Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TÁON BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.85 KB, 116 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TÁON BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN.
I. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập
bắng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty AASC.
1. Về thiết kế chương trình kiểm toán
2. Về sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
khác nhau.
3.Về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng
kiểm toán.
4. Về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại AASC.
III. Phương hướng hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại AASC.
1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.1 Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
AASC đã xây dựng một quy trình đánh giá mức độ trọng yếu thống
nhất trong toàn Công ty gồm 5 bước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
kiểm toán với một số khách hàng có quy mô nhỏ KTV chỉ đánh giá ở mức độ
khái quát về tính trọng yếu chưa thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm việc. Điều
đó đã gây khó khăn cho KTV khi xác định quy mô bằng chứng cần thu thập.
Vì vậy, kiểm toán viên AASC cần đánh giá mức độ trọng yếu đối với tất cả
các khách hàng theo đúng quy trình mà Công ty đã xây dựng.
1.2 Về việc áp dụng thủ tục phân tích
Tại AASC, thủ tục phân tích sử dụng chủ yếu là phân tích xu hướng và
phân tích tỷ suất. Thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính. Khi tiến hành
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
1


1
Khóa luận tốt nghiệp
phân tích xu hướng KTV thường chỉ lập bảng tính và phân tích xu hướng biến
động của niên độ này với niên độ trước. Thủ tục phân tích để thu thập được
bằng chứng kiểm toán hiệu lực gồm 3 loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất.
2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1 Kiến nghị về việc thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán
viên.
Các KTV mặc dù đã phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nhưng trên thực tế vẫn có sự trùng lặp nhau hoặc bỏ sót các thủ tục kiểm
toán khi các KTV tiến hành kiểm toán các khoản mục liên quan đến nhau.Vì
vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán các trưởng nhóm nên phân công công
việc các kiểm toán viên theo chu trình kiểm toán thì mỗi KTV được làm các
phần hành kiểm toán có liên quan với nhau.
Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán thì các KTV chỉ thực hiện kiểm
toán đơn thuần đối với phòng kế toán mà không thực hiện đối chiếu với các
phòng ban khác. Ví dụ như đối với Công ty ABC, phòng kế hoạch là phòng
theo dõi bán hàng, xuất hóa đơn và theo dõi công nợ. Phòng kế toán ghi nhận
doanh thu hàng tuần theo hóa đơn phòng kế hoạch gửi lên phòng phòng kế
toán. Do đó rất dễ bỏ sót đối với các khách hàng mà phòng kế hoạch chưa
xuất hóa đơn. Vì thế, trong quá trình kiểm toán Công ty nên có sự đối chiếu
giữa các phòng ban với nhau.
2.2 Kiến nghị về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
khoản mục.
Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục KTV
chủ yếu dựa trên câu trả lời trong Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ
và KTV đưa ra kết luận dựa trên xét đoán chủ quan của KTV chứ Công ty
chưa đưa ra tiêu thức để đánh giá. Do vậy, KTV nên căn cứ theo tính chất,
loại hình của từng khách hàng để điều chỉnh câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm

Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
2
2
Khóa luận tốt nghiệp
soát nội bộ và sử dụng thêm nhiều câu hỏi mở để có được đánh giá chính xác
hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục từ đó có thể hạn
chế được các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục đó.
2.3 Kiến nghị về việc chọn mẫu kiểm toán
Tại AASC, chọn mẫu chủ yếu là theo mẫu số lớn với mức bao quát
tổng thể trên 60% là hợp lý và nhận định nghề nghiệp của kiểm toán viên. Với
cách chọn mẫu trên, quy mô mẫu sẽ giảm, giúp KTV tập trung vào các khoản
mục trọng yếu. Nhưng việc chọn mẫu như thế có thể dẫn đến rủi ro do chọn
mẫu sẽ cao do số còn lại không được lựa chọn mà có thể có sai phạm rất
nhiều. Vì vậy để hạn chế mức độ rủi ro kiểm toán, KTV nên kết hợp thêm
phương pháp chọn mẫu xác xuất theo bảng số ngẫu nhiên (BSNN).
2.4 Kiến nghị về ước tính của kiểm toán viên.
Tại AASC, KTV chỉ thực hiện tính toán các phép tính mà kế toán đơn vị
đã thực hiện mà không đưa ra các ước tính của mình. Điều này làm giảm hiệu
quả của cuộc kiểm toán nhất là khi phải thực hiện nhiều phép tính mới đánh giá
được tính chính xác của số dư một số tài khoản. KTV AASC nên thực hiện việc
tính toán kết hợp với việc xem xét, kiểm tra quá trình tính toán của đơn vị với
việc độc lập ước tính của KTV.
3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
3.1 Kiến nghị về việc tổng hợp bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thấy có sai sót là điều chỉnh
và không quan tâm đến mức sai sót có thể bỏ qua. Từ đó, dẫn đến việc đưa ra
kết luận kiểm toán có quá nhiều bút toán điều chỉnh sai sót mà các sai sót đó
không được coi là trọng yếu. Như vậy, khi tiến hành tổng hợp bút toán điều
chỉnh sai sót đối với Công ty khách hàng, KTV nên căn cứ vào tính trọng yếu
của các bộ phận để từ đó đưa ra bút toán điều chỉnh thích hợp.

