hình công ty ngời
ĐTNN đợc quyền mua cổ phần. Nhà ĐTNN tuy có thể đợc mua cổ phiếu khi
một DNNN mới cổ phần hoá phát hành cổ phiếu lần đầu nhng không đợc trở
thành cổ đông sáng lập đối với các công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Muốn nắm giữ cổ phiếu của các công ty này, nhà ĐTNN chỉ có thể mua
cổ phiếu trong các đợt phát hành sau hoặc mua cổ phiếu hiện có từ các cổ đông
hoặc từ công ty
8
. Quy định này là phù hợp do luật pháp Việt Nam cha cho phép
thành lập doanh nghiệp cổ phần có vốn ĐTNN. Trong thời gian tới, khi một số
doanh nghiệp có vốn ĐTNN đợc chuyển đổi, các quy định này cần đợc xem xét
chỉnh sửa.
Một quy định quan trọng khác để thống nhất với Luật Đầu t nớc ngoài,
Luật khuyến khích đầu t trong nớc là tổ chức, cá nhân nớc ngoài chỉ đợc nắm giữ
tối đa 30% số cổ phiếu đối với công ty đã niêm yết và 30% vốn điều lệ đối với
công ty cha niêm yết. Trên thực tế, vốn điều lệ và giá trị vốn cổ phần có thể
khác nhau sau quá trình sản xuất kinh doanh có lợi nhuận để lại khác không dẫn

đến giá trị cổ phiếu nhà ĐTNN đợc nắm giữ tại các công ty cha niêm yết không
đạt tới 30% tổng giá trị vốn cổ phần của công ty.
8 Điều 5, khoản 1.a Quyết định 36/2003/QĐ-TTg
Mặt khác, các nhà ĐTNN chỉ đợc phép mua cổ phần tại các doanh nghiệp
trong lĩnh vực, ngành nghề do Thủ tớng Chính phủ quyết định. Hiện nay có 35
lĩnh vực kinh doanh đợc bán cổ phiếu cho nhà ĐTNN trong các lĩnh vực: nông
lâm ng nghiệp, công nghiệp, chế biến; du lịch, khách sạn và nhà hàng; vận tải,
kho bãi và thông tin liên lạc; hoạt động khoa học công nghệ, y tế và giáo dục
9
.
Điều này hạn chế một lợng không nhỏ các nhà ĐTNN đang quan tâm đến các
lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn khác.
Ngoài ra, Quyết định và Thông t hớng dẫn số 73/2003/TT-BTC đã đa ra
các quy định cụ thể về quy trình bán cổ phần cho nhà ĐTNN để tránh sự lúng
túng của các doanh nghiệp trớc cơ hội huy động nguồn vốn bên ngoài cũng nh
của các cơ quan Nhà nớc trong công tác quản lý việc bán cổ phần cho nhà
ĐTNN của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.2 Các văn bản pháp lý áp dụng trực
tiếp cho hoạt động đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.1.2.1 Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên thị trờng chứng khoán Việt Nam sau
hơn 3 năm hoạt động, UBCKNN đã gấp rút soạn thảo và trình Chính phủ Nghị
định thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán. Ngày 28/11/2003, Nghị định 144/2003/NĐ-CP đợc chính thức ban hành
trở thành văn bản có tính pháp lý cao nhất về lĩnh vực chứng khoán và thị tr ờng
chứng khoán tại Việt Nam. Nghị định 144/CP lấy tinh thần chung của Nghị định
48/CP tuy có một số thay đổi cho phù hợp với đòi hỏi phát triển của thị trờng,
trong đó có một số thay đổi liên quan tới vấn đề tham gia của bên nớc ngoài vào

thị trờng chứng khoán.
Nghị định đề cập tới cả hai hình thức ĐTNN đợc phép tại Việt Nam: hình
thức đầu t gián tiếp của cá nhân, tổ chức nớc ngoài mua bán chứng khoán trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam theo tỷ lệ do Thủ tớng Chính phủ quy định; và
9 Quyết định 260/2002/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu t ngày 10/5/2003
hình thức đầu t trực tiếp thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán gồm có công
ty chứng khoán liên doanh và công ty quản lý Quỹ liên doanh. Việc quản lý và
cấp phép hoạt động cho hoạt động đầu t chứng khoán trực tiếp đều do UBCKNN
đảm nhiệm
10
.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng bàn tới việc mở văn phòng đại diện của tổ
chức kinh doanh chứng khoán nớc ngoài tại Việt Nam dới sự quản lý của
UBCKNN.
Với định hớng của Nghị định, Chính phủ, Thủ tớng chính phủ và các Bộ,
Ngành liên quan đã có các quy định cụ thể tại các quyết định, thông t nhằm h-
ớng dẫn hoạt động ĐTNN vào thị trờng chứng khoán Việt Nam.
1.1.2.2 Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày
17 tháng 7 năm 2003
Nhằm tăng cờng thu hút vốn ĐTNN vào thị trờng chứng khoán, tạo luồng
sinh khí mới cho thị trờng và để tạo tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật
liên quan, Thủ tớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 146/2003/QĐ-Ttg
ngày 17/7/2003 thay thế cho Quyết định 139/1999/QĐ-Ttg với các nội dung quy
định về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp của phía nớc ngoài trong các
công ty niêm yết, công ty chứng khoán liên doanh.
Trớc đây, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tối đa của nhà ĐTNN là 20% số cổ phiếu
đang lu hành của tổ chức niêm yết. Trong khi đó, nhà ĐTNN mua cổ phiếu của
các doanh nghiệp Việt Nam khác theo Quyết định 36/2003/QĐ-TTg và trớc đó
là Quyết định 145/1999/QĐ-TTg có thể nắm giữ tới 30% số cổ phần hoặc vốn
điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp

luật này gây khó khăn cho các công ty cổ phần đã bán cổ phiếu cho ngời nớc
ngoài trên mức 20%. Khi có điều kiện niêm yết cổ phiếu và có nguyện vọng
niêm yết phải buộc cổ đông nớc ngoài bán bớt cổ phiếu họ đang nắm giữ, làm
nản lòng nhà ĐTNN. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cản trở quá
trình niêm yết của nhiều công ty có đủ điều kiện. Sự ra đời của Quyết định
10 Điều 99, 100, 101 Chơng X, Nghị định 144/2003/NĐ-CP
146/TTg đã giúp cải thiện tình hình khi cho phép nhà ĐTNN đợc nắm giữ tối đa
30% số cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hành. Bên cạnh đó, Quyết định
không quy định tỷ lệ cổ phiếu tối đa một tổ chức hay cá nhân nớc ngoài đợc nắm
giữ nh trong Quyết định 139 trớc đây, nghĩa là một cá nhân hoặc tổ chức nớc
ngoài có thể nắm giữ cổ phiếu một công ty niêm yết tới mức tỷ lệ 30%. Đây là
một tín hiệu đáng mừng khuyến khích nhà ĐTNN đầu t vốn vào thị trờng chứng
khoán.
Ngoài ra, đối với việc góp vốn vào công ty chứng khoán liên doanh hoặc
công ty quản lý quỹ liên doanh, tỷ lệ nắm giữ của đối tác nớc ngoài có thể lên tới
49%. Tỷ lệ này đã đợc điều chỉnh so với tỷ lệ 30% tại Quyết định 139. Nh vậy,
những tổ chức kinh doanh chứng khoán liên doanh sẽ hoạt động theo Luật Đầu t
nớc ngoài nếu tỷ lệ nắm giữ của bên nớc ngoài trên 30% và theo Luật khuyến
khích đầu t trong nớc nếu tỷ lệ này là dới 30%.
Việc quy định tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu cũng đợc ghi rõ trong
Quyết định 146. Theo đó, tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc nắm giữ không giới
hạn tỷ lệ trái phiếu lu hành trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Vậy là, tỷ lệ
nắm giữ loại chứng khoán nợ cỉa nhà ĐTNN đã đợc điều chỉnh so với mức 40%
theo quy định trớc đây. Việc ban hành Quyết định 146/TTg với hàng loạt nới
lỏng so với văn bản pháp luật trớc đây cho thấy chủ trơng của Chính phủ đang h-
ớng khuyến khích ĐTNN mạnh vào TTCK. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong thời điểm TTCK đang rơi vào tình trạng trầm lắng kéo dài.
Các quy định cụ thể hớng dẫn Quyết định 146/2003/QĐ-TTg đợc nêu
trong thông t hớng dẫn do Bộ tài chính ban hành.
1.1.2.3 Thông t 121/2003/TT-BTC ngày 12

