Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.8 KB, 17 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do
         Ở Tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực  
hiện mục tiêu của môn học. Tiếng Việt là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và 
kĩ năng nghe cho học sinh, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử  dụng Tiếng  
Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống,  
con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Việc rèn luyện các  
quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ, khi các em đã viết  
đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn khác và trên cơ sở 
đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả.
       Đối với học sinh dân tộc Ê đê việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng Tiếng  
Việt là hoàn toàn mới bởi tiếng mẹ  đẻ  và Tiếng Việt là hai ngôn ngữ  khác 
nhau. Khi lọt lòng mẹ  các em đã nói tiếng mẹ  đẻ  là tiếng dân tộc. Các em 
không thể có những  ưu điểm bẩm sinh học Tiếng Việt như học sinh người  
kinh được. Do vậy việc nghiên cứu rèn kỹ  năng viết đúng chính tả  cho học  
sinh dân tộc thiểu số rất quan trọng và cần thiết đối với giáo đứng lớp.
       Chính vì những lí do trên mà tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm với đề tài :  
“Biện pháp rèn kỹ  năng viết đúng chính tả  cho học sinh dân tộc thiểu số”.  
Đề  tài này đã được nghiên cứu và trải nghiệm thành công, xin được chia sẻ 
với tất cả các bạn đồng nghiệp.
     2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
     * Mục tiêu
      Điều tra lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh; nguyên 
nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục.
      Tích cực đổi mới, phương pháp và nội dung bài dạy.
       Vận dụng các nguyên tắc dạy học phân môn Chính tả  sát với việc rèn 
chính tả cho học sinh dân tộc .
      * Nhiệm vụ
Tôi viết đề tài này nhằm:
      Giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, rèn cho học sinh ý  
thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả, nâng cao chất lượng 


môn Tiếng Việt.
      Trao đổi kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm 
kinh nghiệm, giúp bản thân và các giáo viên trong khối dạy tốt phân môn 
Chính tả.
      Làm cho tất cả các giáo viên Tiểu học thấy rõ tầm quan trọng của phân  
môn Chính tả, kiên trì rèn luyện cho các em viết đúng chính tả  ngay từ  các  
lớp dưới.
1


     Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng chính tả, rèn luyện chữ đẹp, giữ 
vở  sạch, trong học sinh dân tộc thiểu số  nói riêng và học sinh khối 2 nói  
chung.
       3. Đối tượng nghiên cứu
        Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số.
       4.Giới hạn của đề tài
        Với đề tài chỉ hướng vào nội dung dạy phân môn chính tả ở trường 
Tiểu học, đối tượng chính là học sinh dân tộc lớp 2D Buôn Drai.
          Đề tài thực hiện đầu năm học 2016 cho đến hết kỳ 1 của năm học 
2017.
       5.Phương pháp nghiên cứu
       Để thực hiện tốt đề tài này, tôi xây dựng nhóm phương pháp như sau:
a.  Phương pháp nghiên cứu lí luận
        Nghiên cứu lí luận của ngôn ngữ, tầm quan trọng của chữ  viết, thực  
trạng viết chữ chưa đẹp của học sinh, nguyên nhân của thực trạng đó.
       b. Phương pháp điều tra
       Điều tra trực tiếp với học sinh trao đổi với phụ  huynh để  hiểu rõ mức 
độ sử dụng ngôn ngữ của họ.
       Điều tra bài viết của học sinh để  thống kê các lỗi sai và tỉ  lệ  viết chữ 
chưa đúng, chưa đẹp.

      c. Phương pháp quan sát
       Quan sát để thu thập thông tin về đối tượng qua nhìn nhận đánh giá một 
cách khách quan được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu qua từng giai 
đoạn viết của học sinh.
      d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm, đánh giá chữ viết.
       Chấm bài viết của học sinh. Phân đối tượng thành các nhóm bài viết đạt  
ở mức độ nào để có biện pháp rèn luyện và động viên kịp thời. 
       f. Phương pháp nêu gương
       Động viên khuyến khích kịp thời giúp học sinh thêm tự tin yêu thích môn  
học có ý thức luyện viết. Nêu gương điển hình để  học sinh học tập và noi 
theo.   
      II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2


