Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.52 KB, 23 trang )

Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
MỤC LỤC
Mục
A/ PHẦN MỞ BÀI
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phạm vi nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu
B/ PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài
II. Thực trạng
III. Giải pháp, biện pháp
1. Mục tiêu
2. Nội dung và cách thức thực hiện
2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn của giáo viên
2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả
2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh
2.4. Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ, dùng từ đặt câu
2.5. Hướng dẫn lập dàn ý và xây dựng đoạn văn
2.6. Xây dựng mở bài và kết bài
2.7. Hướng dẫn học sinh viết hoàn chỉnh bài văn
2.8. Nhận xét bài viết
2.9. Tiết trả bài
3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
IV. Kết quả nghiên cứu
C/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị


Tài liệu tham khảo

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

Trang
2
3
3
3
4
4
4
8
8
8
8
9
9
10
14
16
17
18
18
18
18
18
19
19
20

22

1


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
A . MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do khách quan:
Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ cho học
sinh. Làm công cụ tư duy, giao tiếp, học tập và trong cuộc sống. Góp phần làm
giàu cho học sinh về cách nhìn nhận thế giới xung quanh các em, giúp các em
phát triển ngôn ngữ, phát triển tư duy, năng lực liên tưởng và sáng tạo. Qua đó
bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và nhân cách cho các em.
Tập làm văn là môn học có yêu cầu tổng hợp, mức độ cao nhất trong quá
trình học của học sinh. Nó mang tính thực hành toàn diện, đòi hỏi học sinh phải
có kiến thức tổng hợp và sáng tạo. Môn Tập làm văn là tổng hợp kiến thức của
các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện trong môn Tiếng
Việt. Do đó môn Tập làm văn được xem là môn học khó đối với học sinh Tiểu
học nói chung và đặc biệt rất khó khăn đối với học sinh dân tộc thiểu số vùng
khó khăn nói riêng.
2. Lý do chủ quan:
Trên thực tế, dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Tình Thương là môn
học rất khó đối với các em và giáo viên. Hiện nay, với lượng kiến thức và số
lượng môn học quá tải bao gồm các môn theo qui định trong chương trình, còn
thêm các môn học như tiếng Anh, Tin học, Ê- đê (4 tiết/ tuần), nhiều giáo viên
dạy/ 1lớp, đối với học sinh dân tộc vùng khó khăn quả là quá khó khăn. Học 2
buổi/ ngày nhưng dạy tăng thêm môn Toán, Tiếng Việt chỉ được 1 tiết/tuần. Dạy
hết chương trình theo quy định để học sinh đạt yêu cầu đã không đủ thời gian.
Thông thường, rèn cho các em các kĩ năng đọc thông, viết đúng chính tả đã là

một điều vất vả đối với giáo viên ở đây. Khả năng tiếp nhận kiến thức của các
em quá yếu so với mặt bằng chung, đặc biệt là việc dạy học môn Tiếng Việt.
Học sinh phần lớn là học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 98% (gồm dân tộc
Ê – đê, dân tộc Mnông). Trong phân môn Tập làm văn phần lớn các em chưa
biết viết, không có vốn từ để diễn đạt, nhiều em trong các tiết kiểm tra bỏ giấy
trắng hoặc chỉ viết được một đến hai câu cụt lủn. Hiện nay có rất nhiều loại sách
“Những bài văn mẫu” dùng cho học sinh tham khảo. Song những bài văn mẫu
đôi khi không sát với thực tế, từ ngữ sử dụng quá xa vời với các em. Thế nhưng,
vì vấp phải nhiều khó khăn trong dạy học của phân môn này, đôi lúc giáo viên
quá dựa dẫm, ỉ lại vào những cuốn sách văn mẫu, cho học sinh học thuộc các bài
văn mẫu, sao chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Vô tình chúng
ta đã đánh mất kĩ năng diễn đạt cho các em, làm cho các em lười tư duy, không
có tính sáng tạo. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà còn đi

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

2


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
theo lối mòn khuôn sáo, tẻ nhạt. Đôi khi có những câu văn trong bài văn mẫu,
các em cứ chép nhưng không hiểu nội dung.
Mặt khác, văn miêu tả ở lớp 5 khó ở dạng văn tả cảnh. Cách tìm ý, diễn
đạt thành lời văn rất khó đối với các em. Kế thừa từ những kinh nghiệm dạy học
sinh dân tộc thiểu số tại chỗ trong những năm công tác và trước thực trạng trên,
bản thân tôi luôn suy nghĩ phải làm gì để khắc phục những hạn chế trong việc
dạy Tập làm văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc
thiểu số vùng khó khăn lớp5.”
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:

1. Mục tiêu:
Tìm ra biện pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh dân
tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5 có kĩ năng:
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về thế
giới xung quanh.
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy nghĩ
của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ về nội
dung, có tình cảm chân thực.
+ Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, cảnh vật, tình yêu
quê hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng
giao tiếp cho các em.
2. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để rèn kĩ
năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương nói riêng
và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Tiểu học vùng khó khăn ở Tây Nguyên
nói chung.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Các biện pháp, giải pháp giúp học sinh
thiểu số lớp 5 vùng khó khăn viết văn miêu tả.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương.
- Chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Các tài liệu tham khảo như Sách
giáo viên Tiếng Việt lớp 4,5,...
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp quan sát

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

3



Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp làm mẫu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp nêu gương
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :
- Tiếng Việt ngôn ngữ chính thức trong nhà trường (Điều 5, chương 1, Luật
Giáo dục)
- Giáo dục Tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt (Điều 4 chương I Luật
Phổ cập Giáo dục Tiểu học)
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt nhằm bảo
tồn, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn nền văn hóa cao đẹp của đất
nước và con người Việt Nam. Thứ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã
khẳng định: “Tiếng Việt là khâu quan trọng nhất trong quyết định giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số. Do vậy, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.”
Văn miêu tả giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ nhiều nhất. Chính
ngôn ngữ mới là công cụ vàng, vạn năng giúp thành công trong các hoạt động và
giao tiếp và đời sống. Dạy tốt văn miêu tả giúp các em phát triển tư duy, năng
lực liên tưởng, sáng tạo. Các em bộc lộ được những cảm nhận về cái hay, cái
đẹp, bồi dưỡng cho các em về đạo đức và thẩm mĩ, tình yêu với sự vật, quê
hương, đất nước. Do đó, chúng ta cần phải nâng cao chất lượng viết văn miêu tả
cho các em ở Tiểu học và làm tiền đề cho các em học tốt môn văn ở cấp học
trên.
II. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:
- Giáo viên được tham gia các buổi chuyên đề về phương pháp dạy học văn
miêu tả đối với đối tượng học sinh DTTS.
- Thường xuyên thao giảng, dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm cải tiến
phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học.

