Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.1 KB, 107 trang )

Phần 1: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do
AASC thực hiện
1.1. Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tàa chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
1.1.1. Quá trình hình thành và lĩnh vực hoạt động
Tên giao dịch quốc tế: AUDITING & ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTANCE SERVICE COMPANY (viết tắt là AASC).Trụ sở chính của Công
ty đặt tại: số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh của Công ty
là 229.107.173 đồng trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 137.040.000 đồng; vốn
huy động thêm là 92.067.173 đồng.
Quá trình phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán được
xem xét trong các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ 01/01/1991 đến tháng 08/1993 (giai đoạn hình thành)
Giai đoạn II: Từ năm 1993 đến nay (giai đoạn phát triển)
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nhân viên kế toán
Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và biểu mẫu sổ sách
ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm
bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ ngày 14/09/1991 đến 31/12/1991.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: sổ nhật ký chung.
Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ:Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy
đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty
được ghi nhận theo giá gốc.
Đội ngũ nhân viên.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty
1.1.2.1. Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp


gồm:Kiểm toán, Kế toán, Thẩm định giá trị tài sản phục vụ cổ phần hóa, Công nghệ
thông tin, Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh, Tư vấn thuế, Đào tạo và hỗ trợ tuyển
dụng.
1.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty
1.2. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện tại một số
đơn vị khách hàng
1.2.1. Tiếp cận khách hàng
Công ty XYZ là Công ty liên doanh và là khách hàng kiểm toán đầu tiên của AASC
thông qua thư mời kiểm toán do Công ty này trực tiếp gửi cho AASC.
ABC là một doanh nghiệp Nhà nước và là khách hàng thường xuyên từ 1996. Hằng
năm theo yêu cầu của Công ty ABC, đại diện Ban Giám đốc AASC đến thoả thuận và ký
hợp đồng kiểm toán với ABC
1.2.2. Lập kế hoạch chiến lược
 Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
Công ty ABC
• Điều kiện thành lập: doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần
• Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, kinh doanh Xút. Axit HCL, Clo hoá lỏng…
• Cơ cấu tổ chức
• Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu
.Công ty XYZ
Điều kiện thành lập: Công ty XYZ là Công ty liên doanh giữa Việt Nam và Hàn
Quốc.
Lĩnh vực hoạt động Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm, các kết cấu
thép, phụ tùng, phụ kiện có liên quan và cung cấp các dịch vụ về mạ.
Hình thức góp vốn của Công ty
Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ
Hình thức góp vốn Tỷ trọng USD
Phía nước
ngoài
Tiền mặt 50% 1.670.300

Phía Việt Nam Quyền sử dụng đất, một số trang thiết
bị
50% 1.670.300
Tổng cộng 100% 3.340.600
Cơ cấu tổ chức
Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu
Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ:
 Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
 Các vấn đề khác
1.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ
1.2.3.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC.
KTV tiến hành lập bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với Công ty ABC, XYZ
Kết luận của KTV về rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của khách hàng ABC, XYZ
là trung bình.
 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ BCTC.
Việc đánh giá này được tiến hành bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu
hỏi về Hệ thống KSNB của khách hàng.
Kết luận của KTV về rủi ro kiểm soát đối với Công ty XYZ là trung bình.
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của AASC nên KTV hiểu rõ về tổ chức và
hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và công tác kế toán nói riêng. Dựa vào kinh
nghiệm từ các lần kiểm toán trước, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng này là
kém hiệu quả, rủi ro kiểm soát cao.
 Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC.
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định rủi ro phát hiện
thông qua mô hình xác định rủi ro dưới đây.
Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của KTV
vể rủi ro tiềm tàng

Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Khách hàng ABC có rủi ro tiềm tàng trên BCTC được đánh giá là Trung bình, rủi ro
kiểm soát là Cao, do đó rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là Thấp.
Khách hàng XYZ có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức Trung bình, do đó
rủi ro phát hiện được đánh giá là Trung bình.
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Do tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản tại hai khách hàng là cao nên KTV đánh giá rủi ro
tiềm tàng đối với khoản mục này là cao
 Đánh giá rủi ro kiểm soát
Để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ KTV sử dụng Bảng câu
hỏi đánh giá Hệ thống KSNB đối với hai khách hàng ABC và XYZ.
 Đánh giá rủi ro phát hiện
Đối với Công ty ABC, KTV xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục TSCĐ là cao, do đó rủi ro phát hiện đối với khoản mục này là thấp.
Đối với Công ty XYZ, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ là
trung bình, rủi ro kiểm soát thấp, do đó rủi ro phát hiện là Trung bình.
1.2.3.3. Đánh giá về mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
 Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AASC
Đối tượng Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế 4 - 8%
Doanh thu 0.4 – 0.8%
TSLĐ và ĐTNH 1 – 2%
Nợ ngắn hạn 1 – 2%
Tổng tài sản 0.5 – 1%
 Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Tỷ lệ phân bổ: trong khi thực hiện phân bổ, KTV AASC thường phân bổ theo tỷ lệ:

Hàng tồn kho, chi phí trả trước : 3
TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả : 2
Các TK khác : 1
B
X
a
K
j
a
j
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
: Số dư của khoản mục
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j
: Hệ số phân bổ của khoản mục j
Đối với Công ty ABC, KTV chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC
là mức trọng yếu trên khoản mục Nợ ngắn hạn tức 235.283.519 (đồng). Sai sót cho
khoản mục TSCĐ là 52.215.057 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì
sai đó đó không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Đối với Công ty XYZ, KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót
trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Doanh thu tương ứng 923.180.220 (đồng).
B
j
=
B
×X
j
×a
j
∑X

×
a
Như vậy sai sót có thể chấp nhận cho khoản mục TSCĐ là 45.609.558 (đồng).
 Thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục TSCĐ,
KTV lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục.
Đối với Công ty ABC do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Thấp, mức
trọng yếu là 52.215.057 VNĐ (nhỏ so với quy mô khoản mục là 17.486.589.110 VNĐ
nên KTV lựa chọn phương pháp kiểm tra 100%.
Đối với Công ty XYZ do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Trung bình,
rủi ro kiểm soát là Thấp, mức trọng yếu là 45.609.558 (VNĐ) (so với quy mô khoản
mục là 49.578.359.120 (VNĐ)) nên KTV tiến hành tăng cường các thử nghiệm kiểm
soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản (phương pháp chọn mẫu).
1.2.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.2.4.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Công ty ABC: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ biến động trong năm
đa dạng: do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành,
các nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này dẫn đến việc tính toán và phân bổ khấu hao
phức tạp. Do vậy, công tác hạch toán kế toán tại Công ty ABC có thể có nhiều sai sót.
Công ty XYZ: trong năm tài chính 2006, các nghiệp vụ TSCĐ biến động phát sinh
tương đối đơn giản, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Tại Công ty XYZ, không
có đầu tư xây dựng cơ bản, vì vậy không có tài sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành, đồng thời cuối niên độ kế toán không có số dư trên tài khoản chi phí xây dựng cơ
bản dở dang; sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ cũng không phát sinh. Do vậy, các nghiệp vụ
liên quan đến tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong năm tài chính 2006 tại Công ty XYZ chỉ
gồm có mua sắm tài sản, việc tính toán và phân bổ khấu hao không phức tạp và công tác
hạch toán kế toán đơn giản hơn nên khả năng sai sót đối với khoản mục TSCĐ tại Công
ty XYZ ít hơn so với Công ty ABC.
1.2.4.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ

 Công ty XYZ
 Công ty ABC:
 Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
 Công ty ABC: trong năm TSCĐ tăng do hai nguyên nhân là mua sắm mới và được
điều động. Thủ tục kiểm tra 100% đối với các trường hợp mua sắm hoặc điều động.
Công ty XYZ: do hệ thống KSNB tại đơn vị được đánh giá hữu hiệu nên để tiết kiệm
chi phí thì KTV kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ bất thường và có giá trị lớn (đối
với nguyên giá là trên 20 triệu, chi phí sửa chữa TSCĐ là 5 triệu)
 Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ
Trong năm 2006, đơn vị XYZ không phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ do đó chỉ kiểm
tra nghiệp vụ này ở đơn vị ABC. Đơn vị ABC có thanh lý một số tài sản, KTV tiến hành
kiểm tra các chứng từ liên quan để khẳng định thủ tục thanh lý là hợp lý, các nghiệp vụ
giảm TSCĐ đã ghi nhận trong năm là thực sự tồn tại. Cuối cùng, KTV tiến hành đối
chiếu giữa Bảng kê với Sổ chi tiết và Sổ Cái TSCĐ nhằm khẳng định việc ghi nhận là
chính xác về mặt giá trị, trong trường hợp có chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để
kịp thời điều chỉnh
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ:
Công ty ABC:
Kiểm tra chi phí khấu hao: KTV thường thực hiện các công việc sau: xem xét việc
phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp; kiểm tra
việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ
chi tiết…
Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh:
Về phương pháp trích khấu hao: đơn vị áp dụng nhất quán phương pháp trích khấu
hao theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC
Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại
đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số
TSCĐ đã khấu hao hết và một số tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh
nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh.
 Kiểm tra TK Hao mòn TSCĐ (tổng hợp số liệu TK 214)

