Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá thực trạng tài nguyên nước mặt tỉnh Cà Mau và đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.97 KB, 10 trang )

TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI NGUN NƯỚC MẶT
TỈNH CÀ MAU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
SURFACE WATER SOURCE ASSESSEMENT IN CA MAU PROVINCE AND
SOLUTIONS PROPOSAL FOR WATER SOURCE IMPROVEMENT
Trần Ký, Hồng Trung Thống
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường TP.HCM
TĨM TẮT

Tỉnh Cà Mau là một tỉnh ven biển nằm trong chiếm một vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), nói riêng và cả nước,
nói chung. Trong vài thập niên qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cùng với cả
nước Cà Mau đã có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt là trong lĩnh vực
phát triển sản xuất nơng nghiệp, thủy sản mà sản phẩm chính là lương thực và
nguồn lợi thủy sản. Bên cạnh sự phát triển một cách nhanh chóng về sản xuất
nơng nghiệp, hệ thống hạ tầng cơ sở trong vùng cũng có những phát triển đáng kể.
Tuy nhiên, để phát triển đúng với tiềm năng vốn có, tỉnh Cà Mau còn phải đương
đầu với biết bao khó khăn, thử thách. Nằm ở vị trí cuối nguồn của sơng Mekong,
đang phải đối diện với các thách thức với sự khai thác q mức từ thượng nguồn,
tình trạng thiếu nước trong mùa khơ, ngập triều, ngập úng trong mùa mưa; tình
trạng phèn, mặn hóa. Đặc biệt, sự tự ý chuyển đổi sản xuất (nơng nghiệp sang
ni trồng thủy sản) của người dân đang ngày càng gia tăng, các mâu thuẫn giữa
các đối tượng dùng nước: nơng nghiệp, thủy sản, rừng… đang diễn ra hết sức gay
gắt, gây những ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình phát triển của tỉnh. Vì vậy
việc đánh giá thực trạng nước mặt cho tỉnh Cà Mau trong điều kiện BĐKH-NBD
và đề xuất một số giải pháp khai thác và bảo vệ mơi trường nước mặt cho tỉnh Cà
Mau trong điều kiện BĐKH-NBD, là rất cần thiết.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Cà Mau có đặc thù là vùng đệm giữa mơi trường nước ngọt, lợ và mơi


trường nước mặn, là một vùng đa dạng về sinh thái, giàu tiềm năng phát triển, đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất lương thực, xuất khẩu
thủy sản, xong chưa được đầu tư một cách đúng mức, do vậy chưa phát huy được các
tiềm năng mà thiên nhiên đã ban tặng. Bên cạnh sự phát triển một cách nhanh chóng về
sản xuất nơng nghiệp, hệ thống hạ tầng cơ sở trong vùng cũng có những phát triển đáng
kể. Các trung tâm dân cư, các hệ thống đường giao thơng liên tỉnh, liên huyện, liên xã…
đã, đang được hình thành, hồn thiện góp phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn của
vùng. Những kết quả trên cho thấy, nơng nghiệp của tỉnh có những bước phát triển khả
quan nhưng chưa thể nói q trình phát triển nơng nghiệp Cà Mau là bền vững. Bởi trên
thực tế, do còn nhiều tồn tại và khơng ít khó khăn thách thức như:
Hệ thống thủy lợi, thủy nơng nội đồng phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp chưa
hồn chỉnh. Trình độ đầu tư thâm canh của nơng dân Cà Mau ở mức trung bình. Thất
thốt sau thu hoạch còn rất lớn; tình hình biến đổi khí hậu tồn cầu và nước biển dâng dẫn
182