       Phân môn chính tả rất quan trọng đối với học sinh tiểu học, bởi nó rèn 
kĩ năng viết, bồi dưỡng và hình thành thói quen giữ  gìn trong sáng Tiếng 
Việt. Do đó viết đúng chính tả  là việc cần thiết trong hoạt động giao tiếp 
bằng ngôn ngữ viết. 
        Ở lớp 2 chính tả có hai kiểu bài, đó là chính tả đoạn bài và chính tả âm 
vần. Nội dung các bài chính tả  âm vần là luyện viết đúng chữ  ghi tiếng có  
âm vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian giành cho bài tập không nhiều 
so với chính tả đoạn bài, song việc rèn kĩ năng qua bài tập có ý nghĩa rất lớn 
đối với học sinh. Vì qua đó các em được rèn luyện và tránh được viết sai 
chính tả thông qua bài viết và bài tập thực hành.
       Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả 
mà có thể  rèn luyện phân tích “từ”  ở  phân môn: Tập đọc, Luyện từ  và câu,  
Tập làm văn.
       Ngôn ngữ viết của người Việt chính là  chữ viết bởi chữ viết ghi lại theo 

cách phát âm chuẩn. Do đó việc viết đúng phải dựa trên cơ sở đọc đúng. Tuy 
nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những 
quy tắc, quy  ước về chính tả  được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng 
việc “ viết đúng chính tả” ở học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc  
lớp 2D nói riêng còn nhiều khó khăn, tồn tại mà nhiệm vụ  của giáo viên và 
học sinh cần phải nổ lực để khắc phục tồn tại góp phần nâng cao chât lượng 
môn Tiếng Việt .
       Ngoài kĩ năng rèn học sinh đọc thông chúng ta còn phải rèn cho học sinh  
viết thạo, viết đúng chính tả. Từ  đó rèn luyện cho học sinh một số  phẩm  
chất như:  Tính cẩn thận, tính thẩm mĩ….
    2. Cơ sở thực tiễn
    a. Thuận lợi
       Sĩ số  học sinh không đông, thuận lợi cho việc kiểm tra (chấm bài viết  
chính tả  thường xuyên, phát hiện lỗi sai kịp thời để  học sinh sữa chữa và 
khắc phục viết đúng).
        Học sinh có đầy đủ vở chính tả và phiếu bài tập Tiếng Việt (ghi đầy đủ 
nội dung bài tập chính tả).
        Giáo viên có kế hoạch rèn học sinh viết đúng chính tả ngay từ tuần đầu  
năm học (thống kê phân loại học sinh học yếu chính tả  để  theo dõi thường 
xuyên vào những giờ chính tả).
     b. Khó khăn
     * Đối với giáo viên
           Hầu hết các giáo viên ít quan tâm đến chữ  viết và cách rèn chữ  cho  
học sinh nên dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai mắc nhiều lỗi  
chính tả. 
3


           Các quy tắc, mẹo luật chính tả chưa củng cố và khắc sâu cho học sinh  
nắm, qua bài viết hoặc qua bài tập. 