3.2 Kiến nghị về việc so sánh ước tính sai số kết hợp víi ước tính ban
đầu về tính trọng yếu
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
3
3
Khóa luận tốt nghiệp
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán thì các KTV đã tin tưởng rằng sai
số kết hợp nhỏ hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Vì thế, rất dễ bỏ sót
bút toán điều chỉnh sai sót nếu sai số kết hợp lớn hơn ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu
Vì thế, KTV của AASC nên thực hiện Ước tính sai sót của các bộ và so
sánh ước tính sai số kết hợp với ước tính ban đầu hoặc xem lại ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu.
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự
phát triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm
toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam,
hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói
riêng là những hoạt động còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng ít các
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
4
4
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu
hóa các hoạt động thương mại cùng với sự quan tâm của nhà nước Việt Nam
đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn
đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước
phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là

một trong hai Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1991.
Với bề dày kinh nghiệm lâu năm cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám
đốc và toàn thể cán bộ trong Công ty, AASC đã thực sự phát triển, đóng góp
một phần đáng kể đối với sự phát triển của ngành nghề kế toán, kiểm toán nói
riêng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành
công của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán
là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài
chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những
kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương
pháp cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kế toán. Do
đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua hoạt
động thực tiến kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì
việc thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở khó
khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi cuả hành vi
gian lận.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung
và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được
đối với AASC cũng như đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào trong quá
trình phát triển của mình.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
5
5
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán, với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực
tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em
đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo các tài chính do Công ty AASC
thực hiện
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công
ty kiểm toán. Do trình độ, thời gian và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những
sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô, các anh chị
đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Bùi Thị
Minh Hải và sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty
Kiểm toán AASC, để em có thể hoàn thành bài viết này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
I. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1. Bằng chứng kiểm toán
1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
6
6
Khóa luận tốt nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bằng chứng là những vật hoặc việc dùng làm
bằng để chứng tỏ việc là có thật”. Như vậy, bằng chứng đóng vai trò quan

trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp lý. Muốn quy kết
tội danh cho một tổ chức hoặc cá nhân, các cấp có thẩm quyền phải đưa ra
được các bằng chứng xác đáng với tội danh ấy, đó là các bằng chứng pháp lý.
Bằng chứng pháp lý là những gì chứng minh được một sự kiện hoặc một quan
hệ pháp luật, chẳng hạn: bằng chứng được xác định bằng vật chứng, lời khai
của người làm chứng, bị can, bị cáo…Các tài liệu văn bản, sổ sách cũng được
coi là bằng chứng pháp lý. Chủ thể tiến hành thu thập bằng chứng pháp lý là
cơ quan bảo vệ và thừa hanh pháp luật. Trong nhiều trường hợp khác nhau,
bằng chứng đưa ra phải thỏa mãn rất nhiều tiêu chí (trung thực, khách quan,
hợp lý, thuyết phục, có tính liên quan…) thì bằng chứng mới được coi là có
ích.
Trong lĩnh vực kiểm toán, có nhiều khái niệm khác nhau về bằng chứng
kiểm toán. Các khái niệm đều là những hướng dẫn cơ bản về bằng chứng
kiểm toán, qua đó KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và căn cứ
vào đó hình thành nên ý kiến của mình. Theo quan điểm thứ nhất: “Bằng
chứng kiểm toán là những thông tin và tài liệu mà kiểm toán viên thu thập
được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và
kết luận của mình về tình hình và kết quả hoạt động cũng như báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán”. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 250
“Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định
nói chung không phải là trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán”, vì vậy KTV và Công ty không cần thực hiện các thủ tục kiểm
tra khác đối với việc tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị, nếu những
thủ tục đó nằm ngoài phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính. Qua đây cho thấy,
bằng chứng kiểm toán có thể bao gồm các bằng chứng về việc không tuân thủ
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
7
7
Khóa luận tốt nghiệp
pháp luật của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài

chính, chủ thể thu thập bằng chứng là các KTV và các trợ lý kiểm toán. Khác
với bằng chứng kiểm toán, bằng chứng pháp lý quan tâm đến tính tuân thủ
pháp luật nhưng không xem xét mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính, chủ thể tiến hành thu thập bằng chứng pháp lý là cơ quan có thẩm
quyền được pháp luật quy định (Tòa án, Viện kiểm sát,…). Bằng chứng pháp
lý liên quan đến nhiều lĩnh vực (lĩnh vực pháp lý, lĩnh vực kinh tế,..), nhiều
đối tượng và nhiều mục đích khác nhau. Trong khi đó, bằng chứng kiểm toán
có mục đích, đối tượng hẹp hơn, cụ thể hơn (lĩnh vực kiểm toán).
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 "Bằng chứng kiểm toán là
tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
kiến của mình "
Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin
nhân chứng và vật chứng mà KTV thu thập làm cớ sở cho nhận xét của
mình về báo cáo tài chính được kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán khác
nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới việc hình thành kết luận kiểm toán. Do
đó KTV cần nhận thức cụ thể về các loại để có thể đánh giá bằng chứng
một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Sự thành công của cuộc kiểm
toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán. Nếu KTV không thu thập đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm
toán thì KTV sẽ không đưa ra được nhận định xác đáng về đối tượng kiểm
toán.
1.2 Vai trò bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có vai trò rất quan trọng, làm cơ sở hình
thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Qua đó ta thấy sự thành công của toàn
bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào thu thập và sau đó là đánh giá
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
8
8
Khóa luận tốt nghiệp

bằng chứng kiểm toán của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và
đánh giá đúng các bằng chứng thính hợp thì KTV khó đặt ra nhận định xác
đáng về đối tượng được kiểm toán .
Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà
nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở đánh giá chất
lượng hoạt động của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm
toán với người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì bằng chứng kiểm
toán còn là cơ sở để cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá lại công việc của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
1.3 Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm
toán.
Kiểm toán tài chính có đối tượng là các Báo cáo tài chính – bao gồm
các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán
rộng như vậy, KTV không thể kiểm tra, đánh giá được tất cả các phiếu thu,
phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn của bên bán, các hóa đơn bán hàng,
chứng từ vận chuyển…và các loại chứng từ sổ sách có liên quan. Do đó, KTV
cần phải xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập để có thể đánh
giá toàn diện về đối tượng kiểm toán. Quyết định này của KTV về thu thập
bằng chứng kiểm toán có thể chia thành:
1.3.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng.
Thể thức kiểm toán là những hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập ở
một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đó trong
một cuộc kiểm toán. Ví dụ hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập biên bản
kiểm kê vật tư, tiền tại két, các bút toán nhật kí hay các chi tiết trong quá trình
vận chuyển.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
9
9

Khóa luận tốt nghiệp
Những hướng dẫn này thường đước sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp
KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán.
1.3.2 Quyết định về quy mô mẫu.
Sau khi đã chọn thể thức kiểm toán, KTV cần xác định quy mô mẫu.
Quy mô mẫu có thể gồm từ một vài phần tử đến tất cả các phần tử trong tổng
thể đang nghiên cứu. Việc quyết định chọn bao nhiêu khoản mục để kiểm soát
phải được KTV thực hiện cho từng thể thức kiểm toán. Quy mô mẫu với bất
kỳ thể thức sẵn nào đều có khả năng thay đổi từ cuộc kiểm toán này sang cuộc
kiểm toán khác.
1.3.3 Quyết định về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV
cần xác định các phần tử cá biệt cần kiểm tra cụ thể. Ví dụ, KTV quyết định
chọn 200 phiếu chi đã thanh toán từ tổng thể gồm 3000 phiếu chi để so sánh
với sổ nhật ký chi tiền. KTV có thể chọn ra các phiếu thu cụ thể theo các
cách: chọn 200 phiếu chi có số tiền lớn nhất, chọn các phiếu chi một cách
ngẫu nhiên, chọn phiếu chi theo phán đoán của KTV hay có thể kết hợp các
cách trên.
1.3.4 Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức
Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường của một kì, một năm và
mỗi cuộc kiểm toán thường phải mất vài tháng. Việc xác định thời gian của
thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà Báo cáo tài chính phản
ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán kết thúc. Tuy nhiên,
thông thường khách hàng muốn công ty kiểm toán hoàn thành kiểm toán
trong khoảng thời gian không quá một quý kể từ khi kỳ kế toán kết thúc.
1.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán
1.4.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
10
10