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

4


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
- Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV chuẩn bị đầy đủ ĐDDH
giúp các em rèn kĩ năng quan sát nhiều hơn qua thực tế.
- Các dự án đã quan tâm cung cấp đầy đủ các loại sách giáo khoa cho học
sinh dân tộc thiểu số.
- Thư viện trường đạt chuẩn, có nhiều đầu sách cho học sinh đọc tham
khảo.
- Giáo viên nhiệt tình, có nhiều năm trong công tác.
b. Khó khăn :
* Học sinh:
- Phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số. Học sinh có thói quen sử
dụng tiếng mẹ đẻ, ít có thói quen sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt bằng
kinh tế, trình độ dân trí của phụ huynh ở đây còn thấp, cho nên khả năng phát
triển ngôn ngữ của các em còn kém do ảnh hưởng lối sống, sinh hoạt, giao tiếp
của gia đình, các em ít có dịp đi đây đi đó, tiếp xúc với thế giới xung quanh, có
em chưa một lần được ra khỏi thôn buôn.
- Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các em, vốn tiếng Việt của các em hết
sức hạn chế.
- Học sinh hay nghỉ học, nhiều học sinh thuộc gia đình khó khăn, con đông,

các em phải ở nhà trông em, đi làm rẫy...
- Phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con em
mình và hầu như không quan tâm đến việc học của con em. Các em chưa có
động cơ học tập.
- Vốn từ của các em quá ít ỏi, trong giao tiếp các em chỉ dùng được những
từ thông thường. Khả năng hiểu từ của các em còn nhiều hạn chế.
- Khả năng sử dụng từ và diễn đạt của các em gặp rất nhiều khó khăn, hay
sử dụng sai từ. Đa số các em không biết diễn đạt điều mình muốn viết vì nghèo
vốn từ.
- Còn một số học sinh chưa biết dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu, viết sai
chính tả nhiều.
* Tồn tại trong cách dạy:
- Một số giáo viên trước sự khó khăn của đối tượng HS như vậy nên ngại
khai thác, hướng dẫn kèm cặp học sinh mà lạm dụng phương pháp làm mẫu, dẫn
đến HS nhìn bài mẫu chép hoặc nhìn bài bạn chép.
- Dạy không đúng trình tự, chưa liên kết các tiết dạy TLV để đi đến hoàn
chỉnh một bài văn theo cấu trúc chương trình biên soạn của SGK hoặc quá dựa
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

5


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
dẫm vào SGK, quá cứng nhắc dựa vào gợi ý trong SGK, chưa dám thoát ly
SGK.
- Một số giáo viên dân tộc thiểu số dạy ở lớp dưới, khả năng dạy phân môn
Tập làm văn còn hạn chế, dẫn đến học sinh lên lớp 4 nhưng chưa biết viết văn,
dù yêu cầu viết đoạn văn 3 đến 5 câu.
- Một vài giáo viên chưa chú ý đến dạy tích hợp Tập làm văn vào các phân
môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện,... hay bồi dưỡng kĩ năng viết văn,

làm giàu vốn từ, sử dụng vốn từ, cảm thụ thơ văn,... trong các tiết học này để hỗ
trợ dạy tốt phân môn Tập làm văn.
- Việc sử dụng đồ dụng dạy học đôi khi chưa khai thác triệt để kênh hình
giúp HS quan sát tìm ý hoặc bỏ qua bước quan sát tìm ý hay lập dàn ý vì nghĩ
học sinh không làm được hoặc mất thời gian nên giáo viên hay đốt cháy giai
đoạn.
2. Thành công và hạn chế khi thực hiện đề tài:
a. Thành công:
- Học sinh biết viết bài văn trình bày rõ 3 phần, bám sát yêu cầu đề bài,
làm chủ được ngôn từ, diễn đạt rõ ràng, lưu loát hơn, sử dụng dấu câu phù hợp.
Bước đầu bài văn đã có biểu cảm.
- Học sinh tự tin trong giao tiếp, các em có nhiều vốn từ hơn, diễn đạt
trong nói và viết lưu loát và giàu hình ảnh hơn và hạn chế được nhiều lỗi chính
tả.
b. Hạn chế:
Thời lượng của một tiết dạy thường kéo dài.
3. Mặt mạnh, mặt yếu:
a. Mặt mạnh:
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp, biện pháp cụ thể để giải quyết
những tồn tại, khó khăn trong việc dạy văn miêu tả đối với học sinh DTTS trên
địa bàn trường tôi.
b. Mặt yếu:
Đòi hỏi giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết với học sinh, kiên trì
thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp mà đề tài đã đưa ra để đạt hiệu quả cao
trong dạy học. Khả năng tiếp thu của học sinh có nhiều hạn chế, đòi hỏi giáo
viên phải nhẹ nhàng, hướng dẫn cụ thể, động viên, khuyến khích học sinh kịp
thời. Công tác chữa bài đòi hỏi mất nhiều thời gian và sự cẩn trọng, sửa chữa tỉ
mỉ của giáo viên. Cần phải tăng thời lượng cho tiết học. Giáo viên phải tăng
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương


6


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
cường cung cấp vốn từ nhiều cho học sinh, sử dụng trực quan nhiều trong dạy
học.
4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- Giáo viên chuẩn bị, nghiên cứu bài chu đáo, dự kiến trước những lỗi mà
đối tượng học sinh mình mắc phải để tìm cách sửa chữa kịp thời. Đồng thời
chuẩn bị, dự kiến trước những vấn đề có thể xảy ra để giúp đỡ, định hướng cho
các em trong cách nghĩ, cách viết.
- Giáo viên thực hiện đúng quy trình đã nghiên cứu, kiên trì sửa sai, bổ
sung kiến thức cho học sinh.
- Được sự quan tâm của lãnh đạo trường qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, cũng như sự trao đổi kinh nghiệm dạy học của các giáo viên trong tổ
chuyên môn.
- Học sinh yêu thích môn học hơn khi được giáo viên giúp đỡ và hướng
dẫn tìm ý, chọn từ để sắp xếp ý, xây dựng câu, đoạn văn, cảm nhận được cái
hay, cái đẹp của mỗi bài văn hay trong từng bài tập đọc thuộc văn miêu tả.
- Giáo viên thường xuyên mượn sách, báo, tài liệu tham khảo, sưu tầm các
bài văn hay cho các em đọc để cảm nhận.
- Do đối tượng học sinh ít được tiếp xúc với thế giới xung quanh, ở nhà
chủ yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, ở những lớp dưới giáo viên chưa chú trọng
dạy tập làm văn, việc rèn kĩ năng viết văn cho học sinh còn hạn chế. Vốn từ của
các em quá ít ỏi. Do đó việc đọc, nói, viết, hiểu tiếng Việt của các em còn hạn
chế, dẫn đến thời lượng tiết dạy thường kéo dài thời gian.
5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
Học sinh Tiểu học, phần lớn các em thích ham chơi mà các em lại sống trong
môi trường gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình nên các
em chưa có động lực thúc đẩy học tập. Việc học của con em, phụ huynh phó

mặc cho nhà trường và ý thức của các em, đa số phụ huynh đứng ngoài cuộc. Do
đó dẫn đến học sinh chưa ham học, chưa thích học. Công tác phối kết hợp giữa
nhà trường và phụ huynh chưa đạt hiệu quả cao do phụ huynh chưa hợp tác. Ví
dụ: Học sinh không đi học, giáo viên vào nhà làm việc với phụ huynh, gọi học
sinh đi học, phụ huynh chỉ trả lời: không biết hoặc nó không thích học, nó thích
làm rẫy,…Học sinh có thói quen thường xuyên sử dụng tiếng mẹ đẻ, ở địa
phương tiếng phổ thông không thông dụng. Việc dạy các kĩ năng thông thường
như đọc, viết chính tả,...cho các em đã tốn nhiều thời gian. Do đó để rèn cho học
sinh kĩ năng viết văn miêu tả mang tính chất tổng hợp kiến thức, yêu cầu cao
nên học sinh rất ngại phải viết văn. Giáo viên cũng hay nản, nếu không có sự
kiên trì.
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

7


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
Trước đặc thù của đối tượng học sinh trên địa bàn, vấn đề dạy học tiếng Việt
cho các em nói chung và dạy phân môn Tập làm văn nói riêng gặp rất nhiều khó
khăn, dẫn đến việc định hướng cho sự lựa chọn các phương pháp dạy học của
một số giáo viên còn lúng túng. Do đó sử dụng phương pháp dạy học ở một số
giáo viên còn qua loa, chưa đi vào nghiên cứu đối tượng học sinh cụ thể để lựa
chọn phương pháp dạy học phù hợp, dẫn đến hiệu quả dạy học còn chưa cao.
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về thế
giới xung quanh.
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy nghĩ
của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ về nội
dung, có tình cảm chân thực.

+ Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, tình yêu quê hương
đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng giao tiếp
cho các em.
2. Nội dung và cách thức thực hiện:
Chất lượng học sinh là một vấn đề được tất cả giáo viên quan tâm hàng đầu.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. Tôi rất quan
tâm và lo lắng về chất lượng học sinh của lớp mình phụ trách. Xác định rõ Tập
làm văn là môn học hết sức quan trọng nhưng lại rất khó khăn đối với các em.
Điều đó làm tôi suy nghĩ, mày mò tìm các giải pháp để cải thiện chất lượng học
phân môn Tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả cho học sinh. Với một số kinh
nghiệm của tôi trong những năm dạy học, tôi đã tìm ra những giải pháp, biện
pháp sau:
2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả của giáo viên:
Để dạy cho học sinh biết viết một bài văn miêu tả hay thì trước hết người
giáo viên phải bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả có cảm xúc, giàu
trí liên tưởng, khả năng biểu đạt,... Có như vậy mới hướng dẫn được học sinh
viết ra những câu văn hay, giàu hình ảnh và cảm xúc, thổi được hồn của các sự
vật vào trong tâm hồn của các em và truyền cảm hứng cho các em viết văn. Giáo
viên phải làm chủ được kiến thức, ngôn từ để diễn đạt trong mọi tình huống ở
trong các tiết Tập đọc,...và trong các bài văn của các em viết ra, từ đó mới định
hướng, hướng dẫn các em cách tìm ý, dùng từ, đặt câu hay nhận xét, hướng dẫn
các em chỉnh sửa trong các tiết trả bài. Để thực hiện được điều đó, giáo viên
phải thường xuyên tự bồi dưỡng, tìm tòi, sưu tầm những bài văn hay, tìm hiểu
cách viết văn ở các bài văn hay, đọc sách báo nhiều,...
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

8


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.

2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả:
Với mỗi dạng văn miêu tả, để giúp học sinh biết cách viết, điều kiện cần đầu
tiên là học sinh phải biết được cấu tạo của từng dạng văn miêu tả. Bởi văn tả
cảnh, khác với văn tả người,...Thông thường trước khi vào mỗi dạng văn miêu tả
thì theo chương trình trong SGK sẽ có một bài tập đọc hay bài chính tả có nội
dung viết về văn miêu tả ở dạng này, đây là ngụ ý của SGK, giáo viên cần linh
động tích hợp giới thiệu cho học sinh làm quen dần, sẽ giúp các em bớt bỡ ngỡ
khi vào tìm hiểu dạng văn này và giúp các em học bài tốt hơn. Ví dụ: Trước khi
vào bài “Cấu tạo bài văn tả cảnh”, đầu tuần GSK đã giới thiệu bài: “Quang cảnh
làng mạc ngày mùa”,...
Để học sinh viết được bài văn miêu tả đảm bảo về cấu trúc và nội dung, giáo
viên cần hình thành và giúp học sinh nắm được cấu tạo của từng dạng văn miêu
tả. Khi dạy từng dạng cấu tạo của bài văn miêu tả của mỗi bài, ở phần nhận xét
đều có một bài văn tả tương ứng. Giáo viên cần cho học sình tìm hiểu kĩ và đưa
ra nhận xét về cấu tạo của từng dạng văn. Sau đó cho học sinh nêu cấu tạo của
dạng văn miêu tả. Nội dung này đối với học dân tộc thiểu số phải được nhắc đi
nhắc lại nhiều lần và được củng cố liên tục ở các tiết sau đó.
Ví dụ: Cấu tạo của bài văn tả cảnh
Bài văn tả cảnh thường có ba phần:
1. Mở bài:

Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.

2. Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời
gian.
3. Kết bài:

Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.

2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh.

Là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nên khả năng tư duy
liên tưởng của các em gặp nhiều hạn chế. Vì đời sống sinh hoạt của các em chưa
phong phú, khả năng diễn đạt bằng tiếng Việt cũng vậy. Do đó, giáo viên cần
phải cân nhắc, lựa chọn đề tài gần gũi với các em thường ngày mà các em hay
tiếp xúc và nên đưa ra nhiều dạng đề để các em có nhiều lựa chọn.
Ví dụ: Đối với văn tả cảnh giáo viên nên chọn các đề: Tả cảnh trên sân
trường, cảnh nơi em ở,...
Chẳng hạn, với đề bài sau: Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (trưa,
chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương
rẫy)
Đối với đề bài này, giáo viên cần xem xét, định hướng cho các em lựa
chọn. Đối với trường tôi, tôi sẽ lựa chọn một trong hai cách: trên cánh đồng
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

9


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
hoặc trên nương rẫy. Sau đó tôi tập trung hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý: Tả
cảnh một buổi sáng trên cánh đồng (vì trường tôi nằm gần cánh đồng, trên
đường đi học các em thường đi qua, các em được tiếp xúc nhiều và học sinh
cũng vừa được làm quen với bài “Buổi sớm trên cánh đồng” trong SGK). Sau
đó tôi mới khuyến khích học sinh có thể chọn và lập dàn ý tả cảnh trên nương
rẫy,... tùy vào ý thích và sự hiểu biết của mình. Hay với dạng đề bài tả cảnh sông
nước, tôi sẽ hướng dẫn học sinh chọn và tả cảnh bờ hồ nằm ngay cạnh trường,...
Để phát triển khả năng và sự sáng tạo của mỗi học sinh, giúp cho mọi đối
tượng học sinh được phát triển. Mỗi lần yêu cầu học sinh làm bài viết, tôi
thường đưa ra nhiều đề cho học sinh lựa chọn .
Ví dụ: Văn tả người, có thể ra các loại đề sau:
Đề 1: Tả một người thân mà em yêu quý.

Đề 2: Tả một người bạn mà em quý mến.
Đề 3: Tả một nghệ sỹ hài mà em yêu thích.
Đề 4: Tả một ca sĩ mà em yêu thích.
2.4. Hướng dẫn quan sát, tìm ý, bồi dưỡng vốn từ, cách dùng từ đặt
câu và dùng dấu câu cho học sinh:
a. Hướng dẫn quan sát, tìm ý:
Trong dạy học học sinh dân tộc thiểu số, muốn học sinh nắm được bài,
hiểu được bài thì trực quan là yêu cầu đầu tiên cần phải có. Bởi các em phần lớn
chỉ biết tư duy trực quan, chỉ cần lắt léo, trừu tượng một tí là rất khó khăn đối
với các em. Các em có quan sát, có nhìn thấy thì mới tìm ra được từ và hiểu
đúng nghĩa từ đó. Mặt khác, điều đặc trưng của văn miêu tả là phải trực tiếp
quan sát sự vật thì mới viết được bài văn mang sắc thái riêng, gắn với sự vật đó.
Nếu không quan sát sự vật theo yêu cầu đề bài mà các em viết thì phần lớn là
chép theo văn mẫu hoặc bắt chước người khác viết một cách máy móc.
Ví dụ: Tả về mẹ, có em viết: “Mẹ em dong dỏng cao, có nước da ngăm
ngăm đen và khuôn mặt hình trái xoan” nhưng trên thực tế thì mẹ em đó nước
da trắng và chiều cao khiêm tốn. Hay tả bạn thì bạn nào cũng khuôn mặt trái
xoan,...
Do đó chúng ta cần hướng dẫn trẻ quan sát và hình thành thói quen quan
sát vì muốn miêu tả tốt thì quan sát phải tốt và có được những nhận xét đúng để
tìm ra được sự khác biệt, nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng để có thể phân biệt
sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Vai trò người giáo viên đối
với hoạt động này hết sức quan trọng, các em không biết quan sát từ đâu, tìm ý
như thế nào? Là người tổ chức hướng dẫn các em cần hướng dẫn các em dựa
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

10


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.

vào cấu tạo của từng dạng văn miêu tả để quan sát, tìm ý. Khi dạy văn tả cánh
đồng, tôi có thể cho quan sát cánh đồng vào buổi sáng trên đường đi học. Sau
đó, ở lớp tôi cho từng học sinh nêu từng ý quan sát được, viết lên bảng, hướng
dẫn học sinh sắp xếp ý sao cho phù hợp theo cấu trúc của bài văn. Điều này giúp
học sinh hứng thú, dễ hiểu vì đây là tổng hợp trí tuệ của tất cả học sinh. (các em
còn yếu kém cũng hình dung ra và biết cách viết bài văn tả cánh đồng).
a. Bồi dưỡng vốn từ:
Biết quan sát, cần phải dùng từ như thế nào để miêu tả là rất khó đối với
các em. Các em ở đây vốn từ nghèo nàn, thế nên trong dạy học nhiều khi học
sinh hiểu bài nhưng khi đứng lên trả lời, không thể nào diễn đạt được. Trong
Tập làm văn, khi diễn đạt các em thường dùng sai từ, nhầm lẫn từ do không hiểu
nghĩa của từ nên đặt sai chỗ hoặc đôi khi các em dùng từ đặt câu quá thật.
Ví dụ: Các câu văn tả bạn, có những em sử dụng từ sai: “ Khuôn mặt tròn
giống như hai hòn bi xanh.”; “ Mũi bạn ấy giống như hình trái xoan.”; “Răng to
như sữa bò.”;
“Bạn rất kính yêu chúng em.”... Hay chỉ liệt kê, dùng từ quá thật “Mũi bạn dài
và nhỏ.”; “Cái mũi rất tẹt.”; “ Miệng rất nhỏ.”...
Do những tồn tại trên, mỗi đề bài tôi thường gợi ý, hướng dẫn học sinh
cách tìm từ ngữ để miêu tả dựa vào sự hiểu biết của mình hoặc giáo viên cung
cấp từ mới cho các em. Hướng dẫn các em tìm từ bằng nhiều hình thức như:
quan sát thực tế, qua tranh ảnh, xem phim, nhất là qua các phân môn khác của
môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu, môn Tập đọc để giúp
các em hiểu từ. Khi viết câu, tôi lại hướng dẫn các em cách dùng từ, hiểu từ
mình đang dùng, bày cách liên tưởng, tìm hình ảnh so sánh, nhân hóa để viết
câu văn cho hay hơn. Chẳng hạn:
*Từ thường dùng khi làm bài văn tả người:
- Tả thân hình, dáng người: Cao, lùn, gầy gò, ốm yếu, nho nhỏ, nhỏ thó,
tầm thước, xương xương, mảnh khảnh, dong dỏng, thon thả, đẫy đà, yểu điệu,
béo phệ, mập mạp, lực lưỡng, vạm vỡ, trẻ trung, quắc thước,cân đối, gầy guộc,
mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ, uể oải, bụ bẫm…