 Phương pháp làm gương chưa cao, vẫn còn giáo viên viết chưa đẹp, 
viết sai lỗi chính tả, phát âm chưa chuẩn,viết bảng các môn học khác còn 
cẩu thả, không đúng mẫu.
Việc sử dụng đồ  dùng dạy học còn qua loa. Hướng dẫn học sinh viết  
từ  khó dễ lẫn chưa cụ thể, chi tiết rồi cho học sinh viết ngay vào vở  không 
sợ hết giờ.
Chưa kịp thời phát hiện sửa chữa các sai sót của học sinh nên lâu ngày tạo  
thành thói quen trong khi vi ết.
         * Đối với học sinh
         Ở lứa tuổi Tiểu học các em nhận thức còn mang nặng cảm tính. Các 
em thường hiếu động, dễ hưng phấn, khó tập trung.  Cho nên trong quá trình 
học tập các em thường thiếu tính kiên trì, ham chơi, nhiều em còn cẩu thả, ý 
thức viết chữ  chưa cao. Kỹ năng viết chưa thành thạo. 
           Đặc biệt khi ở nhà các em dân tộc thường dùng tiếng mẹ đẻ nên khả 
năng nói Tiếng Việt hạn chế.
Một số  em dân tộc còn có cảm giác mặc cảm, tự  ti, ngại giao tiếp  
bằng Tiếng Việt.
Phần đa các em lo sợ  thầy cô kiểm tra bài cũ, sợ  phải đến trường,  
điều này khó tạo ra môi trường giáo dục thân thiện.
Vốn từ các em còn hạn chế, đa phần các em sử  dụng từ  địa phương. 
Các em chỉ hiểu nghĩa của các từ  ngữ   ở  mức độ  đơn giản trong khi từ  ngữ 
Tiếng Việt vô cùng phong phú.
         Đa số gia đình các em sống về nghề nông , kinh tế nghèo, cha mẹ còn lo  
đi làm đồng để kiếm sống, chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em.
       3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
     Xuất phát từ thực tế cuộc sống và nhận thức của một bộ phận người dân  
tộc thiểu số  họ  chưa thực sự  quan tâm và đề  cao việc học tập của con em  
mình.
         Qua quá trình dạy lớp 2D học sinh dân tộc Êđê tôi nhận thấy các em  
thường viết sai các phụ âm đầu như: ng/ ngh, gh/ g; d/gi/r; x/s,,,; âm cuối: t/c; 

vần cuối: an/ ang, y/i;  uênh/uêch, uya/uy…; dấu thanh: dễ/dể, đỗ/đổ;  và còn 
không hiểu đúng nghĩa của một số từ…. Vì thế tôi đã khảo sát để  phát hiện  
lỗi sai nhằm tìm ra biện pháp khắc phục thích hợp.
              Bảng khảo sát đầu năm
4


TSHS
     21

     Giỏi
       Khá 
  Trung bình
     Yếu
SL
TL(%
SL
TL(%
SL
TL(%
SL
TL(%)
)
)
)
0
0
3
14.2
10

47.7
8
36.1

Phân môn chính tả
TSHS
Viết đúng chính tả
Mắc 7 – 15 lỗi
21
SL
TL(%)
SL
TL(%)
8
38.1
13
61.9
Nhìn vào  bảng thống kê tôi thấy học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả 
như  vậy chứng tỏ  rằng  kĩ năng viết của học sinh còn hạn chế  mà cái đáng  
nói  ở  đây là do các em bị  mất căn bản từ  lớp dưới, nhiều em phát âm sai,  
chưa viết được những âm, vần khó.
        Vì vậy khi dạy chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số tôi cần hình thành  
kĩ năng và thói quen phát âm chuẩn và luyện đọc nhiều hơn. Ngoài ra trong 
quá trình luyện phát âm cho học sinh tôi phải phát âm theo chuẩn chính âm, 
chuẩn chính tả giúp học sinh phát  âm đạt hiệu quả. Chính vì thế  trong giảng 
dạy tôi cần nắm đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ, tư duy cụ thể của học sinh lớp  
2D để  xây dựng cho mình những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp 
với đối tượng.
           Muốn hạn chế  được vấn đề  này trước hết chúng ta cần tiếp tục xây 
dựng phong trào : “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực” ; “Mỗi ngày  