Khóa luận tốt nghiệp
Theo cách này bằng chứng được phân loại theo độ tin cậy tăng dần như
sau:
Bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất là bằng chứng do đơn vị phát hành
và luân chuyển nội bộ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,

Bằng chứng có độ tin cậy cao hơn là bằng chứng do doanh nghiệp phát
hành và luân chuyển ra bên ngoài đơn vị sau đó quay trở lại đơn vị như Các
ủy nhiệm chi, các hợp đồng,…
Tiếp đến là bằng chứng do bên ngoài lập, lưu tại đơn vị như hóa đơn
bán hàng, sổ phụ ngân hàng,…và bằng chứng do những người bên ngoài cung
cấp trực tiếp cho KTV như bảng xác nhận nợ của chủ nợ, bảng xác nhận các
khoản phải thu của khách nợ,…
Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất là bằng chứng do KTV tự khai thác
và đánh giá thông qua kiểm tra, quan sát và phỏng vấn.
1.4.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
Bằng chứng vật chất : như là biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản
kiểm kê quỹ tiền mặt….Bằng chứng vật chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực
tiếp để xác minh tài sản có thực hay không. Vì thế, bằng chứng vật chất là
bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
Các bằng chứng tài liệu : là bằng chứng mà KTV thu thập được qua
việc cung cấp tài liệu, thông tin của cá bên liên quan theo yêu cầu của kiểm
toán viên gồm có:
- Các ghi chép kế toán và các ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các
báo cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…Các
chứng từ, tài liệu do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như: Các
văn bản, các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên quan đến báo
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
11
11

Khóa luận tốt nghiệp
cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán như: cơ quan thuế, hải quan,
bên bán, bên mua…Các tài liệu tính toán lại của KTV
Các bằng chứng tài liệu có tính thuyết phục cao nhưng độ tin cậy không
cao bằng bằng chứng vật chất.
Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn : là bằng chứng KTV thu thập
được thông qua xác minh điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán .
KTV phỏng vấn người quản lý, khách hàng, người bán, chủ đầu tư…
để KTV ghi chép về những chi tiết có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn là những minh chứng cho những ý
kiến của KTV, nhưng độ tin cậy không cao bằng hai loại trên. Tuy nhiên trong
quá trình thu thập bằng chứng, KTV sẽ kết hợp nhiều loại bằng chứng để có
tính thuyết phục cao hơn.
1.5 Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Theo GAAS, bằng chứng kiểm toán phải được thu thập một cách có
hiệu lực và đầy đủ thông qua việc kiểm tra, kiểm soát việc thẩm vấn…để có
cơ sở pháp lý cho các ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500 quy định: “Kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm
toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán”
Như vậy, bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận
của KTV. Do đó, bằng chứng kiểm toán thu thập được phải có tính thuyêt
phục.
Hai yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là
tính hiệu lực (thích hợp) và tính đầy đủ
1.5.1 Tính hiệu lực .
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
12

12
Khóa luận tốt nghiệp
“Giá trị” hay “hiệu lực” hoặc “thích hợp” đều thể hiện chất lượng hay
mức độ đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có giá
trị cao sẽ giúp cho việc chứng thực các báo cáo tài chính được trình bày trung
thực. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực, bao gồm:
Thứ nhất là loại hình bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng bằng văn bản
có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng miệng. Ví dụ như “Biên bản kiểm kê”
có được sau khi KTV chứng kiến hoặc tham gia kiểm kê thì có độ tin cậy cao
hơn bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn.
Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được có độ tin
cậy cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động hiệu quả hơn.
Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm
toán có nguồn gốc càng độc lập thì càng có hiệu lực.
Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Nếu nhiều bằng chứng
cùng xác minh cho một vấn đề thì bằng chứng sẽ có giá trị hơn.
1.5.2 Tính đầy đủ.
Số lượng bằng chứng thu thập quyết định tính đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán. Do đó quy mô mẫu mà KTV cần lựa chọn rất quan trọng trong
việc quyết định tính đầy đủ của bằng chứng. Đối với một thủ tục kiểm toán đã
xác đinh, bằng chứng thu được từ một mẫu 200 cá thể sẽ đầy đủ hơn từ một
mẫu gồm 100 cá thể. Khi đánh giá về “tính đầy đủ” của bằng chứng kiểm
toán, KTV thường xem xét ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu như tính giá trị
của bằng chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro của thông tin tài chính để từ
đó xác định quy mô mẫu cần có.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
bao gồm:
Thứ nhất là tính hiệu lựu của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy
càng thấp, số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A