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

đến các hiểm họa thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất,…), liên tiếp xảy ra với tần suất
cao và sức tàn phá mạnh hơn, gây thiệt hại to lớn cả về người và của cải vật chất.
Tình hình cung cấp nước sinh hoạt và nước cho các cụm cơng nghiệp trong tỉnh Cà
Mau gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện tự nhiên hiện tại. Nguồn nước mặt tồn
tỉnh hầu như bị mặn quanh năm chỉ trừ vùng Bắc Cà Mau bị nhiễm mặn trong các tháng
mùa khơ, vào các tháng mùa mưa thì ngọt nhưng cũng bị nhiễm phèn khơng sử dụng được
cho sinh hoạt. Do đó nước phục vụ cho sinh hoạt và các khu cơng nghiệp chủ yếu là khai
thác nước ngầm, từ đó dẫn đến tình hình khai thác nước ngầm của tỉnh Cà Mau ngày càng
tăng về số và lượng làm cho suy thối nguồn nước ngầm, gây sụt lún đất cho tỉnh.
Sự xuất hiện và đi vào hoạt động sản xuất trên quy mơ lớn của cơng nghiệp Điện

– Đạm (Khánh An) và sự ra đời ba khu cơng nghiệp khác: Hòa Trung, Sơng Đốc, Năm
Căn đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến nguồn nước và mơi trường.
Biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các hoạt động khai thác, phát triển của các
nước thượng nguồn, khiến cho Cà Mau phải đương đầu với tình trạng thiếu nước trong mùa
khơ, ngập triều, ngập úng trong mùa mưa; tình trạng phèn, mặn hóa ngày càng gia tăng.
2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí địa lý: Cà Mau là tỉnh cực Nam của tổ quốc, có diện tích là 5.294,88 km2;
giới hạn bởi: Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang; phía Đơng Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu; phía
Nam, Đơng Nam giáp biển Đơng
Khí hậu và thời tiết: mang đặc trưng khí hậu của vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long, là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao (nhiệt độ trung bình
năm 26,60C đến 26,70C). Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Lượng mưa trung bình
năm là 2.360 mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm,
tháng có lượng mưa cao nhất là từ tháng 8 đến tháng 10. Mùa khơ (từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau). Số giờ nắng trung bình 2.300 đến 2.600 giờ/năm.
Địa hình: Địa hình trong vùng nói chung bằng phẳng, thấp, cao độ trung bình từ
0,5 - 1,0 m, những khu vực có cao độ mặt đất thấp (< 0,3 m), như: vùng U Minh, Trần
Văn Thời, Thanh Tùng, Qch Phẩm, Nam Tân Tiến thuộc huyện Đầm Dơi. Phần lớn
diện tích thuộc dạng đất ngập nước ven biển, nền đất yếu.
3. THỰC TRẠNG TÀI NGUN NƯỚC
Vùng Bắc Cà Mau (bao gồm Quản Lộ - Phụng Hiệp): Nguồn nước tưới của
vùng chủ yếu từ sơng Hậu đổ về theo kênh xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, Chắc Băng với
chất lượng nước tốt (nếu có cống Cái Lớn, Cái Bé, Xẻo Rơ và hệ thống cống trên đê
biển Kiên Giang vận hành tốt), cộng với lượng nước mưa được trữ lại đảm bảo phục vụ
tưới quanh năm. Phần lớn diện tích còn lại thường bị ngập úng trong mùa mưa, độ sâu
ngập từ 0,3 – 0,5 m, khu vực đất cao ven biển Tây và sơng Ơng Đốc ngập từ 0,2 – 0,3
m, thời gian ngập phổ biến từ 2-3 tháng.
Vùng Nam Cà Mau: Đây là vùng đất có cao trình tương đối cao so với các vùng
khác trong vùng, là vùng khó khăn trong việc tìm nước ngọt trong mùa khơ, diễn biến
dòng chảy trong khu vực còn mang tính tự nhiên, nước chuyển từ biển Đơng sang biển

Tây, triều cường thường hay gây tràn bờ gây xâm nhập mặn làm thiệt hại rất lớn đến
sản xuất, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của người dân có xu hướng ngày càng tăng.
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