- Tả khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ măng, hồng hào, đen sạm, rám
nắng, xanh xao, tái mét, xanh tái như chàm, không còn chút máu, vuông vắn,
vuông chữ điền, trái xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi
ngô, khả ái, xấu xí, rỗ như tổ ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở, ủ rũ, cau có, bơ
phờ, hung tợn, ngờ nghệch khờ khạo, lầm lì, là lạ, đạo mạo, thơ ngây, nhăn
nheo, thờ thẫn, đăm chiêu, thiểu não, hiền hậu, dễ thương,…

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

11


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
- Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo,
nõn nà, mịn màng, chai cứng, nứt nẻ, rám nắng, sần sùi, tái mét, xanh xao, xanh
lét, hồng hào, đỏ thắm, mốc thếch, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm, ngăm
đen, đen đủi, trắng như trứng gà bóc…
- Tả mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, lung linh, ươn ướt, sắc
sảo, đượm buồn, thâm quầng, trắng đục, đỏ ngầu, sáng, lồi, tròn vo, xếch, một
mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí, mắt bồ câu,…
- Tả cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, mơ mộng, đắm đuối, dáo dác, trìu
mến, mơ màng, chòng chọc, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,…
- Diễn tả tính cách: Nóng nảy, bạo dạn, vị tha, hời hợt,lười nhác, lì lợm,
trầm tính, đứng đắn, thật thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm nghị,
dè dặt, siêng năng, thận trọng, lỗ mãng, bao dung, nhân hậu, khoác lác, ba hoa,
nham hiểm, xảo quyệt, tham lam, ích kỉ, ưa giễu cợt, cau có, gắt gỏng, hấp tấp,
khắt khe, láu táu, ít nói, nhã nhặn,...
- Diễn tả thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả hê, thoả thích, sảng
khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,…
b. Dùng từ đặt câu:

Giáo viên lưu ý học sinh khi tả: Tùy vào từng đối tượng mình tả,
quan sát kĩ và lựa chọn từ phù hợp để miêu tả, không thể tả mái tóc, nước da của
em bé như người lớn được. Tả con mèo thì mắt phải tròn, tiếng kêu “meo,meo”,
ngủ lim dim, đi nhẹ nhàng,...Tả đêm trăng thì “ sáng vằng vặc”; tả tiếng suối
chảy thì “róc rách”
- Trong quá trình dạy học, trong các tiết trả bài hoặc hướng dấn viết văn,
tôi thường yêu cầu học sinh đặt câu với những từ vừa tìm được và đưa ra các
trường hợp sử dụng từ chưa đúng để cả lớp phân tích nhận xét, sửa sai.Khi phát
hiện học sinh viết sai, tôi thường đưa ra cho cả lớp nhận xét, sửa sai và rút kinh
nghiệm theo các bước:
+ Câu văn của bạn viết, có chỗ nào chưa phù hợp, các em cần phải sửa?
(Bạn sử dụng từ “bay” để miêu tả hoạt động của chó là không phù hợp)
+ Chúng ta cần thay từ “bay” bằng từ nào? (thay từ “bay” bằng từ
“chồm”)
Học sinh sửa và viết đọc lại câu văn.
- Trong khi viết, học sinh thường viết những câu chưa đủ hai thành phần
chính, dùng dấu chấm, phẩy chưa đúng hay những câu văn khô khan, thiếu hình
ảnh cảm xúc, tôi lại hướng dẫn học sinh cách viết để câu văn hoàn chỉnh và hay
hơn.
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

12


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
Ví dụ: Trong bài văn tả bạn H Duyên, có em viêt: “Cái trán cao, tóc dài ngang
vai bạn buộc cao, rất gọn gàng.”
Tôi chép câu văn lên bảng và hỏi:
+ Câu văn bạn viết đã giàu tính gợi tả chưa hay còn mang tính liệt kê?
+ Dựa vào đặc điểm của bạn H Duyên là một bạn thông minh, nhanh