13
13
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai là tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể được KTV càng trọng yếu
thì bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều.
Thứ ba là mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro cao,
lượng bằng chứng cần phải thu thập càng nhiều.
Trong kiểm toán thường xét đến các loại rủi ro sau: Rủi ro tiềm tàng
(IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) và rủi ro kiểm toán (AR).
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng: KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm
toán về: ngành nghề kinh doanh của khách hàng, năng lực nhân viên quản lý,
cơ chế tài chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán từ đó KTV hiểu được bản
chất ngành nghề kinh doanh và tính chất các nghiệp vụ để đưa ra dự đoán của
mình về rủi ro tiềm tàng.
- Đánh giá rủi kiểm soát: KTV thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng. Do đó, trong giai đoạn này phải thu thập các bằng
chứng kiểm toán về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát. Như vậy sau khi thu thập được những hiểu biết về cách thiết kế,
điều hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về
rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro này sẽ được chứng minh bằng việc thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát ở giai đoạn hai của cuộc kiểm toán trước khi KTV
đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp.
- Đánh giá rủi ro phát hiện, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện.
Giữa các loại rủi ro có mối quan hệ sau:

(1) (2)
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
AR

DR=
IR x
AR = IR x CR x DR
14
14
Khóa luận tốt nghiệp
AR : Rủi ro kiểm toán mong muốn CR : Rủi ro kiểm soát
IR : Rủi ro tiềm tàng DR : Rủi ro phát hiện
Quan hệ giữa các loại rủi ro và lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập
Trường
hợp
Rủi ro kiểm
toán (AR)
Rủi ro cố hữu
(IR)
Rủi ro kiểm
soát (CR)
Rủi ro phát
hiện (DR)
Số lượng bằng chứng
cần thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
(*Nguồn: Alvin Arens và James K.Loebbecke,Auditing, NXB Thống Kê,1995)
Qua bảng 1, ta có thể thấy khi rủi ro phát hiện thấp, rủi ro kiểm toán

cũng thấp, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao, lượng bằng chứng
kiểm toán cần phải thu thập là đáng kể. Ngược lại, khi rủi ro phát hiện ở mức
cao, rủi ro kiểm toán cúng đặt ở mức cao, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở
mức thấp, lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít hơn trường hợp trên.
2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực, KTV
cần áp dụng các kỹ thuật nhất định trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm
toán. Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối tượng kiểm toán,
KTV có thể áp dụng một hoặc một số kỹ thuật thu thập bằng chứng thích hợp
để đạt được mục tiêu đề ra.
2.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê ngay tại chỗ hay tham gia kiểm
kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng của phương pháp này
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
15
15
Khóa luận tốt nghiệp
là các tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền
mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
Kiểm kê được thực hiện thích ứng về thời điểm (định kỳ, đột xuất hay
thường xuyên) và loại hình (kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hay chọn
mẫu) tùy thuộc mục đích của từng cuộc kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính cả năm thì kiểm kê phải thực hiện vào cuối năm và kiểm kê
toàn diện. Còn đối với cuộc kiểm toán nhằm mục đích chia tách, sát nhập hay
giả thể doanh nghiệp thì kiểm kê có thể thực hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển
hình với những tài sản có giá trị lớn…
Kiểm kê thực tế là sơ sở để lập báo cáo tài chính và cho phép kiểm tra
độ tin cậy của hệ thống kê khai thường xuyên. Vì vậy, việc vận dụng kỹ thuật
kiểm kê để thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