183


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Nguồn nước mưa: Nước mưa có chất lượng nước tốt, sử dụng cho sinh hoạt và
tưới cho cây trồng. Lượng mưa năm đạt 2.360 mm.
Đặc điểm thủy văn: Chịu tác động của chế độ thủy triều biển Đơng (bán nhật
triều) và biển Tây (nhật triều khơng đều). Biên độ triều biển Đơng từ 3-3,5 m (ngày triều
cường), biên độ triều biển Tây từ 0,5-1 m (ngày triều cường). Sâu vào trong nội địa biên
độ triều giảm khá nhanh, triều lên ngắn đi, thời gian triều xuống dài ra so với vùng cửa
sơng; hệ thống sơng ngòi chằng chịt và mang nhiều phù xa gây bồi lắng; mặn quanh năm
ở các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển và Nam huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân.
Các tác nhân gây ơ nhiễm nguồn nước ở Cà Mau gồm có: Nguồn nước xả thải
từ sản xuất nơng nghiệp và ni trồng thủy sản; nguồn nước thải cơng nghiệp và khu
chế biến thủy sản; nguồn nước xả thải sinh hoạt từ các thành phố thị xã; nguồn nước
chua phèn; nguồn nước mang mầm bệnh thủy sản.
4. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THỦY LỢI
Hệ thống thủy lợi của tỉnh chưa được xây dựng đồng bộ, việc đầu tư còn dàn
trải. Chưa có tiểu vùng nào được đầu tư hồn chỉnh, dẫn đến chưa phát huy được cơng
năng hiệu quả của các cơng trình đã xây dựng. Tác động của triều cường tràn bờ vẫn
xảy ra hàng năm chưa có giải pháp khắc phục, gây thiệt hại rất lớn do hệ thống đê biển
và các tuyến đê sơng chưa được đầu tư xây dựng hoặc chưa hồn thiện, các tuyến bờ
bao nội đồng có quy mơ thấp.
5. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUN NƯỚC MẶT TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH
• Đánh giá hiện trạng:

Giới thiệu mơ hình: Mơ hình thủy lực Mike11 được lược chọn để tính tốn mơ
phỏng. Trong nghiên cứu này một số mơđun chính được ứng dụng vào tính tốn như: Mơ
đun mưa dòng chảy (RR), Mơ đun thủy lực (HD), Mơ đun chất tải khuếch tán (AD).
Sơ đồ mơ hình: Mơ hình tốn thủy lực tồn vùng BĐCM được sử dụng để mơ
phỏng tài ngun nước tỉnh Cà Mau.
Bảng 1. Thơng tin về mơ hình vùng Bán
Đảo Cà Mau
Stt

Hình 1. Sơ đồ thủy lực vùng Bán Đảo Cà Mau

184

Thơng số

Số lượng

1

Số điểm tính

12.350

2

Sơng, kênh

3

Chiều dài mơ phỏng


9.474

4

Mặt cắt

2.369

5

Biên

44

6

Cơng trình

153

Tiểu lưu vực mưa

51

823

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM



TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Biên mực nước: Gồm các trạm Long Xun, Mỹ Thanh, Gành Hào, Ơng Đốc và
Rạch Giá.
Biên mưa: Gồm 7 trạm vùng BĐCM là Long Xun, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Vị Thanh và Rạch Giá.
Nhu cầu nước mặn, ngọt: Số
liệu sản xuất được cập nhật cho năm
2012 theo các tiểu vùng thủy lợi.
Mơ hình mưa xây dựng dựa
trên ơ thủy lợi: Gồm 51 tiểu lưu
vực.
Số liệu địa hình:Tài liệu địa
hình các mặt cắt sơng kênh được sử
dụng chung trong hệ thống cơ sở dữ
liệu với mơ hình tốn tồn ĐBSCL.
• Hồn ngun và kiểm định mơ
hình
Mơ phỏng năm 2008: Mơ hình
được tính tốn từ 1/1 – 31/12/2008,
các kết quả mơ phỏng được trích xuất
và so sánh trong mùa kiệt và mùa lũ.