đến trường là một ngày vui”. Tổ chức nhiều hoạt động bổ  ích ngoài giờ lên 
lớp lành mạnh để thu hút học sinh đến trường.
     Giáo viên phải chủ động tiếp xúc gần gũi, thực sự yêu nghề mến trẻ và là 
một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tôn trọng đối xử  công bằng với 
học sinh dân tộc . Tích cực đi thực tế  gia đình để  nắm bắt tâm tư  nguyện 
vọng của các em giúp các em phát âm chuẩn để viết đúng chính tả.
      Ngoài ra tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép các hoạt động  
trò chơi bổ ích để gây hứng thú học tập.
       Trong giờ dạy tôi thường xuyên quan tâm và chú ý nhiều hơn đến học  
sinh hay viết sai chính tả ( dấu thanh, phụ  âm đầu, vần khó…) như  : Y.Vỹ, 
Y.Phí, Y.Thăng, H. Hân, H.Sa Ra… , để  uốn nắn các em đọc và phát âm  
chuẩn hơn. Sau buổi học, thời gian rãnh tôi đến tận nhà chị  H.MLô hội phụ 
nữ  của buôn nhờ chị dạy thêm tiếng dân tộc đơn giản và tìm hiểu về  phong 

5


tục tập quán của đồng bào, để  phát huy hết khả  năng của mình truyền đạt 
cho các em.
     4. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp 
     Giúp học sinh dân tộc phát âm chuẩn Tiếng Việt để viết đúng chính tả. 
Đồng thời giáo dục cho các em tính cẩn thận, kiên trì và nhẫn nại trong học 
tập .Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu 
số. 
  b.Nội dung và cách thức thực hiện
       Là giáo viên trực tiếp giảng dạy các em. Tôi luôn suy nghĩ nên làm gì? 
Làm bằng cách nào?  để  giúp các em phát âm chuẩn Tiếng Việt. Bởi vì khi 
các em phát âm chuẩn thì các em mới viết đúng và dùng từ đặt câu chính xác, 
viết câu văn đầy đủ ý nghĩa được. Đặc biệt khi xã hội ngày một phát triển thì 

nhu cầu đòi hỏi về  tri thức ngày càng nâng cao. Trong đó nói chuẩn và viết  
đúng chính tả    của dân tộc thểu số  là vô cùng cần thiết. Vì vậy mỗi buổi  
học, tiết học tôi luôn chỉ  bảo ân cần cho các em để  các em thấy được việc  
học chữ, học làm người là nhu cầu tất yếu.của mỗi người học sinh.. Từ đó 
các em sẽ tích cực, tự giác trong học tập và phấn đấu trở thành con ngoan, trò 
giỏi xứng đáng là chủ nhân tương lai đất nước. Chính vì thế mà tôi đề ra một  
số biện pháp như sau:
            * Biện pháp 1: Phát âm chuẩn Tiếng Việt 
        Việc đọc đúng, đọc chuẩn và viết đúng quy cách chữ hiện hành do Bộ 
Giáo dục quy định của giáo viên là điều quan trọng nhất. Bên cạnh đó cách 
viết và trình bày bảng khoa học để  cho các em nhìn vào viết theo cũng đóng  
vai trò cần thiết hơn (vì chữ  viết của cô chính là   dụng cụ  trực quan  hữu 
hiệu) mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện.
        Muốn học sinh viết đúng chính tả thì trước hết giáo viên phải là người 
phát âm chuẩn để phân biệt các thanh, vần,  âm chính, âm cuối cho học sinh  
nghe và hiểu, vì chữ  quốc ngữ  là chữ  ghi âm, giữa cách đọc và cách viết  
thống nhất với nhau. Nếu giáo viên phát âm chưa chuẩn do ảnh hưởng cách  
phát âm ở địa phương mà đem dạy các em thì các em sẽ bắt chước, lâu ngày  
thành thói quen phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả. 
        Ví dụ:  ăn cơm – en cơm; hoa sen – hoa xen; cái vung – cái dung;
 cái kéo – cái céo; đồng bao – đồng bồ…
         Khi phát âm tốc độ vừa mới có thể giúp học sinh nghe rõ mới viết đúng  
chính tả được.  
6


