TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌC, VIẾT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
I, Phần mở đầu:
1, Lý do chọn đề tài.
Với học sinh người dân tộc thiểu số, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai để
tiếp thu kiến thức và trao đổi với xã hội một cách thuận lợi hơn. Khi đến
trường các em phải làm quen với một ngôn ngữ khác hoàn toàn tiếng mẹ đẻ
nên trong quá trình học tập cũng bị ảnh hưởng không ít. Rào cản tiếng Việt
đối với học sinh người dân tộc thiểu số khi tiếp cận chương trình giáo dục
quốc gia là vấn đề khiến cho những người làm công tác giáo dục ở địa bàn các
Buôn của đồng bào dân tộc thiểu số luôn trăn trở bấy lâu nay. Những học sinh
ở bậc mầm non chuẩn bị lên lớp 1, vốn Tiếng Việt vẫn còn rất mới mẻ với
các em. Chính điều này đã làm cho các giáo viên ở bậc tiểu học gặp nhiều khó
khăn trong việc giảng dạy. Đây cũng là thực trạng chung ở các địa bàn vùng
sâu, vùng đồng bào dân tộc thiêu số nói chung và hs trường TH Lê Hồng Phong
nói riêng. Khi kiểm tra chất lượng đọc viết học sinh tiểu học từ lớp 2 đến
lớp 5 thì có gần 50% học sinh chưa đọc, viết đúng tốc độ theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Còn chuyện đọc sai lỗi chính tả, sai dấu thì gần như 100%. Với
những học sinh đầu cấp khi đến lớp, nhiều em vẫn còn chưa thông thạo Tiếng
Việt nên tiếp thu kiến thức cũng khó khăn hơn.
Mặc dù các đã tăng cường nhiều biện pháp để cải thiện kết quả, song
do vốn Tiếng Việt của học sinh người dân tộc thiểu số còn hạn chế, nên các
em tiếp thu bài học khá chậm. Vì vậy, khi thầy, cô giáo giảng bài, các em
không hiểu được nghĩa của từ nên mau quên. Vấn đề này cứ kéo dài năm này
qua năm khác và chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng học sinh
người dân tộc thiểu số lên các lớp trên bỏ học ngày càng nhiều. Vì vậy trong
quá trình làm công tác quản lý tôi tich lũy một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao
1
chất lương đọc viết cho học sinh dân tộc thiểu số. giúp các em đọc thông viết
thạo để học tốt môn tiếng Việt và các môn học khác.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
Tiếng Việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ để học sinh
chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình giáo
dục. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy
học, chất lượng học tiếng Việt của học sinh dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn
chế về phát triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến
những chuẩn mực trong mục tiêu giáo dục của bậc học tiểu học.
Đối với học sinh người dân tộc, việc tiếp thu những tri thức và kỹ năng
tiếng Việt là hoàn toàn mới bởi tiếng mẹ đẻ của các em và tiếng Việt là hai
ngôn ngữ khác nhau. “Trẻ em dân tộc từ lúc lọt lòng mẹ đã được tiếp xúc nói
tiếng mẹ đẻ là tiếng dân tộc. Tiếng Việt là tiếng phổ thông nhưng vẫn là ngôn
ngữ thứ hai. Tiếng Việt vẫn không phải là tiếng mẹ đẻ của học sinh dân tộc,
các em vẫn không thể có những ưu điểm bẩm sinh như học sinh Kinh học
tiếng Việt” (Mông Ký Slay). Do vậy, việc nghiên cứu tìm cách khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt nói chung và cụ thể chất lượng
đọc, viết nói riêng cho học sinh dân tộc là giúp giáo viên căn cứ cụ thể vào
thực trạng từng học sinh đọc, viết chưa đạt chuẩn để có nhiều phương pháp
dạy học, vận dụng linh hoạt giúp các em phát huy tính tích cực trong học tập;
giúp các em đọc, viết tốt hơn. Tạo tiền để để các em lĩnh hội tri thức ở các
môn học khác của bậc tiểu học và các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Các phương pháp dạy đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số (HSDTTS)
của giáo viên, cách đọc, viết của học sinh và các sản phẩm của học sinh thông
qua các bài luyện tiếng Việt như : tập đọc, tâp viết, chính tả, các giờ tập đọc
2
trên lớp.
Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục, giáo dục
học sinh dân tộc thiểu số.
4.Giới hạn của đề tài.
Học sinh từ khối 1 đến khối 5 điểm trường buôn Drai thuộc trường Tiểu
học Lê Hồng Phong (100 % học sinh là dân tộc Ê đê)
5.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
Phương pháp thống kê toán học
II.Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận:
Căn cứ vào Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐTTg ngày
27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Quyết định số 16/2006/QĐ BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Công văn 896/BGD ĐTGDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Giáo
dục về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho HSDTTS.