nhẹn, tóc ngang vai hay buộc cao, vầng trán cao. Vậy ta cần thay đổi câu văn
này như thế nào, để miêu tả bạn H Duyên toát lên được những đặc điểm đó?
Sau khi gợi ý cho học sinh nêu, tôi giúp học sinh chỉnh sửa và hoàn chỉnh
câu văn có hình ảnh cảm xúc hơn, làm nổi bật đặc điểm của bạn H Duyên: “Mái
tóc dài chấm ngang vai, luôn được bạn buộc cao như tóc đuôi gà, để lộ vầng trán
cao, toát lên vẻ thông minh, nhanh nhẹn vốn có của bạn.”
* Cách dùng từ miêu tả, liên tưởng, so sánh:
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách dùng từ miêu tả để giúp các em
viết được câu văn sinh động hơn. Ví dụ: Khi tả hoa "nở", từ “nở” chỉ mang tính
chất thông báo, mà cần phải sử dụng từ miêu tả như: bung nở, hé nở, xòe nở,
bung cánh, hé cánh, xòe cánh,... Từ "xanh" chỉ miêu tả nhưng không gợi tả, cần
hướng dẫn học sinh dùng từ gợi tả cho màu xanh: xanh biếc, xanh lam, xanh
ngọc, xanh mướt,...Nếu giáo viên chú ý dạy tích hợp Tập làm văn vào trong Tập
đọc, Luyện từ và câu thì sẽ giảm bớt được nhiều thời gian trong cung đoạn này.
Ví dụ: Màu “vàng” được dùng từ gợi tả rất cụ thể trong bài: “Quang cảnh làng
mạc ngày mùa”- Tiếng Việt 5, tập 1, trang 10.
- Để câu văn sinh động hơn, giáo viên không chỉ hướng dẫn học sinh
cách dùng từ miêu tả mà còn phải hướng dẫn học sinh cách dùng các biện pháp
nhân hóa, so sánh mà các em đã được học, đưa vào bài để miêu tả sự vật được
sinh động hơn. Rất khó đối với các em là cách liên tưởng để tìm hình ảnh so
sánh sự vật.
Ví dụ: Tìm từ so sánh với mặt trời thì cần hướng dẫn học sinh:
+ Mặt trời có hình gì? Giống cái gì? (hình tròn giống như quả cầu)
+ Mặt trời có màu gì? Giống hình ảnh nào? (đỏ rực, giống như lửa)
Dẫn dắt học sinh đặt câu: "Mặt trời thì đỏ rực như quả cầu lửa",
Tương tự để có câu: "Mảnh trăng cong cong như lưỡi liềm"
- Đối với những học sinh khá, giỏi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
cách sáng tạo câu văn bằng cách liên tưởng, so sánh sự vật nâng cao hơn. Ví dụ:
Khi miêu tả “Hồ nước lặng yên” thì cho học sinh so sánh với trạng thái "lặng
yên" của con người. Giáo viên có thể hỏi: Khi nào con người lặng yên? và học


Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

13


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
sinh có thể tìm ra được các từ " khi ngủ, khi nhớ, khi buồn, khi mơ mộng, ..."
Như vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết được rất nhiều câu: Hồ nước
lặng im như chìm vào giấc ngủ./Hồ nước lặng im như đang mơ mộng với những
đám mây trắng./Hồ nước lặng im như đang buồn bã điều gì./ Hồ nước lặng im
như đang nhớ những vì sao lấp lánh buổi đêm....
- Giáo viên cần tổng quát được cách dùng từ ở từng dạng văn miêu tả, để
định hướng tốt cho các em khi viết văn:
+ Tả cảnh thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm, có thể
so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả thêm sinh động; cần bộc lộ
cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.
+ Tả người thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, âm
thanh; từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người; có thể sử dụng biện
pháp liên tưởng, so sánh để miêu tả cho sinh động và bộc lộ mối quan hệ tình
cảm với người được tả.
2.5. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và xây dựng đoạn văn phần thân bài:
Đây là một hoạt động hết sức quan trong làm văn miêu tả. Thế nhưng một số
giáo viên thường bỏ qua giai đoạn này vì bước đầu thì đây cũng là một hoạt
động khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt là đối với học sinh dân tộc thiểu
số vùng khó khăn lại càng khó hơn. Song nếu giáo viên hướng dẫn cụ thể thì các
em sẽ làm được, việc này lặp đi lặp lại nhiều sẽ tạo thành thói quen có lợi trong
viết văn cho học sinh. Nếu một bài văn mà các em biết cách lập dàn ý trước khi
làm bài thì các em đã có định hướng tốt cho bài văn của mình. Bài văn có đầy
đủ ý, bố cục chặt chẽ và lâu dần các em sẽ khái quát được cách làm một bài văn

khi xác định xong đề bài.
Khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý một bài văn tôi thường theo các bước
sau:
- Xác định đề bài
- Nhắc lại cấu tạo bài văn theo đề bài đã cho
- Tiến hành hướng dẫn lập dàn ý.
Ví dụ:
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Với đối tượng học sinh như đã nêu, tôi dẫn dắt học sinh thực hiện lập dàn
ý từ hệ thống câu hỏi khá tỉ mỉ sau:
+ Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? (Tả ngôi trường của em)
+ Đề bài thuộc dạng văn miêu tả nào? (tả cảnh)
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

14


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
+ Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh? (Hs nêu)
+ Em quan sát vào thời gian nào? (buổi sáng khi học sinh chưa đến
trường, buổi chiều khi học sinh đã ra về hay trong giờ học,...)
+ Em quan sát bằng những giác quan nào? ( mắt nhìn, tai nghe các âm
thanh như tiếng giảng bài của cô, tiếng trống,...tiếng cảnh vật xung quanh như
tiếng ve kêu, chim hót,..)
+ Phần mở bài em cần giới thiệu như thế nào? (Hs nêu)
+ Phần thân bài em tả những cảnh nào của trường? ( HS nêu)
+ Phần kết bài, em nêu cảm nghĩ của mình đối với ngôi trường như thế
nào?
*Lưu ý: Các em có thể tả cảnh trường vào một thời điểm nhất định hoặc
theo thứ tự thời gian trong ngày như sáng đến chiều hay theo mùa. Khi quan sát,

các em nên quan sát từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, nắm được điểm chung và
riêng của cảnh, chú ý vào những điểm nổi bật nhất của cảnh. Sự liên quan của
cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh như con người, chim chóc, thiên nhiên,...
- Tổ chức nhận xét, bổ sung hoàn thiện dàn ý: Để giúp học sinh có một
dàn ý hoàn chỉnh, giáo viên cho học sinh đọc dàn ý của mình cho cả lớp nhận
xét, bổ sung, giáo viên giúp đỡ để các em hoàn chỉnh dàn ý.
Dàn ý bài văn tả ngôi trường Tiểu học Tình Thương:
*Mở bài
+ Trường em mang tên Trường Tiểu học Tình Thương
+ Ngôi trường chưa khang trang nhưng cảnh vật thật là hiền hòa.
*Thân bài
+ Nhìn từ xa ngôi trường nhỏ bé, yên tĩnh .
+ Biển trường xanh đậm, nổi rõ hàng chữ trường Tiểu học Tình Thương
màu trắng.
+ Tường được sơn màu vàng
+ Sân trường được lát gạch hình chữ T, giữa có lá cờ đỏ sao vàng tung
bay phấp phới.
+ Bao quanh sân gạch là những bồn hoa được chúng em chăm sóc cẩn
thận.
+ Có 3 dãy phòng học và một dãy phòng chức năng.