           * Biện pháp 2:  Phân tích, so sánh tiếng, từ dễ lẫn lộn
         Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh 
tiếng, từ  cũng rất quan trọng trong giờ  chính tả: Với những tiếng khó, giáo  
viên áp dụng  biện pháp này rất phù hợp. Những tiếng dễ  lẫn lộn, giáo viên 

cần nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ.
               Ví dụ  1:  Tiếng “muống” học sinh dễ  lẫn lộn với tiếng “muốn”, 
giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
­ Muống = M + uông + thanh sắc
­ Muốn = M + uôn + thanh sắc.
      So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, 
tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em 
sẽ không viết sai.
                Ví du 2: Từ gay gắt
      ­ gay = g + ay  Tiếng gay âm cuối “y” khác với âm cuối “ i”
 ­ gắt = g + ắt + thanh sắc – âm cuối “ t”  khác với âm cuối “c”
         Ví dụ 3: Học sinh đọc “suy nghĩ ” nhưng lại viết là “ suy nghĩ ”. Vì 
vậy giáo viên giúp học sinh cần hiểu “nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị ngừng 
lại, còn “ nghĩ ” là tính toán điều gì đó nên viết là “suy nghĩ “
        Việc giải nghĩa từ  thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, 
Tập đọc, Tập làm văn…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết  
Chính tả, khi mà học sinh không thể  phân biệt từ  khó dựa vào phát âm hay 
phân tích cấu tạo tiếng. từ. Vì vậy giáo viên luôn luôn cần phải giành thời 
gian phân tích so sánh tỉ mỉ cho học sinh hiểu.

       * Biện pháp 3:  Phát hiện lỗi và sửa lỗi qua việc đổi vở cho bạn
      Với chính tả dạng Đoạn bài, sau khi học sinh viết xong, tôi tổ chức cho 
học sinh đổi vở và soát lỗi lẫn nhau. Tôi qui định lỗi cụ thể, yêu cầu các em 
soát lỗi bài viết của bạn, dùng bút chì gạch dưới chữ viết sai, tổng hợp số 
lỗi rồi trả về cho bạn tự sửa  ( ghi từ chứa tiếng sai r ồi sửa l ại đúng chính 
tả).
       Đối với những em viết sai nhiều lỗi, tôi phân công  học sinh khá hơn  
đổi vở và soát lỗi với em đó. Sau khi các em soát lỗi xong, tôi mới thu vở để 
chấm điểm.Trong giờ chính tả, tôi chỉ chấm nhanh khoảng 1/3 lớp. Nhưng 
giờ  ra chơi, tôi cố  gắng chấm hết , chấm thật kĩ và ghi nhận xét cụ  thể,  

7


khen những em có tiến bộ. Khi trả vở cho học sinh, tôi khen ngợi những em 
đã soát lỗi bài viết của bạn chính xác, tuyên dương những em có tiến bộ, 
nhắc nhở  những em còn viết sai nhiều về  nhà sửa lỗi trong vở  và trong  
bảng tổng hợp. 
        Các nhóm ghi bài làm của nhóm mình vào bảng nhóm hoặc phiếu bài tập  
để cả lớp nhận xét, bầu chọn nhóm thắng cuộc.
       Như vậy việc tự bản thân học sinh sửa lỗi chính tả cho mình hoặc sửa  
lỗi cho bạn sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn những lỗi chính tả mà 
mình mắc phải
         Với biện pháp này giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn gây không khí  
vui vẻ và hào hứng cho tiết học.
        * Biện pháp 4: Viết đúng chính tả qua các bài tập
     Mỗi bài viết chính tả  giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ  khó, phân  
tích so sánh tiếng, từ  khó, giải nghĩa từ.   Ngoài nhiệm vụ  trên giáo viên còn 
hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng  
các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau 
mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ nhằm  
rèn kỹ năng nhớ lâu nhớ giai.
­ Bài tập trắc nghiệm
* Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả:
               A. Hướng dẩn                           D. Hướng dẫn
               B. Giải lụa                                D. Dải lụa
               C. Oan uổng                             F. Oan uổn
* Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ  S  
vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:
          A.Chải chuốc                           C. Chải chuốt
          B.Giặc quần áo                        D. Giặt quần áo