KTV tiến hành lập tờ tổng hợp số liệu cho TK 214
Công ty XYZ:
Xuất phát từ đặc thù hoạt động của khách hàng, số lượng TSCĐ nhiều chủ yếu là máy
móc lớn để sản xuất các loại cột thép, kết cấu thép… , do vậy khấu hao là một trong
những khoản mục được KTV quan tâm. KTV tập trung vào kiểm tra phương pháp tính
khấu hao TSCĐ có được áp dụng nhất quán, có phù hợp với các quy định của chế độ kế
toán hiện hành…
Về mức trích khấu hao TSCĐ: KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng tính khấu hao đã
được Kế toán trưởng Công ty ký duyệt với sổ Nhật ký TK 214, các chứng từ tăng giảm
TSCĐ….Trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV phát hiện thấy một số TSCĐ khấu hao
hết nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao (máy xúc)
 Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ
Đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành lập tờ “Kết luận kiểm
toán”, thực chất là Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh đối với khoản mục TSCĐ và
khấu hao TSCĐ được đưa ra sau quá trình kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán
đối với 2 đơn vị khách hàng.
Chú ý: Để đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán, KTV tiến hành so sánh số điều
chỉnh kiểm toán với ước tính sai số đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ để
khẳng định xem các chênh lệch được phát hiện có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của
đơn vị hay không.
Đối với Công ty ABC
Khoản mục Điều chỉnh kiểm
toán
Ước tính sai số Đánh giá mức
trọng yếu của sai
sót
Nguyên giá TSCĐ
2.761.774 52.215.057
Dưới mức trọng yếu

Khấu hao TSCĐ
10.836.576 52.215.057
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng 13.598.350
104.430.114
Dưới mức trọng yếu
Đối với Công ty XYZ
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm
toán
Ước tính sai số
Đánh giá mức trọng yếu
của sai sót
Nguyên giá TSCĐ 11.615.000 45.609.558 Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
9.282.280
45.609.558 Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng 20.897.280 45.609.558 Dưới mức trọng yếu
1.2.5. Kết thúc cuộc kiểm toán
1.2.5.1. Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
1.2.5.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính
1.2.5.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Phần 2: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình
kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại
AASC
2.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán tại Công ty
2.1.1. Nhận xét chung về Công ty
2.1.2. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động kiểm toán tại AASC
 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
tại AASC
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán
BCTC tại AASC
2.2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán BCTC tại AASC
2.2.2.1. Sử dụng ý kiến của chuyên gia
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện:
Tính khả thi
2.2.2.2. Áp dụng các thủ tục phân tích
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi
2.2.2.3. Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi
2.2.2.4. Việc áp dụng chương trình kiểm toán trong môi trường tin học
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Thực tế tồn tại:
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi:
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới. Năm 2006 là năm quan trọng đánh dấu sự gia

nhập của Việt Nam vào tổ chức WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC. Hội
nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất nước, nhưng cũng là thử thách lớn đối
với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt Nam để có thể cạnh tranh với các
hàng hoá nước ngoài trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán Việt
Nam cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế. Công ty Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC cũng có những định hướng nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư
vấn thuế… AASC đã trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất
của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và quản trị kinh doanh, tài chính kế
toán và kiểm toán.
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng
tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm những khoản
mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên BCTC và cũng là đối
tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt quy
trình kiểm toán TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn
cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những
thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế
toán cũng như trong công tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy trong quá trình thực tập tại Công ty AASC, em quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC”
Với đề tài nghiên cứu này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán
TSCĐ một cách có hệ thống trên hai giác độ lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở kiến
thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tại
AASC, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp
luận và hoạt động thực tiễn trong kiểm toán TSCĐ tại đơn vị thực tập.
Nội dung của khoá luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC

Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
do AASC thực hiện tại đơn vị khách hàng
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện.
Khoá luận được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: phương pháp chung
kết hợp phương pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, phỏng vấn các KTV cũng
như được trực tiếp tham gia công việc kiểm toán… Tuy nhiên do hạn chế về mặt
thời gian cũng như kiến thức nên khoá luận chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán
TSCĐ do AASC thực hiện tại hai đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết quy
trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC để rút ra những bài học
kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị Minh Hải đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho em hoàn thành khoá luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh
đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), các Phòng
ban và đặc biệt là các anh, chị trong Phòng KIỂM TOÁN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, ngày 28/05/2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
CHƯƠNG I: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
2.3. TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.1. Khái niệm TSCĐ
TSCĐ hữu hình:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Một tài sản được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
•Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
•Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

•Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
•Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
TSCĐ vô hình:
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC:: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả…
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ hữu hình, mà
không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình, tức là tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình theo QĐ 206 cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: TSCĐ vô hình là tài sản không có
hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình cũng
tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 03.
TSCĐ thuê tài chính:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà
bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.
Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
• Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán

tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
• Tài sản thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
• Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
• Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê;
• Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đi thuê. Nhưng bên thuê phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về quản lý,
bảo dưỡng, giữ gìn, sử dụng và trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính như một
TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ:
Theo QĐ 206: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của TSCĐ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có
hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
TSCĐ. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên BCTC, trừ giá trị thanh
lý của TSCĐ đó. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được
tác dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự
tính sử dụng TSCĐ hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà
doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao TSCĐ
hữu hình, gồm:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và

• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này cố định mức
khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất
lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,
việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô
hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị
TSCĐ mới.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này phù
hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới
mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi
mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Các tính này cố định mức khấu hao trên một
đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kịp, tăng năng suất lao động để làm ra
nhiều sản phẩm.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu
hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Nguyên giá của TSCĐ:
Theo QĐ 206: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo
dự tính.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

2.3.2. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử
dụng lâu dài. Theo thông lệ quốc tế thì TSCĐ là những tài sản có thời gian hữu ích
ít nhất là một năm, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và không có ý định bán lại cho khách hàng.
Phải phân biệt rõ TSCĐ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
và đầu tư dài hạn: đó là các khoản đầu tư bất động sản – các khoản đầu tư xây dựng
công trình nhà cửa để bán, đó là đất đai mua về với mục đích bán lại để kiếm lợi
nhuận trong tương lai…
TSCĐ có thể được tính riêng biệt từng tài sản hoặc gộp chung một nhóm tài
sản đồng bộ gọi là đơn vị TSCĐ. Việc tính riêng hay gộp chung tuỳ thuộc vào đặc
tính của TSCĐ và yêu cầu quản lý tài sản của từng hoạt động. Chẳng hạn, trong
một đơn vị sản xuất kinh doanh hay thương mại thì nhà cửa (nhà xưởng, nhà làm
việc, nhà kho…) và máy móc, thiết bị… được tính riêng. Trong khi đó, trong các
kinh doanh khách sạn, một phòng ngủ được tính chung với các thiết bị nội thất
khác…
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ
khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
2.3.3. Phân loại TSCĐ
Về nguyên tắc, TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Để quản lý
và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, người ta phân loại TSCĐ theo tiêu thức
sau: công dụng kinh tế, nguồn hình thành và tính chất sở hữu.
Theo công dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:
• TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
• TSCĐ hành chính sự nghiệp
• TSCĐ phúc lợi