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

15


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
+ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, bàn 2 chỗ ngồi, trang trí rất đẹp, có đầy
đủ quạt điện, đèn điện, sáng nào chúng em cũng vệ sinh sạch sẽ.
+Từ cổng nhìn thẳng vào là dãy phòng chức năng, phòng đầu tiên bên

phải là thư viện,...
*Kết bài:
+ Em rất yêu quý và tự hào về trường em
+ Dù sau này đi xa em vẫn luôn nhớ mãi hình ảnh mái trường thân yêu
của em.
Tiếp theo, tôi cho học sinh chọn và viết hoàn chỉnh một đoạn văn phần
thân bài, tổ chức nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh.
2.6. Xây dựng mở bài và kết bài:
a. Xây dựng mở bài:
Mở bài là phần có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi bài văn. Nó thu
hút người đọc, người nghe chú ý,tập trung vào bài ngay đầu bài. Có hai cách mở
bài: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Mở bài trực tiếp thì mọi đối tượng học
sinh đều có thể thực hiện được. Riêng mở bài gián tiếp ( không bắt buộc) nhưng
giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng khi làm bài, giúp các em có được bài
văn hay hơn, hấp dẫn người nghe hơn.
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước
hết người giáo viên phải giúp học sinh hiểu Thế nào là mở bài trực tiếp, gián
tiếp?
+ Mở bài trực tiếp: Là giới thiệu trực tiếp sự vật mình định tả
+ Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào chuyện (có thể bằng cách
đưa ra một mẩu chuyện, một so sánh, một liên tưởng, một câu văn thơ, một âm
thanh,... để đi đến điều mình cần giới thiệu).
Ví dụ: Mở bài gián tiếp
Có nhiều cách mở bài để thu hút người đọc, người nghe, chẳng hạn các
cách mở bài sau:
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn thương con.”
Ôi! Tình mẹ yêu con chỉ có thể so sánh với biển nước mênh mông. Mẹ!
Người em yêu nhất trên đời. (mở bài bằng câu thơ)
b. Hướng dẫn học sinh xây dựng kết bài: Cũng như mở bài, kết bài

cũng có hai cách đó là kết bài mở rộng và không mở rộng.
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

16


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước hết
người giáo viên phải giúp học sinh hiểu: Thế nào là kết bài mở rộng và không
mở rộng?
+ Kế bài mở rộng: Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm
+ Kế bài không mở rộng: Cho biết kết cục, không bình luận gì thêm.
Ví dụ: Kết bài của một bài văn tả cây phượng
-Kết bài mở rộng:
Mỗi lần nhìn ngắm cây phượng, lòng em lại dâng trào một cảm xúc lâng
lâng khó tả vì được tự do thưởng thức sự ưu đãi vẻ đẹp tuyệt vời mà thiên nhiên
dâng tặng cho con người. Chúng ta hãy quý trọng thiên nhiên, bảo vệ thiên
nhiên để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời ấy.
-Kết bài không mở rộng:
Ngồi ngắm cây phượng, em càng yêu cây phượng hơn và phượng mãi
là loài hoa yêu quý của tuổi học trò.
2.7. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài văn.
Sau các tiết lập dàn ý, xây dựng mở bài, kết bài, xây dựng đoạn văn
thường có tiết viết hoàn chỉnh bài văn. Trước khi yêu cầu viết một bài văn hoàn
chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tổng hợp, liên kết các tiết trước để giúp
các em có một bài văn hoàn chỉnh.
Ví dụ:
+ Bài văn gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?
+ Mở bài có mấy cách? Nêu từng cách mở bài?
+ Thân bài được trình bày như thế nào? (Có thể trình bày thành nhiều

đoạn, mỗi đoạn diễn tả một nội dung chính. Ví dụ: Tả con vật thì có đoạn tả hình
dáng, đoạn tả thói quen sinh hoạt,...)
+ Kết bài có mấy cách? Nêu từng cách kết bài?
* Lưu ý học sinh: Sau mỗi phần hay mỗi đoạn cần phải xuống dòng (một
số em thường hay viết liền mạch). Đầu đoạn phải lùi vào một ô và viết hoa.
Trong khi học sinh làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát dàn ý
đã lập để viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh, đặc biệt là những học sinh
yếu.
2.8. Nhận xét bài viết của học sinh:

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

17


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
Mỗi bài văn học sinh viết được, kết hợp với cách đánh giá của giáo viên
đúng cách sẽ giúp các em trưởng thành trong nhận thức, trong cách suy nghĩ. Do
đó, tôi thường nhận xét bài rất tỉ mỉ sau mỗi bài học sinh viết, sửa sai trực tiếp
về lỗi chính tả, gạch chân dưới những câu, từ học sinh đặt chưa đúng và nhận
xét cụ thể để giúp các em chữa bài trong tiết trả bài. Những góp ý nhẹ nhàng, chi
tiết hay những lời khen của giáo viên như một định hướng giúp học sinh hoàn
thiện bài viết hơn.
2.9. Tiết trả bài
Trong tiết trả bài, giáo viên cần nhận xét rõ ưu, khuyết điểm chung. Luôn
đưa ra những ưu điểm cụ thể sau dó mới nhận xét những sai sót, tồn tại của học
sinh về lỗi chính tả, bố cục, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt. Sau đó, cho
học sinh sửa bài theo nhóm hoặc cá nhân, gọi một vài học sinh nêu lỗi vấp phải
và cách sửa của mình hay của nhóm, lớp góp ý, giáo viên chốt lại câu văn như
thế nào là hay, là đúng. Cuối cùng giáo viên đọc những đoạn văn hay, bài văn