                C. Đánh răng                          E. Đánh dăng
* Nối các tiếng  ở  cột A với các tiếng  ở  cột B để  tạo thành những từ 
viết đúng chính tả:
                    A                                            B
                  bênh                                         trái
                  bên                                           vực
                  bện                                           tật
8


                  bệnh                                         tóc
­ Bài tập chọn lựa
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
∙        Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)
∙        Học sinh …...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).
∙        Đôi …… này đế rất …….. (giày, dày)
∙        Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh)
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
∙        Học sinh …. đèn học bài….. đêm khuya. (trong, chong)
∙         Lan   thích   nghe   kể……….hơn   đọc……….. (truyện,  
chuyện)
∙        Trời nhiều …….., gió heo ………lại về. (mây, may)
 ­ Bài tập điền khuyết
* Điền vào chỗ trống:
∙        l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh
∙        s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.
∙        ươn/ương: bay l…..., b…. chải, bốn ph….. , chán ch…\…
∙        iêt/ iêc: đi biền b…....., thấy tiêng t…/.., xanh biêng b…/..
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải  
câu đố sau: 

                            Cánh gì cánh chăng biết bay
                   Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
                            Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
                    Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi.
                                                                     (là gì?)
            * Biện pháp 5: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả
            Ngoài các biện pháp nêu trên biện pháp giúp học sinh ghi nhớ mẹo  
luật chính tả cũng cần được thực hiện đồng bộ để giúp các em nhớ lâu hơn. 
Ở lớp 1 các em được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các âm  
đầu k, gh, ngh, chỉ kết hợp với i, e, ê. 
Lên lớp 2 tôi hướng dẫn các em ghi nhớ  thêm một số  mẹo luật khác 
như sau:
  Để  phân biệt âm đầu bằng s/x: Đa số  các từ  chỉ  tên cây như: si, sồi,  
sả, sắn, sim, su su, sầu riêng, sậy…; tên một số  con vật như: sáo, sò, sói, 
sứa, sên, sâu, sư tử…
9


 Để  phân biệt âm đầu bằng ch/tr: Đa số  các từ  chỉ  đồ  vật trong nhà: 

Chén, chum, chảo, chổi, chiêng, chăn, chạn,..; tên các con vật:  châu chấu, 
chiền chiện, chèo bẽo, chìa vôi, chào mào, chồn...
 Luật hỏi – ngã:
          Nếu các từ giống nhau về phụ âm đầu, yếu tố đứng trước mang thanh  
huyền, nặng, ngã thì yếu tố  đứng sau sẽ  mang thanh ngã. Nếu yếu tố  đứng 
trước mang thanh ngang, sắc thì yếu tố  đứng sau sẽ  mang thanh hỏi ( hoặc  
ngược lại).
                  Ví dụ: Huyền + ngã: sẵn sàng, vững vàng…
                              Nặng + ngã: mạnh mẽ, vội vã…
                              Ngã + ngã; nhõng nhẽo, dễ dãi…