• TSCĐ chờ xử lý
Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loai:
• TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp
trên cấp;
• TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…)
• TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;
• TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp
vốn bằng hiện vật là TSCĐ)
Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ gồm 3 loại:
• TSCĐ hữu hình
• TSCĐ vô hình
• TSCĐ thuê tài chính
Theo tính chất sở hữu: TSCĐ gồm có 2 loại:
• TSCĐ tự có
• TSCĐ thuê ngoài
2.4. Công tác kế toán TSCĐ
2.4.1. Chứng từ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 03 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu 05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06 – TSCĐ)
Sổ TSCĐ (mẫu S21 – DN)
Sổ theo dõi TSCĐ và công cu, dụng cụ tại nơi sử dụng (mẫu S22 – DN)
Thẻ TSCĐ (mẫu S23 – DN)
2.4.2. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
 Hệ thống tài khoản
TSCĐ là một khoản mục rất phức tạp trên BCTC vì nó có giá trị lớn và bao

gồm nhiều loại khác nhau. Do vậy, kế toán TSCĐ sử dụng ba tài khoản tương ứng
với cách phân loại thứ ba – phân theo tính chất sở hữu (có dựa vào tính chất và đặc
trưng kỹ thuật, hình thái biểu hiện của TSCĐ).
TSCĐ hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ khác”
TSCĐ vô hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
TSCĐ thuê tài chính : TK 212
Để theo dõi hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 và theo dõi ngoài bảng
nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp trên TK 009.
TK 214 có 4 tiểu khoản sau:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
Đi kèm với việc hạch toán TSCĐ, kế toán phải đồng thời theo dõi và kết
chuyển nguồn vốn hình thành tài sản. Do vậy, hạch toán TSCĐ còn sử dụng các tài
khoản liên quan đến nguồn: TK 411(Nguồn vốn kinh doanh), TK 414 (Quỹ đầu tư
phát triển), TK 431 (Quỹ khen thưởng, phúc lợi), TK 441 (Nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ bản)…
 Sổ sách kế toán TSCĐ:
Các doanh nghiệp sử dụng sổ (thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo bộ
phận sử dụng hoặc theo loại TSCĐ.
Để hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, tương ứng với 4 hình thức sổ kế
toán chủ yếu sẽ có các loại sổ kế toán tổng hợp phù hợp. Tuỳ theo điều kiện thực tế,
trình độ nhân viên kế toán, số lượng nghiệp vụ phát sinh, yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để lựa chọn hình thức sổ:
Nhật ký - sổ cái: gồm các sổ nhật ký - sổ cái của các TK 211, 212, 213, 214.
Nhật ký chung: gồm sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt (khi doanh nghiệp
sử dụng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để mua TSCĐ) và các sổ Cái TK 211,
212, 213, 214.
Chứng từ ghi sổ: gồm các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái
TK 211, 212, 213, 214
Nhật ký chứng từ: gồm Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10; Bảng kê số 4,
5, 7,…; bảng tính và phân bổ khấu hao; sổ Cái các TK 211, 212, 213, 214.
Ngoài các sổ sách trên, kế toán TSCĐ còn liên quan đến nhiều sổ chi tiết, sổ
Cái của các tài khoản khác.
2.4.3. Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ
Đối với các đơn vị, trong kỳ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ (tăng, giảm)
thường phát sinh ít, song quy mô các nghiệp vụ này lớn, nội dung phức tạp đòi hỏi
nhiều chứng từ và liên quan đến nhiều tài khoản khác. Do vậy khả năng sai sót xảy
ro đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC là rất lớn. Điều này đòi hỏi người làm kế
toán TSCĐ tại các đơn vị phải có những hiểu biết sâu sắc và chặt chẽ về chế độ kế
toán, chuẩn mực kế toán liên quan đến phương pháp hạch toán TSCĐ.
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện trong các sơ đồ 1.2, 1.3, 1.4 như sau:
Sơ đồ 1.2: Trình từ kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111, 152
TK 211
Mua sắm TSCĐ không

Qua lắp đặt
TK 133
VAT đầu vào
TK 411
Được cấp, biếu, nhận
vốn góp bằng TSCĐ
TK 241
TSCĐ mua cần lắp
đặt, XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng
tập hợp chi
Phí XDCB
TK 133
VAT
TK 128, 222
Thu hồi vốn góp liên
Doanh bằng TSCĐ
TK212
chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính
TK 3381
TSCĐ thừa trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
TK153
chuyển công cụ,dụng cụ thành TSCĐ
TK 2141
Giá trị hao mòn mòn
TK 411
Giá trị còn lại
nhận TSCĐ do