là vô cùng quan trọng. Chuẩn mực Quốc tế 501 cũng đã quy định rõ: “Nếu
chuyên gia kiểm toán không thể có mặt tại ngày kiểm kê thực tế vì lý do đột
xuất, chuyên gia kiểm toán phải thực hiện kiểm kê hoặc tham dự vào một
buổi kiểm kê tại thời điểm khác, và nếu cần, phải kiểm tra những biến động
kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm cuối năm và thời điểm kiểm kê sau
này…Trong trường hợp chuyên gia kiểm toán không thể tham dự vào hoạt
động kiểm kê, chẳng hạn do tính chất và đặc điểm của hoạt động này, thì
chuyên gia kiểm toán phải xác định xem mình có thể thực hiện những thủ tục
kiểm toán thay thể nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và thích hợp về tính
hiện hữu và tình trạng tồn kho, để sao cho không phải đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần vì giới hạn trong phạm vi công việc”
Ký thuật này có ưu điểm cung cấp cấc bằng chứng có độ tin cậy cao
nhất vì kiểm tra vật chất là quá trình xác minh minh tính có thực của tài sản
và quá trình này hoàn toàn mang tính khách quan. Hơn nữa kỹ thuật này thực
hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
16
16
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên đối với tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc…
kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó có thể hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê
ngoài hay đã đem thế chấp…Còn đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho,
kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật,
phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện. Vì vậy, khi thu thập
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
2.2 Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin từ bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn và các đối tượng mà
KTV thường gửi thư xác nhận được khái quát trong bảng số 2

- Thư xác nhận (sau khi đã có ký, duyệt của đại diện đơn vị được kiểm
toán) có thể được KTV gửi trực tiếp đền người thứ 3 để nhờ xác nhận thông
tin theo yêu cầu và sau đó được gửi lại theo địa chỉ của KTV.
- Thông thường đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến
người thứ 3 theo yêu cầu của KTV, nhưng thư trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về
địa chỉ của KTV và KTV phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận của
xác nhận. Qui trình nhằm đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với
đơn vị được kiểm toán.
Bảng 2: Thông tin thường cần phải xác nhận
(Trích từ Giáo trình kiểm toán tài chính – Chủ biên GS.TS NGuyễn Quang
Quynh- Nhà xuất bản Tài chính)
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Khoản phải thu
Phiếu nợ phải thu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ
Ngân hàng
Khách nợ
Người lập phiếu
Công ty lưu kho
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trước của khách hàng
Cầm cố phải trả
Chủ vay
Người cho vay
Khách hàng

Người nhận cầm cố
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
17
17
Khóa luận tốt nghiệp
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu
Các cổ phần đang lưu hành
Người giữ trái phiếu
Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng
Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn
Hợp đồng trái khoán
Vật kỹ quỹ cho chủ nợ
Công ty bảo hiểm
Luật sư của Công ty, ngân hàng
Người giữ trái khoán
Chủ nợ
Ưu điểm của kỹ thuật này là bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu
KTV thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu: Thông tin cần phải
được xác nhân theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận phải được thực hiện bằng
văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin, KTV phải kiểm soát được
toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận.
Tuy nhiên , kỹ thuật này có chi phí thực hiện khá lớn và do phạm vi áp
dụng tương đối giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn,
quan hệ rộng, đa quốc gia…Hơn nữa, KTV cũng có quan tâm đến khả năng
các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm
toán .

2.3 Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên
quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Kỹ thuật này áp dụng đối với : hoá
đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn vận chuyển, sổ sách
kế toán…
Trong kiểm tra tài liệu, bằng chứng kiểm toán thu được phụ thuộc vào
mục tiêu kiểm toán hay nói cách khác mục tiêu kiểm toán là cơ sở để lựa chọn
thủ tục kiểm tra cụ thể. Kỹ thuật này thường được tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở để
khẳng định cho kết luận đó như có thể kiểm tra các tài liệu, hồ sơ về quyền sở
hữu tài sản.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
18
18
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến
khi phản ánh vào sổ sách kế toán, việc kiểm tra tiến hành theo hai hướng:
- Xác minh từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng xác minh này
được áp dụng khi kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng
định nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ đầy đủ (mục tiêu đầy đủ).
- Xác minh từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng xác minh
này được áp dụng khi kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán về tính
có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kĩ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường sẵn có,
chi phí để thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp. Tuy nhiên độ tin cậy của tài
liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng. Các tài liệu cung
cấp có thể bị sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có
sự kiểm tra, xác minh bằng các kỹ thuật khác.
2.4 Quan sát
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoặt

động của đơn vị được kiểm toán.
Theo VSA số 500 : Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu
trình hoặc một thủ tục do người khác thực hiện.
Quan sát là phương pháp mà KTV sử dụng các giác quan của mình để
đánh giá hoặt động nhất định. Ví dụ: kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị
được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan
sát tính cũ, mới cũng như sự vận hành của máy móc…
Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán này thu được bằng chứng có
độ tin cậy cao nhưng chỉ đúng ở thời điểm quan sát. Phương pháp này rất hữu
ích để thu thập bằng chứng kiểm toán nhưng bản thân nó chưa thể hiện tính
đầy đủ. Do vậy, cần kết hợp các phương pháp khác. Mặt khác, tính hiệu quả
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
19
19
Khóa luận tốt nghiệp
của phương pháp này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên
2.5 Phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV cần
quan tâm. Việc thu thập được bằng chứng kiểm toán khách quan và đáng tin
cậy phụ thuộc vào nhiều kỹ thuật và kinh nghiệm phỏng vấn của kiểm toán
viên. Quá trình phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định được mục đích,
đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn…
Giai đoạn thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do phỏng vấn, trao
đổi về những trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể sử
dụng câu hỏi đóng hoặc mở.
Câu hỏi “mở” giúp được KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ.
Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại
câu hỏi này thường có các cụm từ “thế nào”, “cái gí”, “tại sao”

Câu hỏi “đóng” loại câu hỏi giới hạn trả lời của người được phỏng vấn.
loại câu hỏi này được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác định một vấn đề
đã nghe hoặc đã biết.
Giai đoạn kết thúc phỏng vấn. Trong giai đoạn này KTV cần đưa ra kết
luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên KTV cần phải chú ý đến
tính khách quan và sự hiểu biết của người phỏng vấn để có thể kết luận xác
đáng về bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Kỹ thuật kiểm toán giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng
chưa có nhằm thu thập được những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của
KTV. Tuy nhiên, độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được
phỏng vấn chủ yếu trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan.
Bằng chứng thu thập chủ yếu dùng để củng cố cho các bằng chứng khác.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
20
20
Khóa luận tốt nghiệp
2.6 Tính toán lại
Tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học
trong việc tính toán và ghi sổ. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác
thuần tuý về mặt số học, không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính
được sử dụng. Do đó, phương pháp này thường được sử dụng cùng với các kỹ
thuật khác như kiểm toán tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…
Kĩ thuật tính toán lại cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số
học. Tuy nhiên, các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian
đặc biệt là quy mô của đơn vị kiểm toán là khá lớn, loại hình đa dạng…
2.7 Phân tích
Phân tích là quá trình so sánh đối chiếu đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao
gồm quan hệ giữa thông tin tài chính với nhau và các quan hệ giữa các thông
tin tài chính và phi tài chính. Đây là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác bằng

chứng kiểm toán, là phương pháp áp dụng ở tất cả các chu trình của kiểm toán
tài chính. Phân tích là kỹ thuật chủ yếu của KTV để tìm ra những quan hệ bất
thường hay những thay đổi thực tế khi tiến hành thiết lập những giả thuyết về
sự liên hệ giữa các số liệu, ước tính các số liệu cần kiểm toán và so sánh với
số liệu thực tế, kỹ thuật phân tích thường gồm ba yếu tố: dự đoán, so sánh và
đánh giá:
- Dự đoán là sự ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hướng .
- So sánh là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
- Đánh giá là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và kỹ thuật
khác (như phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi
so sánh.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
21
21
Khóa luận tốt nghiệp
Kỹ thuật phân tích được tiến hành theo cách: Kiểm tra tính hợp lý, phân
tích xu hướng, phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so ánh chủ yếu như:
So sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với số liệu kế hoạch, dự toán: Từ
kết qua so sánh, việc điều tra những sai biệt lớn giữa số thực tế và số kế hoạch
sẽ gíup KTV phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hoặc các biến
động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân nghành: Thông
thường, các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm toán có sự tương đồng chỉ tiêu của
nghành trong một phạm vi nhất định. Thí dụ, tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu, tỷ lệ
chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm… Sự so sánh số liệu
của đơn vị với số liệu của ngành làm cho thông tin thu được có đọ tin cậy cao
hơn hơn việc so sánh đơn thuần trong nội bộ đơn vị. Tuy vậy , KTV cần chú ý
rằng số liệu của nghành là số trung bình và trên một phạm vi rộng. Do đó mức