tháng 12 năm 2003
Thông t 121/BTC hớng dẫn cụ thể các quy định trong Quyết định 146/TTg
về tỷ lệ tham gia của bên nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt Nam sau khi
đã bàn bạc, thống nhất với UBCKNN.
Thông t này đã đề cập tới nhiều vấn đề trớc đây cha đợc quy định trong
các văn bản pháp luật khác nh vấn đề giải quyết vớng mắc khi tổ chức, cá nhân
nớc ngoài nắm giữ vợt tỷ lệ 30% tổng số cổ phiếu niêm yết theo quy định. Quy
định này tạo hành lang pháp lý cho công tác chuyển đổi một số doanh nghiệp có
vốn ĐTNN đang hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài chuyển đổi thành công ty
cổ phần và niêm yết trên thị trờng chứng khoán. Tuy vậy, nh chúng ta đợc biết,
vấn đề quy định tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tối đa đối với các đối tợng khác nhau là
nhằm hạn chế hay khuyến khích khả năng kiểm soát và ảnh hởng của các đối t-
ợng đó tới công ty. Trong Thông t này, việc xử lý tỷ lệ nắm giữ vợt mức quy
định chỉ dừng lại ở yêu cầu nhà ĐTNN không đợc tiếp tục mua cổ phiếu và phải
thực hiện bán cổ phiếu mà không bàn tới quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức
của cổ đông nớc ngoài đang nắm giữ tỷ lệ vợt mức hay khoảng thời gian tối đa l-
ợng cổ phiếu vợt mức phải bán ra nh một số quốc gia vẫn áp dụng. Ngoài ra, các
hớng dẫn về việc khuyến khích đối tợng nhà ĐTNN bán cổ phiếu cũng cha đợc
đề cập tới. Vì thế, hiệu quả điều chỉnh của Thông t trong những trờng hợp này
sẽ không cao, gây khó khăn cho đối tợng thực hiện.
Ngoài quy định về tỷ lệ nắm giữ đối với cổ phiếu và vốn góp liên doanh
của Bên nớc ngoài, Thông t có các quy định liên quan tới chứng khoán nợ có thể
chuyển đổi. Đây là loại chứng khoán tơng đối nhạy cảm do chúng cho phép trái
chủ quyền chuyển đổi quyền hạn từ chủ nợ thành chủ sở hữu công ty. Tuy rằng
Thông t đã đề cập đến việc đảm bảo mức nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu
niêm yết của nhà ĐTNN khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu song không có
hớng dẫn cụ thể đối với các tổ chức phát hành khi thực hiện quá trình chuyển
đổi. Liệu rằng nhà ĐTNN có buộc phải bán cổ phiếu của mình ra hay không đợc
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Vấn đề này cần đợc xem xét và có biện
pháp giải quyết.

Một điểm mới tiếp theo trong Thông t là quy định có tính định hớng đối
với việc chuyển ngoại tệ ra vào Việt Nam của tổ chức, cá nhân nớc ngoài tham
gia đầu t chứng khoán. Nhờ đó, các quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật
Việt Nam đợc áp dụng sẽ mang tính thống nhất cao. Một trong những văn bản
pháp luật về quản lý ngoại hối trong giao dịch chứng khoán hiện nay là Quyết
định 998/2002/QĐ-NHNN.
1.1.2.4 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN
ngày 13 tháng 9 năm 2002
Nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới thị trờng chứng
khoán trong đó có hoạt động ĐTNN trên thị trờng, NHNN đã phối hợp với
UBCKNN và dựa trên các Quyết định của Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết
định 998/2002, quy định các vấn đề cụ thể trong các giao dịch ngoại hối liên
quan đến việc mua, bán chứng khoán đợc niêm yết tại Trung tam giao dịch chứng
khoán của tổ chức, cá nhân nớc ngoài, bao gồm việc chuyển vốn vào Việt Nam để
mua, bán chứng khoán, chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, mở và sử dụng tài
khoản đồng Việt Nam để mua, bán chứng khoán, chuyển đổi đồng Việt Nam ra
ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài
11
.
Quyết định này hiện nay đợc coi là văn bản pháp quy có tính pháp lý cao
nhất về vấn đề quản lý ngoại hối trong đầu t chứng khoán. Ba vấn đề chính của
Quyết định này là:
Thứ nhất, việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam của nhà ĐTNN để kinh
doanh chứng khoán trớc hết phải thực hiện bán ngoại tệ cho ngân hàng là Thành
viên lu ký nớc ngoài nơi tổ chức, cá nhân đó mở tài khoản để lấy đồng Việt Nam
mua bán chứng khoán.
Thứ hai, để tiến hành giao dịch chứng khoán tại thị trờng chứng khoán
tập trung, nhà ĐTNN phải mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và tài
khoản lu ký chứng khoán tại Thành viên lu ký nớc ngoài. Nh vậy, mọi giao dịch
chứng khoán của nhà ĐTNN đều phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.