3
Công văn 8114/BGD ĐTGDTH ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Giáo
dục về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho HSDTTS.
Thông tư sô 55/ 2011/TTBGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh
Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLTBGDĐTBCA về việc hướng dẫn
phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong
ngành giáo dục
Tiếng việt là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc tiểu học, là
phương tiện chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức ở các môn học khác. Môn
tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh
thể hiện ở bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Do đó môn tiếng Việt có một vị trí
rất quan trọng đối với học sinh tiểu học, trong đó vấn đề chú trọng để học tốt
môn tiếng Việt học sinh DTTS cần phải đọc được, viết được theo yêu cầu
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp; vì đọc được, viết được là một công cụ hữu
hiệu trong hoạt động giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin, tích cực chủ
động hòa nhập trong các hoạt động học tập, giúp các em hình thành và rèn
luyện các kĩ năng cơ bản ở tiểu học đồng thời nó chi phối kết quả học tập ở
các môn học khác.
2.Thực trạng
Về giáo viên: có một số thuận lợi và khó khăn như sau:
Tổng số CBGV của trường: 43; trong đó CBQL: 3, Giáo viên: 40
40 giáo viên: Trong đó giáo viên tiểu học: 31, giáo viên dạy chuyên các
môn ( Mỹ thuật: 2, Âm nhạc:1; TD:1; Ê đê:01; Tiếng anh:2; Tin học: 1; TPT
đội:1); đủ giáo viên cho tổ chức dạy 9buổi/tuần, đạt tỉ lệ 1,5 giáo viên/lớp.
4
Có 100% CBGV đạt trình độ chuẩn; có 41 CBGV đạt trình độ trên
chuẩn ( 20 ĐH, 21 CĐ), đạt tỉ lệ 95,6 %. Số lượng Đảng viên 22 đồng chí,
đạt tỉ lệ 53,3 %.
Số lượng CBGV là đảng viên và có trình độ trên chuẩn nhiều, luôn được
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; nắm bắt được chủ trương của Đảng,
chính sách của nhà nước đối với HSDTTS. Nhà trường có 01 giáo viên dạy
tiếng Ê đê, năng lực chuyên môn tốt, phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp
với HSDTTS; giáo viên nhiệt tình, năng động có tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty VNPT có chương trình hỗ trợ phần mềm VNEdu và sim điện
thoại cho CBQL, cha mẹ học sinh để tăng cường mối quan hệ thường xuyên
giữa nhà trường – giáo viên và học sinh.
Trường đang thực mô hình trường học mới (VNEN), sự phối hợp của
nhà trường với địa phương, cộng đồng, cha mẹ học sinh rất hiệu quả trong
công tác giáo dục học sinh. Năm học 20162017 trường được dự án Room to
Rread hỗ trợ dự án Thư viện thân thiện nên nguồn sách đọc cho học sinh đọc
thêm rất dồi dào.
Về giáo viên: Một số giáo viên do phương ngữ địa phương là Hà Tĩnh,
Nghệ An, Huế nói hơi nặng, nhanh đôi lúc giáo viên nói học sinh và cha mẹ
học sinh khó nắm bắt hết các nội dung thông tin. Đa số giáo viên dạy ở buôn
Drai đều ở các nơi khác đến dạy, không biết tiếng Ê đê, nếu biết thì cũng chỉ
được ít từ ở mức độ nhất định; giáo viên không thể so sánh, đối chiếu, liên
hệ khi gặp những tình huống cần thiết trong dạy học tiếng Việt cho học sinh.
Mặt khác giáo viên ít có dịp tìm hiểu về phong tục, tập quán, đời sống của các
em ở trong buôn vì vậy việc gần gũi giữa giáo viên và học sinh ngoài giờ học
còn rất hạn chế. Biện pháp của giáo viên hỗ trợ học sinh đọc, viết yếu chưa
quyết liệt.
Về học sinh có một số thuận lợi, khó khăn như sau:
5
Tổng số học sinh của trường: 539 Trong đó HSDTS: 158
Tổng số học sinh điểm trường buôn Drai: 90; HSDTTS: 90; Nữ
HSDTTS: 41
Một số học sinh được cha mẹ rất quan tâm mua đầy đủ sách, vở và đồ
dùng học tập, học sinh đi học chuyên cần, mối quan hệ giữa giáo viên với cha
mẹ học sinh gần gũi thân thiện, liên lạc thường xuyên qua điên thoại bằng
sim Vina do VNPT hỗ trợ.
Một số học sinh vào lớp 1 nói tiếng Việt khá lưu loát.
Chất lượng học sinh đọc đúng tốc độ, viết đúng tốc độ ở các giờ tập
đọc, chính tả chưa cao.