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

Hình 2. Vị trí trạm và các đặc trưng dùng
cho hiệu chỉnh và kiểm định

185



TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Đánh giá kết quả kiểm định mơ hình: So sánh chuỗi số liệu mực nước thực đo và
tính tốn tại các trạm kiểm định trong cả mùa kiệt và mùa lũ với hệ số tương quan tốt
với R>0,85. Các trạm kiểm định mặn cho thấy phù hợp về xu thế, cũng như giá trị giữa
thực đo và tính tốn
Kết luận:Mơ hình phản ảnh phù hợp chế độ thủy văn, thủy lực của vùng nghiên
cứu, có thể dùng mơ hình dùng mơ phỏng dự báo mơi trường nước.
6. DỰ BÁO TÀI NGUN NƯỚC CHO TỈNH CÀ MAU TRONG ĐIỀU KIỆN
BĐKH-NBD
• Mơ tả các kịch bản dự báo tài ngun nước
Kịch bản dự báo tài ngun nước tỉnh Cà Mau được xây dựng dựa vào dự báo
186

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

nguồn nước thượng lưu sơng Mê Cơng do phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu,
dự báo nước biển dâng và sự điều tiết nguồn nước vùng BĐCM bằng cơng trình thủy
lợi. Các kịch bản dự báo như sau:
Hiện trạng (HT): Hệ thống cơng trình thủy lợi hiện trạng năm 2015, nguồn
nước mặn và ngọt ở tỉnh Cà Mau chưa chủ động điều tiết. Điều kiện biên năm 2012.
Dự báo đến năm 2020 (BĐKH2020): Hệ thống cơng trình thủy lợi theo dự
thảo quy hoạch thủy lợi của tỉnh với phương án chọn là lên đê bao tồn tỉnh theo 18
tiểu vùng. Biến đổi khí hậu và khai thác sử dụng nước thượng lưu sơng Mê Kơng làm
suy giảm 5% lượng dòng chảy xuống châu thổ hạ du. Mực nước biển dâng nội suy theo
kịch bản BĐKH là 12 cm.

Dự báo đến năm 2030 (BĐKH2030): Hệ thống cơng trình thủy lợi như
BĐKH2020 thượng lưu sơng Mê Kơng suy giảm 10% lượng dòng chảy xuống châu thổ
hạ du. Mực nước biển dâng theo kịch bản BĐKH là 17 cm.
Dự báo đến năm 2050 (BĐKH2050): Hệ thống cơng trình thủy lợi như
BĐKH2020 và thượng lưu sơng Mê Kơng suy giảm 15% lượng dòng chảy xuống châu
thổ hạ du. Mực nước biển dâng theo kịch bản BĐKH là 30 cm. Ngồi ra xét thêm
trường hợp có cơng trình thủy lợi kiểm sốt mặn và tiếp nước ngọt vùng BĐCM được
xây dựng như các cống Cái Lớn-Cái Bé, hệ thống cống dọc sơng Hậu, các cống nam
kênh Chắc Băng, hồn chỉnh hệ thống đê và cống ven biển Tây (theo quyết định
1397/QĐ-TTg năm 2012).
a) Đánh giá diễn biến tài ngun nước hiện trạng
Nhìn chung độ
mặn trên các trục cấp
chính cho các tiểu vùng
thuộc vùng Nam Cà Mau
từ tháng 2÷5 là lý tưởng
cho nhất việc lấy mặn
ni tơm (10÷18 g/l). Vào
các tháng 1, 6, 7, 8 độ
mặn trung bình nước
kênh rạch các tiểu vùng
II, III, VII chỉ đạt 3÷6 g/l
sẽ làm khả năng sinh
trưởng của con tơm thấp.
Độ mặn lớn nhất đạt mức
trên 24‰ trên phạm vi
hầu như tồn tỉnh, trừ
vùng rừng U Minh và một
phần nhỏ phía bắc Cà Mau giáp với tỉnh Kiên Giang. Khu vực sản xuất ngọt có mực
nước trung bình -0,15 đến +0,30 m, vào các tháng 2÷8 là giai đoạn kiệt nhất trong năm.


VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

187


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

b) Dự báo tài ngun nước và mơi trường đến năm 2020
Trên sơng Hậu: Nhìn chung phân bố lưu lượng các dòng chính ở các PA2020 ít
thay đổi do các tác động cơng trình điều tiết nước hầu như khơng có và – nước biển
dâng được xem xét như nhau tại tất cả các biên. Lưu lượng về sơng Cửu Long giảm do
sự sụt giảm lưu lượng thượng nguồn.
Với tác động biến đổi khí hậu –
nước biển dâng độ mặn max gia tăng đáng
kể từ 0,0 – 2,44 g/l so với hiện trạng, độ
mặn max tăng từ 1,52 g/l lên 2,50 g/l tại
cửa kênh Nàng Mau, ranh mặn 4g/l lên
cao hơn từ 1 – 3 km.
Mực nước bình qn các tháng
mùa kiệt dọc sơng Hậu gia tăng khoảng
10 – 12 cm do ảnh hưởng của nước biển
dâng (bình qn 12 cm), mực nước max
tăng từ 10 – 16 cm tùy vị trí.
Xâm nhập mặn dọc sơng Cái Lớn
– Cái Bé khi xảy ra biến đổi khí hậu –
nước biển dâng mặn max tăng từ 0 – 3,0
g/l. Tồn tỉnh Cà Mau nhìn chung độ mặn
ít thay đổi, ranh giới vùng độ mặn max
tăng dần về phía Bắc Cà Mau vùng giáp

tỉnh Kiên Giang.

Hình 3. Bản đồ dự báo độ mặn max đến
năm 2020 do BĐKH-NBD

Đối với những vùng xa nguồn nước ngọt như vùng cuối của Quản Lộ – Phụng
Hiệp, vùng U Minh Hạ và U Minh Thượng thì mức độ gia tăng mực nước bình qn ở
các phương án khi có biến đổi khí hậu là ít hơn (tăng từ 5 – 10 cm).
c) Dự báo tài ngun nước và mơi trường đến năm 2030
Đến năm 2030, với lưu lượng
thượng nguồn giảm 10%, nước biển dâng
bình qn 17 cm thì xâm nhập mặn sẽ vào
sâu hơn từ 3 – 5 km (ranh mặn 4g/l) tùy
từng khu vực. Tuy nhiên, cũng như trường
hợp I việc kiểm sốt mặn bằng cơng trình
cống dọc sơng là có thể thực hiện được.
Xâm nhập mặn khu vực BĐCM và dọc
sơng Cái Lớn – Cái Bé khi xảy ra biến đổi
khí hậu – nước biển dâng mặn max tăng từ
0 – 3,0 g/l, tuy nhiên mặn max sẽ khơng
xâm nhập vào sâu so với hiện trạng có thể
do nước từ sơng Hậu dồn về nhiều hơn khi
xảy ra nước biển.
188

Hình 4. Bản đồ dự báo độ mặn max đến
năm 2030 do BĐKH-NBD
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM



TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Vùng BĐCM gia tăng mực nước max và bình qn là đáng kể (trên 10 cm),
điều này sẽ thuận lợi hơn cho việc cấp nước ngọt cho sản xuất và dân sinh ở những khu
vực thuận lợi nguồn nước. Đối với những vùng ngọt hóa ven biển như Quản Lộ Phụng Hiệp,… thì khả năng thời gian khơng lấy được nước (hoặc hạn chế lấy nước) từ
dòng chính sẽ gia tăng hơn.
d) Dự báo tài ngun nước và mơi trường đến năm 2050
Do BĐKH-NBD độ mặn max gia
tăng đáng kể từ 0,0 – 6,60 g/l so với hiện
tại, mặn max tăng từ 0,16 g/l lên 1,10 g/l tại
Cần Thơ, ranh mặn 4g/l lên cao hơn từ 5 –
10 km. Khi có các cơng trình kiểm sốt mặn
dọc sơng Hậu có xu thế tăng từ 0 – 2,85 g/l
so với hiện tại và khi có cống Hàm Lng
mặn max dọc sơng Hậu gia tăng hơn trường
họp khơng có cống do dòng triều có thể từ
sơng Hậu bị đẩy qua sơng Tiền.
Xâm nhập mặn dọc sơng Cái Lớn –
Cái Bé khi xảy ra biến đổi khí hậu – nước
biển dâng mặn max tăng từ 0 – 4,59 g/l trên
tồn tỉnh. Tuy nhiên, do thế nước từ sơng
Hậu về nhiều hơn nên mặn 4 g/l lại khơng
xâm nhập vào sâu như hiện nay. Phương án
có cơng trình vùng BĐCM và cửa sơng thì
mặn đã được kiểm sốt triệt để.

Hình 5. Bản đồ dự báo độ mặn max đến
năm 2050 do BĐKH-NBD

Xu thế diễn biến mực nước trên sơng Hậu khi xảy ra biến đổi khí hậu – nước

biển dâng mực nước bình qn tháng II có xu thế tăng từ 24 – 30 cm. Phương án có
cống trên sơng Hàm Lng và Cổ Chiên, mực nước bình qn đoạn từ Châu Đốc đến
Long Xun có xu thế giảm (từ 1 – 8 cm).
Đối với những vùng xa nguồn nước ngọt như vùng cuối của Quản Lộ - Phụng
Hiệp, vùng U Minh Hạ và U Minh Thượng thì mức độ gia tăng mực nước bình qn từ
13 – 29 cm khá thuận lợi cho cấp nước.
7. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
• Giải pháp cơng trình: Hồn chỉnh hệ thống cơng trình kiểm sốt mặn, lợ,
ngọt nhằm đáp ứng khả năng phục vụ của hệ thống cơng trình thủy lợi, trong khai thác,
sử dụng tài ngun nước cho phù hợp với thực tế.
Về cấp trữ và cấp nước cho sinh hoạt: Trữ nước mưa từ các hộ dân bằng cách
xây các bể chứa nhỏ, ao trữ nhỏ dưới 2.000 m3 có thể dùng trong 2 - 3 tháng cho 3 hoặc
4 hộ , tận dụng lu vại cho các hộ. Bổ sung các cơng trình kiểm sốt nguồn nước đầu các
sơng kênh, cải tạo các diện tích mặt nước làm hồ chứa nước.

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

189


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Về cấp nước nước ngọt cho sản xuất: Tăng cường trữ ngọt bằng cách lợi dụng
các đoạn sơng kênh ít có phương tiện đi lại hoặc kênh cụt, đắp đập tạm 2 đầu, nạo vét
gia cố dùng để chứa nước mưa cuối mùa mưa hay nước mặt. Đối với Bắc Cà Mau tiếp
tục hồn thiện ơ bao để có thể giữ nước ngọt trên hiện trạng kênh mương phục vụ cho
sinh hoạt và sản xuất.
Về cấp nước nước mặn cho ni trồng thủy sản: Cấp thốt riêng biệt theo mặt
bằng là xây dựng kênh cấp riêng và kênh thốt riêng đến từng ao của khu ni. Mơ hình
này thường áp dụng trong các khu ni cơng nghiệp của doanh nghiệp.