Thứ ba, việc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài liên quan tới hoạt động kinh
doanh chứng khoán chỉ đợc thực hiện khi nhà ĐTNN đã hoàn thành mọi nghĩa
vụ thuế theo qui định của pháp luật. Khoản ngoại tệ chuyển ra nớc ngoài nếu là
phần vốn đầu t thì phải sau 1 năm kể từ ngày phần vốn đó đợc chuyển vào tài
11 Điều 1 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN
khoản giao dịch mới đợc chuyển ra nớc ngoài, nếu là lợi nhuận đầu t, tiền thu cổ
tức và lãi trái phiếu thì đợc chuyển ra nớc ngoài không hạn chế thời gian.
Có thể thấy Quyết định của NHNN trong việc quản lý ngoại hối sẽ tạo
một số trở ngại đối với nhà ĐTNN. Trớc hết, nhà ĐTNN buộc phải giao dịch với
Thành viên lu ký nớc ngoài để mở tài khoản giao dịch và lu ký mà không thể lựa
chọn Thành viên lu ký trong nớc, nơi có thể cung cấp nhiều dịch vụ chứng khoán
hơn cho họ. Tiếp nữa, khi nhà ĐTNN muốn thay đổi mục tiêu đầu t của mình
sang thị trờng nớc ngoài khác thì không thể rút vốn ra trong vòng 1 năm kể từ
ngày đa vốn vào. Điều này làm giảm tính thanh khoản của đồng vốn đầu t, họ sẽ
dè dặt hơn khi quyết định đầu t vào thị trờng Việt Nam.
Hiện nay, theo Quyết định 51/2003/QĐ-BTC, không tồn tại hai hình thức
thành viên lu ký trong nớc và nớc ngoài mà gọi chung là thành viên lu ký. Nhà
ĐTNN có thể mở tài khoản giao dịch và tài khoản lu ký tại bất kỳ thành viên lu
ký nào. Vì thế, việc quản lý mua bán, giao dịch ngoại tệ đối với nhà ĐTNN mở
tài khoản tại thành viên lu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng trong nớc sẽ
gặp khó khăn nếu không sửa đổi Quyết định 998.
Một vấn đề bất cập nữa là vấn đề xác định đâu là lợi nhuận thu đợc từ đầu
t chứng khoán và đâu là vốn gốc nhà ĐTNN mang vào thị trờng đầu t. Mọi
khoản tiền mua bán chứng khoán lời lỗ, vốn gốc đều đợc nhập vào một tài khoản
giao dịch nói chung. Nhà đầu t có thể sử dụng tiền trong tài khoản mua đi bán
lại chứng khoán tại nhiều thời điểm khác nhau và với khối lợng, giá trị chứng
khoán khác nhau. Vì thế, số d tiền tại tài khoản vào thời điểm nhà ĐTNN muốn
rút vốn ra khỏi Việt Nam không thể phân tách đợc hai phần vốn gốc và lãi lỗ từ
kinh doanh chứng khoán. Vấn đề khó khăn này cha đợc hớng dẫn cụ thể trong
Quyết định 998/NHNN.

1.1.3 Một số điểm lu ý khác liên quan tới
hệ thống văn bản pháp luật về đầu t
nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam
Với việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán cùng các văn bản liên quan vào năm 2003, hệ
thống hành lang pháp lý điều chỉnh thị trờng hoạt động đã tơng đối phủ hợpvới
yếu cầu thực tiễn đặt ra của thị trờng. Các văn bản này nhìn chung đã thể hiện
chính sách thông thoáng và mục tiêu khuyến khích nhà ĐTNN tham gia thị trờng
chứng khoán Việt Nam của Nhà nớc Việt Nam. Bên cạnh các văn bản quan
trọng đã bàn tới ở trên, quy định pháp luật liên quan tới hoạt động ĐTNN còn đề
cập tới một số vấn đề sau:
Thứ nhất, vấn đề thuế đối với nhà đầu t nớc ngoài. ậ đây phân rõ hai
loại thuế: thuế thu nhập và thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài đối với tổ chức,
cá nhân ĐTNN, công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên
doanh. Về thuế thu nhập, tổ chức, cá nhân ĐTNN không là pháp nhân Việt Nam
đầu t vào TTCK Việt Nam thuộc diện miễn thuế thu nhập
12
. Các tổ chức kinh
doanh chứng khoán và dịch vụ chứng khoán đợc u đãi thuế TNDN ở mức 28%,
đợc giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm đầu. Chính sách thuế TNDN đã thể hiện
sự thông thoáng khá lớn đối với cá nhân, tổ chức nớc ngoài nhng còn khoảng
chênh lệch khá lớn về thuế thu nhập đối với diện pháp nhân và không pháp nhân.
Điều này sẽ làm giảm sự hấp dẫn của ngành dịch vụ chứng khoán vốn đã không
có nhiều nét nổi bật thu hút đầu t nớc ngoài.
Về thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, mới đây Bộ Tài chính đã có quy
định không thu thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài với bất kỳ hình thức đầu t
kinh doanh chứng khoán nào
13
. Đây là thuận lợi vô cùng lớn đối với nhà ĐTNN

đầu t vào TTCK Việt Nam.
12 Điều 4 Thông t 74/2000/TT-BTC ngày 27/3/2000
13 Điều 1 Thông t 26/2004/TT-BTC ngày 31/3/2004

×