dao động có thể xảy ra chứa đựng các yếu tố không đồng đều giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính: Với phương pháp sẽ cung cấp cho KTV một quan điểm toàn diện về
đơn vị được kiểm toán. Các thông tin phi tài chính như mức thay đổi nhân
viên, số liệu thống kê sản xuất luôn bổ sung tính chính xác cho các thông tin
tài chính .Ví dụ, Sự thay đổi số lượng nhân viên sẽ có giá trị khi kiểm toán
viên tiến hành đánh gía tính hợp lý của những biến đổi về tiền lương.
Bên cạnh đó, KTV cần so sánh số liệu thực tế của đơn vị được kiểm
toán. Những chênh lệch này phụ thuộc vào ước tính chủ quan của kiểm toán
viên nên việc so sánh này đưa ra nhưng thông tin có độ tin cậy không cao.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với kết quả dự kiến của KTV
Phân tích xu hướng
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
22
22
Khóa luận tốt nghiệp
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số
dư tài khoản hay loại nghiệp vụ.
Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh
các thông tin tài chính giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh thông tin giữa các
tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem
xét giữa các kỳ nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm
tra xem xét.
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh giữa những số dư tài khoản hoặc
giữa những loại hình nghiệp vụ.
Phân tích tỷ suât cũng giúp ta so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính
của một Công ty nào đó với Công ty khác trong cùng một tập đoàn hay với
ngành đó. Và thông thường phân tích tỷ suất cũng phải tính đến xu hướng của
tỷ suất đó.

Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao nhất
vì thời gian ít, chi phí thấp, mà lại có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng
bộ, chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá
được những nét tổng thể và không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên
khi áp dụng thủ tục này cần phải chú ý những vấn đề sau:
- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh: việc phân tích sẽ
vô nghĩa nếu các chỉ tiêu không đồng nhất về nội dung và phương pháp tính,
giữa chúng phải có mối quan hệ hay liên hệ nhất định.
- Với những khoản mục trọng yếu KTV không chỉ đơn thuần áp dụng
kỹ thuật phân tích, mà còn phải kết hợp với các kỹ thuật khác để tìm bằng
chứng kiểm toán thích hợp.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
23
23
Khóa luận tốt nghiệp
- Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng là
yếu kém, KTV phải cẩn thận trong khi phân tích để tìm kiếm bằng chứng
kiểm toán và KTV nên kết hợp với các kỹ thuật khác.
- Đánh giá chênh lệch khi phân tích của KTV sẽ sai lầm nếu thiếu sự
hiểu biết về những mức chuẩn ngành kinh doanh của khách hàng.
II. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm
toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong kiểm toán đã được quy định thành
chuẩn mực và đòi hỏi KTV phải tuân thủ theo đầy đủ nhằm đảm bảo kiểm
toán có hiệu quả và chất lượng. Đối với bằng chứng kiểm toán, lập kế hoạch
kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó hạn

chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công
việc và giữ vững được uy tín của mình đối với khách hàng. Quá trình lập kế
hoạch kiểm toán thường có 6 bước chủ yếu theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin cơ sở
24
24
Khóa luận tốt nghiệp
Các công việc chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất; Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Thứ hai; Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng.
Thứ ba; Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Thứ tư; Ký kết hợp đồng kiểm toán.
Để đánh giá khả năng chấp nhận của KTV, KTV sẽ xem xét hệ thống
chất lượng, tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng và liên lạc
với các KTV tiền nhiệm. Từ những thông tin thu được, KTV có thể cân nhắc
khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Tiếp theo, KTV và công ty kiểm toán nhân diện các lý do kiểm toán
của Công ty khách hàng. Thực chất của bước này là xác định người sử dụng
báo cáo tài chính và mục đích sử dụng. Việc xác định đối tượng sử dụng và
mục đích sử dụng là hai yếu tố ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng phải thu
thập và mức độ chính xác của ý kiến đưa ra trong báo cáo tài chính. Nếu báo
cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực và hợp lý của
các thông tin trên báo cáo tài chính đòi hỏi càng cao. Do đó, số lượng và chất
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ tăng lên.
Trần Thị Trang Kiểm toán 45A

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và
soạn thảo chương tình kiểm toán
25
25

×