• Giải pháp phi cơng trình: Theo dõi chặt chẽ diễn biến hạn-mặn trên tồn
đồng bằng và ngay tại địa phương để có biện pháp phòng chống hiệu quả.
Ở vùng ven biển, đan xen lúa-tơm cần có kế hoạch đóng mở cống hợp lý, kiểm
sốt ranh mặn, có biện pháp kịp thời trong khống chế và ngăn chặn nước ơ nhiễm do
ni trồng thủy sản.
Tăng khả năng trữ, cấp nước ngọt cho vùng mặn, dự báo nguồn nước, xây dựng
mơ hình tiết kiệm nguồn nước.
Đối với hệ thống thủy lợi liên tỉnh, các tỉnh cần thống nhất phối hợp vận hành hệ
thống để tránh xảy ra tình trạng tranh chấp trong việc sử dụng nguồn nước.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nghiên cứu chọn lựa cho ra các loại giống thích
nghi hạn, mặn, bố trí thời vụ hợp lý để giảm lượng nước tưới mùa kiệt và thực thi tiết
kiệm nước.
Tun truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ mơi trường, tài ngun nước; xây
dựng chiến lược liên vùng, liên ngành trong khai thác, bảo vệ tài ngun nước.
8. KẾT LUẬN
Tài ngun nước của tỉnh Cà Mau ngày càng chịu nhiều sức ép từ phát triển kinh
tế, từ khai thác ở thượng nguồn, gia tăng dân số, đơ thị hóa, phát triển cơng nghiệp và
nơng nghiệp và ni trồng thủy sản có chiều hướng ngày càng gia tăng.
Việc khai thác q mức nước từ thượng lưu và tác động của biến đổi khí hậunước biển gây bất lợi đến chế độ thủy lực ở hạ lưu. Đặc biệt các hồ chứa ở thượng lưu
tích nước vào đầu tháng 2, tháng 3, khi ở hạ lưu là thời điểm cần nước, nó có tác động
tiêu cực đến lịch canh tác ở hạ lưu gây tiêu cực cho đến chế độ dòng chảy, trong mùa
mưa thì có sự lệch pha dòng chảy làm ảnh hưởng gây ngập úng, nước biển dâng là tác
nhân cho mặn xâm nhập theo khơng gian và thời gian, đối với tỉnh Cà Mau.
Theo Dự báo tài ngun nước và mơi trường đến năm 2020; 2030, 2050 do tác
động của BĐKH-NBD mức độ gia tăng mực nước bình qn từ 5÷10 cm; 13÷17 cm,
13÷29 cm kết hợp với hoạt động khai thác nước từ thượng nguồn, diện tích bị nhiễm
mặn có thể lên đến gần 20% tác động rất lớn đến sản xuất nơng nghiệp cũng như sinh
hoạt của người dân khu vực.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng Tài ngun nước, còn chưa đáp ứng sự phát triển kinh
tế xã hội hiện nay. Việc khai thác tài ngun thời gian qua còn nhiều bất cập, lãng phí,

190

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

chưa chú ý đến yếu tố bảo vệ để sử dụng lâu dài. Cần chủ động ứng phó với tình trạng
thiếu nước ngọt hiện nay, có kế hoạch phòng chống cạn kiệt, suy thối nguồn nước
(hạn, mặn). Vận hành đóng các cửa cống để trữ ngọt; tận dụng các hệ thống cơng trình
có khả năng lấy ngọt khi có điều kiện; đắp các đập tạm để ngăn mặn trữ ngọt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện KHTLMN (2015), Quy hoạch thủy lợi tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
2. Viện QHTLMN (2009), Quy hoạch tài ngun nước Bán đảo Cà Mau.
3. Viện QHTLMN (2015), Quy hoạch tổng thể thủy lợi ĐBSCL trong điều kiện BĐKH
&NBD-Báo cáo chun đề khí tượng thủy văn.
4. UBND tỉnh Cà Mau (2016), Điều chỉnh QHTT phát triển KTXH tỉnh Cà Mau đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
5. Sở TNMT Cà Mau (2016), Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh Cà Mau giai đoạn 20112015.
6. Cty TNHH MTV Nước & MT Bình Minh, Dự án xây dựng kế hoạch cải tạo, xử lý một số
đoạn kênh trong nội ơ TP Cà Mau bị ơ nhiễm kéo dài.
7. Niên giám thơng kê tỉnh Cà Mau năm 2015.
8. Niên giám thơng kê của các huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2014.

Người phản biện: PGS. TS. Lương Văn Thanh

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

191




×