                       Ngang + hỏi: vui vẻ, trong trẻo…
                              Sắc + hỏi: mát mẻ, vất vả..
                              Hỏi + hỏi: lỏng lẻo, thủ thỉ…
          * Biện pháp 6: Động viên khuyến khích học sinh
        Học sinh dân tộc rất thích được khen đặc biệt muôn cô giáo tặng cho  
một cái gì đó dù là rất nhỏ.  Đồng thời cũng rất thích được cô viết những lời 
khen bằng mực đỏ vào vở để về nhà khoe với bố mẹ. Có thể, các em chưa ý 
thức được tầm quan trọng của việc học chính tả  nhưng các em rất thích 
được thầy cô, cha mẹ  khen. Nhờ  những lời khen đó mà các em vui sướng, 
thích đến trường; tích cực, cố  gắng, tự  giác hơn trong học tập. Hiểu đặc 
điểm tâm lí của các em, tôi luôn theo dõi sát quá trình học tập nhằm để động 
viên, khuyến khích các em, dù chỉ một tiến bộ nhỏ của các em về thái độ học 
tập cũng như kết quả học tập, tôi đều khen ngợi kịp thời và sau mỗi tuần tôi 
phát thưởng cho những em viết có tiến bộ và chăm chỉ.
 Đối với những học sinh khá, giỏi, bài viết sạch đẹp, ít sai chính tả, tôi  
thường tán thưởng biểu dương các em bằng các tràng pháo tay trước lớp. 
Nhờ vậy mà tỉ lệ chuyên cần trên ngày luôn đảm bảo 100%.
        c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp.
      Trong các biện pháp tôi vừa trình bày trên thì biện pháp”  Phát âm chuẩn  
Tiếng Việt” và biện pháp “Phân tích, so sánh tiếng, từ dễ lẫn lộn”là hai biện 
pháp chủ chốt làm nòng cốt.  Còn bốn biện pháp còn lại luôn hỗ trợ tác động 
qua lại, có mối quan hệ  biện chứng với nhau tạo điều kiện nâng cao chất  
lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số  lớp 2D trường tiểu học Lê 
Hồng Phong.

10


       Tóm lại để  thực hiện tốt vấn đề  này thì các biện pháp trên không thể 
thiếu hoặc tách rời nhau được. Bởi biện pháp trước là tiền đề  là điều kiện 

thì biện pháp sau là kết quả cho biện pháp trước . Như  vậy người giáo viên 
phải biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo và hợp lí các biện pháp đó thì hiệu quả 
mới đạt được nhu mong muốn. 
      d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 
          * Kết quả
       Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và thu được 
những kết quả khả quan như : Cá em thích đi học, tích cực, tự giác trong học  
tập cũng như các phong trào khác, kĩ năng đọc tốt hơn, viết đúng chính tả  ít 
vấp lỗi., mạnh dạn trong giao tiếp.  Đặc biệt kĩ năng viết chữ chuẩn và đẹp  
hơn so với trước như em; H.Tâm, H.Mly, H.Lanh, Y.Nghĩa, …vv,
        Với những em học khá hơn thì bây giờ  các em đọc tốc độ  nhanh hơn, 
dùng từ đặt câu chính xác hơn. Vì thế tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên tỉ lệ học  
sinh yếu giảm đi rất đáng kể.
      Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng tại lớp 2D.  Kết quả đạt được  
tăng lên rõ rệt cụ thể như sau              Bảng khảo sát đầu năm
       Khá 
  Trung bình
     Yếu
TSHS      Giỏi
     21
SL
TL(%
SL
TL(%
SL
TL(%
SL
TL(%)
)
)

)
04
19.5
10
47.6
07
33.3
0
0

TSHS
21

Phân môn chính tả
Viết đúng chính tả
SL
TL(%)
17
80.9

Mắc 1 – 4 lỗi
SL
TL(%)
04
19.1

            
      * Giá trị khoa học của việc nghiên cứu
         Sau khi thực hiện đề tài này đạt kết quả như bảng thống kê trên. Điều  
này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính tả của lớp và 

đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để  giúp học sinh rèn luyện, khắc phục 
sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính tả  cho học sinh lớp 2 là 
cần thiết giúp các em viết đúng chính tả
     Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn để 
phối hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy nhằm góp phần nâng cao 
chất lượng phân môn chính tả  nói riêng và môn Tiếng Việt  ở  tiểu học nói 
chung.
11


     Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp cũng như các môn học khác cũng 
tăng lên rõ rệt. Đặc biệt trong các lần kiểm tra môn Tiếng Việt thì điểm khá 
đã tăng lên rất nhiều.
     Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ  cẩn thận hơn, thi  nhau chăm học và 
thích đến trường hơn. Do vậy mà chất lượng đại đà cũng tăng lên rất nhiều. 
     Đây là một trong những thành công lớn của quá trình vận dụng nghiên cứu 
trên.
      III. PHẦNKẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
      1.Kết luận
      Muôn học sinh dân tộc thiểu số học tôt phân môn chính tả. Điều tước tiên  
giáo viên cần soạn giảng đổi mới nội dung và các hình thúc dạy học phù hợp 
đối tượng học sinh.
       Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ 
học, ngữ âm học, ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại lệ 
của việc viết chính tả. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững cơ sở 
tâm lí học trong giảng dạy chính tả
       Cần bổ sung  thêm các dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy phân 
môn chính tả. 
       Lựa chọn và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy của phân  
môn.

     Chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn cho các em kĩ xảo viết 
đúng tạo tiền đề cho HS học tốt các môn học khác và đặc biệt là trong giao 
tiếp bằng văn bản được chính xác hơn.
       2.Kiến nghị
      * Đối với giáo viên
      Thường xuyên nhắc nhở, chú ý đến những em viết sai chính tả.
       Thay đổi linh hoạt các phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức để các 
em cảm thấy thoải mái, tự tin khi học.
      Giáo viên phải tận tình trong việc dạy bảo và kiên trì chờ đợi kết quả bởi  
vì làm công tác giáo dục là cả  một quá trình lâu dài không phải là một sớm 
một chiều.
Hàng tháng giáo viên phải theo dõi, phân loại từng đối tượng học sinh để có 
những biện pháp uốn nắn kịp thời những em không tiến bộ.
     * Đối với nhà trường
      Hàng năm, duy trì hội thi viết chữ  đẹp đúng chính tả   ở  giáo viên ­ học  
sinh.
     * Đối với phụ huynh
12


      Luôn có sự quan tâm đến chữ viết của con em mình. Bàn ghế ngồi phải  
đúng kích cỡ, chỗ ngồi đủ ánh sáng thuận lợi cho việc học ở nhà của các em.
      Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh 
dân tộc nhằm nâng cao chất lượng học môn Tiếng Việt. Tôi mạnh dạn đưa 
ra chia sẻ  và cùng tham khảo, áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa về  dạy học  
môn chính tả  trong trường tiểu học. Mong được sự  góp ý xây dựng của hội 
đồng khoa học dể đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
                      Xin trân trọng cảm ơn.
                                                                     Eana ngày  27 tháng 3 năm 2017
                                                                               Người viết 

                                                                     
                                                                      Phan Thị Kim Thân

  

13


       
môc lôc
Trang

Néi dung
I - PhÇn më ®Çu
1.Lí do
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
3.Đối tượng
4. Giới hạn
5.Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
2.Cơ sở thực tiễn
a. Thuận lợi
b. Khó khăn
3.Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu giải pháp
b. Nội dung và cách thức thực hiện
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của 

vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 

1

2

3
4
5, 6,7,8
9

10
11

2. Kiến nghị

14


         Tài liệu tham khảo
1. Phương pháp dạy chính tả cho học sinh tiểu học.
    2.Tạp chí giáo dục tiểu học
3.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
4.Sách giáo viên,  sách giáo khoa Tiếng Việt 2.
5. Học tốt môn Tiếng Việt

 


15


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………...............
                                                              
                                                             CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG 
                                                                   (Kí tên, đóng dấu)
  

    NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
16


                                                               CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG
                                                                   (Kí tên, đóng dấu)

          

17



×