điều chuyển nội bộ
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
giảm TSCĐ do thanh
Lý, nhượng bán
Giá trị hao mòn
TK 411
Giá trị còn lại lúc trả
TK 111, 112, 338
CL vốn lúc nhận
Và lúc trả (DN) chịu
TK 128, 333
Góp vốn liên doanh
TK 1381
TSCĐ thiếu trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK 412
Đánh giá giảm TSCĐ
TK 153
TSCĐ còn mới, chưa sử dụng
TSCĐ
Đã sử dụng
TK 627, 641, 642
Giá trị còn lại nhỏ
Phân bổ 1 lần
TK 242
Giá trị còn lại lớn
Phân bổ nhiều lần
TK 214
Giá trị hao mòn

TK 111, 112, 331
TSCĐ giảm do chuyển thành
Công cụ, dụng cụ
TK 811
Giá trị được
Đánh giá
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính TK 111, 112
TK 2142
TK 212
TK 142
nhận TSCĐ thuê tài chính
Phát sinh chi phí
trực tiếp ban đầu bằng tiền
TK 342
ứng trước tiền thuê
Nợ gốc phải trả
Các kỳ tiếp theo
TK 315
nợ gốc
phải trả
TK 244
Chi tiền ký quỹ
đảm bảo việc thuê tài chính
nhận hoá đơn thanh toán
tiền thuê và chi trả nợ ngay
TK 635
nhận HĐ nhưng chưa
trả nợ ngay
TK 133

thuế GTGT
thuế GTGT được khấu trừ
Lãi thuê
TK 2141
kết chuyển GTHM
trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê
TK 211
Mua lại TSCĐ thuê tài chính
Thành TSCĐ thuộc sở hữu đơn vị
TK 111, 112
Chi tiền trả thêm

2.5. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.5.1. Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
TSC VH t ng do nh n l i v n góp liên Đ ă ậ ạ ố
Giá tr hao mònị
kê ch a rõ ư
Lãi tr ch m ph i trả ậ ả ả
ánh giá đ
khi mua l i ạ
TK 111, 112, 311
ánh giá đ
CL do
giá tr còn ị
l iạ
NG TSC thi u trongĐ ế
TK 214
giá tr còn ị l iạ
TK 1381
CL do

TK 412
TK 128, 222
Giá tr hao ị mòn
Giá tr hao mònị
Giá tr còn l iị ạ
Nguyên giá TSC thanhĐ
TK 214
TK 811
TSC VH t ng do c bi u, t ng, Đ ă đượ ế ặ
TK 711
TK 128, 222
TSC VH t ng do nh n v n gópĐ ă ậ ố
TK 411
tri n khaiể
TSC VH hình thành trong giaiĐ
TK 241
TK 242
Thu GTGT u vào ế đầ
TK 133
(Theo giá mua tr ngay)ả
TSC mua tr ch mĐ ả ậ
TK 331
Thu u ế đầ
TK 133
TSC mua ngoài a ngay vào Đ đư
TK 213
ki m kê ch a rõ ể ư
nguyên nhân
Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng có hai
chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán.

Chức năng xác minh tập trung vào tính trung thực của các con số trên bảng khai tài
chính và tính hợp lý của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính của đơn vị. Hình
thức của chức năng bày tỏ ý kiến trong kiểm toán BCTC chính là thư quản lý.Với
doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh doanh. Do
đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở lên phức tạp. Thông qua kiểm toán, KTV có thể
xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho
doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ.Giá trị
khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp tuỳ theo từng
ngành nghề, tuỳ theo loại hoạt động. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ
lớn, quay vòng vốn chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm
toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định
hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Đồng
thời, kiểm toán TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu
thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa này thường dẫn tới những sai sót trọng
yếu trên BCTC. Chẳng hạn, việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh thường bị trích cao hoặc thấp hơn so với tỷ lệ khấu hao quy định làm
tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi
nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
không phân biệt chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ (sửa chữa lớn
nhằm cải tạo, nâng cấp TSCĐ) với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ (sửa chữa lớn nhằm phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ)
cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản
xuất kinh doanh…
Do vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót
trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp.
2.5.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện

hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra,
mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục
TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc
thù
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ
ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh
trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều
được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và
nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều
được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và
phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;

Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp
với quy định hiện hành
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại
đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì
được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ
thuê tài chính.
Chính xác cơ
học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển
sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ
trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các
con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…

×