hay cho cả lớp nghe, cho học sinh viết lại một đoạn văn của bài.
3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên đòi hỏi giáo viên phải linh
hoạt trong cách dạy học, có khả năng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, nhiệt tình, tâm
huyết với học sinh. Trang thiết bị dạy học học đầy đủ. Học sinh đi học chuyên
cần, có ý thức trong việc học tập, ham đọc sách báo.
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Giữa các giải pháp, biện pháp nêu trên luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, không thể tách rời. Do đó, khi thực hiện các giải pháp, giáo viên cần vận
dụng các biện pháp đã đưa ra một cách linh hoạt để giải quyết vấn đề. Giúp các
em tiếp thu bài một cách nhanh nhất và có thể vận dụng giải quyết được những
vấn đề hạn chế của các em.
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Với đề tài này mang tính giá trị khoa học và thực tiễn cao, đã được
khảo nghiệm trên thực tế dạy học ở trường Tiểu học Tình Thương trong năm
học 2015- 2016 . Sau học kì 1, tôi thấy trong viết văn miêu tả các em đã làm
chủ được vốn từ, các em linh hoạt hơn trong viết văn cũng như trong giao tiếp.
Bài văn của mỗi em đều có sắc thái riêng, mang tính sáng tạo và thực tiễn cao.
Tôi mạnh dạn đưa ra nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn miêu tả
cho học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở lớp 5, tạo một cách
nhìn nhận mới trong dạy học tập làm văn.
IV. KẾT QUẢ:
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

18


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
Sau một thời gian nghiêm túc thức hiện theo quy trình kinh nghiệm dạy
học trên, bước đầu tôi nhận thấy chất lượng làm văn miêu tả của học sinh tiến bộ

rõ rệt. Đa số học sinh xác định đúng đề, làm bài đảm bảo về cấu trúc, trong đó
có một số bài giàu hình ảnh, cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc như các bài văn
của các em: H Duyên, h Ruyn Niê, H Như, H Diệp, …. Các em tự tin hơn trong
giao tiếp. Qua kiểm tra chất lượng, kết quả cụ thể như sau:
Lớp

5a1

Năm học

2015- 2016

Thời điểm

Cuối HK1

Hoàn thành
TS

16

SL

%

16

100,0

Chưa hoàn

thành
SL
0

%

0

Với đề tài này chúng ta có thể áp dụng được với tất cả các đối tượng học
sinh là dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thực tiễn dạy học ở đối tượng là HS dân tộc tại chỗ, tôi nhận thấy: để
giúp các em HS dân tộc viết đúng, viết hay thì giáo viên cần chú ý một số yêu
cầu sau:
- Gv cần phải nhiệt tình, tâm huyết với học sinh: “ Tất cả vì học sinh thân
yêu”. Cố gắng rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh .
- Thiết kế bài dạy chi tiết, phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp
mình.Trước khi dạy một đề văn mới, cố gắng hết mức có thể hướng dẫn học sinh
quan sát tìm ý bằng trực quan trên lớp, trong sân trường hoặc hướng dẫn học
sinh cách quan sát kĩ ở nhà.
- Làm tốt công tác giáo dục tự học, tự rèn cho các em.
- Kiên trì uốn nắn, sửa lỗi cho các em, có niềm tin vào sự tiến bộ của học sinh.
- Phải khai thác triệt để đồ dùng dạy học và tranh vẽ trong sách giáo khoa và
sưu tầm những vật thật bằng video (nếu có bằng máy tính), tranh ảnh để cung
cấp vốn từ cho học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khen để khích lệ các em.
- Thái độ ân cần, vui vẻ của giáo viên cũng rất cần thiết. Bởi lẽ các em còn
nhỏ, đặc biệt học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ, lòng tự ái rất cao, nếu giáo viên
nói nặng lời, học sinh sẵn sàng xách cặp ra về hoặc ngồi không, không chịu học

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

19


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
bài nữa. Vì thế, giáo viên không nên nặng lời to tiếng hay cáu gắt với các em,
ngược lại cần phải động viên khích lệ và khen thật nhiều dù chỉ là sự tiến bộ
nhỏ, mới giúp các em hứng thú trong học tập và tiếp thu bài tốt.
- Đọc sách báo thường xuyên để có thêm vốn ngôn ngữ trong cuộc sống, bồi
dưỡng khả năng cảm thụ văn và cảm xúa khi viết văn để đưa vào giảng giải giúp
học sinh dễ hiểu bài.
- Phải tạo được thói quen tự giác học tập, chuẩn bị bài ở nhà, đọc bài và tự tìm
hiểu nội dung, quan sát thế giới xung quanh.
- Tăng cường mượn sách, báo cho học sinh đọc thêm sách, báo, truyện,...hoặc
nhắc nhở các em lên thư viện đọc sách để giúp các em hiểu biết thêm về cuộc
sống quanh em, từ đó tự tin để bộc lộ của mình, nâng cao khả năng nói, viết .
2. Kiến nghị
- Giáo viên các lớp dưới, cần chú ý rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh.
- Cần tăng thêm thời lượng dạy Tiếng việt, giảm bớt thời lượng dạy tiếng
Ê- đê cũng như các môn công cụ khác.
Trên đây là một vài kinh nghiệm về “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học
sinh dân tộc tiểu số vùng khó khăn lớp 5” tôi đã thực hiện. Tôi sẽ tiếp tục áp
dụng đề tài, rà soát lại, bổ sung thêm để hoàn thiện hơn, từ đó nâng cao chất
lượng đồng bộ cho các em, chuẩn bị tốt cho các em hành trang để học tốt kiến
thức ở lớp trên. Chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, kính mong được sự góp
ý chân thành từ Ban giám khảo, các cấp quản lí và đồng nghiệp để đề tài này áp
dụng có hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!./.

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

20


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Kí tên và đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

Tác giả

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

21


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.
1


Hướng dẫn dạy học các môn học cho các vùng,
miền

Bộ giáo dục và đào
tạo

(Ban hành kèm theo công văn số 7580/GDTH)

2

Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.

Nguyễn Quý Thành,
trường Đại học Quy
Nhơn, năm 2010.

3

Sách giáo viên Tiếng Việt 4, lớp 5 - Tập 1, Tập
2

Nhà xuất bản GD,
năm
2008

4

Tăng cường tiếng Việt cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn


Dự án giáo dục Tiểu
học
PEDC

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

22


Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.

Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương

23



×