Số lượng từ của hoc sinh (nhất là học sinh vào học lớp 1) sử dụng
được trong giao tiếp không nhiều, học sinh chỉ nói được những từ, câu rất đơn
giản như: Thầy giáo, cô giáo, bạn,… hay các sự vật gần gũi như: Quyển vở,
bút chì, cái bảng,... Có thể nói số lượng từ mà các em sử dụng được chỉ tương
đương với một trẻ em 3 hoặc 4 tuổi học sinh dân tộc kinh. Khả năng chú ý và
tập trung vào bài học của học sinh không bền. Học sinh yếu đi học học chưa
chuyên cẩn.
Từ thực trạng nêu trên ở địa phương, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực
trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học
sinh dân tộc thiểu số; trong những năm học qua, tôi đã áp dụng thành công một
số giải pháp:
3.Nội dung và hình thức của giải pháp
a.Mục tiêu của giải pháp
Đối với phân công chuyên môn:
Hàng năm phân công đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững, có
kinh nghiệm dạy từng khối lớp; có trách nhiệm cao, nhiệt tình, có khả năng
6
giao tiếp tốt với học sinh, cha mẹ học sinh để dạy học sinh ở điểm trường
buôn Drai. Khi nhận bàn giao học sinh từ trường mầm non E Tung vào lớp
1/buôn Drai phải cử những giáo viên có kinh nghiệm dạy lớp 1 đi nhận bàn
giao học sinh.
Sau khi tuyển sinh phải phân công giáo viên dạy tăng cường tiếng Việt cho
học sinh làm quen với lớp 1 và 2 tuần 0 để học sinh làm quen với lớp, có thêm
vốn từ tiếng Việt.
Bố trí giáo viên dạy tiếng Ê đê nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và trách
nhiệm cao, thông thạo tiếng địa phương hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm lớp, phân
công nhân viên thư viện cho học sinh mượn truyện, báo thiếu nhi… để học
sinh có thêm nguồn tư liệu học,
Phân công nhân viên thư viện 1 ngày/tuần đi phân hiệu cho học sinh mượn
truyện để tạo hứng thú trong học tập của học sinh, làm cho học sinh nhận
thấy học tiếng Việt là có ích và thực sự cần thiết, tạo niềm đam mê trong học
tập của các em, tạo môi trường thân thiện để các em tham gia, tạo động cơ
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” đối với học sinh để từng bước nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy học.
Đối với chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ
Chỉ đạo giáo viên dạy học theo Chuẩn kiến thức và kỹ năng, lựa chọn nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với
địa phương, dạy học tới từng học sinh; tăng cường việc chấm, chữa bài tại
chỗ học sinh ngồi để giáo viên chỉ ra những lỗi sai của học sinh để giúp các
em tự sửa những lỗi của mình; kịp thời động viên, khích lệ những cố gắng dù
nhỏ nhất của học sinh.
Giáo viên điều chỉnh thời gian dạy học của các môn học khác để tăng thêm
thời gian cho môn Tiếng Việt.
7
Tăng cường tích hợp dạy Tiếng Việt trong các môn học, các hoạt động
giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách dạy học
ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện đọc, luyện viết cho học sinh.
Đối với công tác phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương
Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh
trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất cho các
trường.
Phối hợp với đội thanh niên tình nguyện; Đoàn thanh niên của buôn để
giúp đỡ nhà trường trong việc tăng cường công tác sinh hoạt Đội Sao để học
sinh được tham gia các hoạt động tập thể từ đó giúp các em tự tin, mạnh dạn
hơn trong giao tiếp, động viên các em đi học chuyên cần.
b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Các giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đọc,
viết của HSDTTS: Cần kiểm tra, thống kê cụ thể số học sinh đọc, viết yếu:
Vào đầu năm học sau khi phân công chuyên môn, lãnh đạo nhà trường đi
dự giờ trên lớp, nắm bắt chất lượng sơ bộ đọc , viết của học sinh; từ thực
tiễn dự giờ đột xuất trên lớp ngay từ đầu năm học chỉ đạo bộ phận chuyên
môn phát phiếu cho giáo viên chủ nhiệm thông kê số học sinh đọc viết yếu:
Thống kê số học sinh đoc, viết yếu/điểm trường buôn Drai theo các
thứ tự cột, mục sau:
+ Khối/lớp/Tổng số học sinh/ Tổng số HSDTTS/ Nữ HSDTTS/ s ố hs
đọc yếu/số học sinh viết yếu.
+ Sau khi nắm bắt số lượng cụ thể học sinh; yêu cầu giáo viên chủ
nhiệm lập danh sách học sinh đọc, viết yếu để có biện pháp giáo dục, phối
hợp:
STT/Họ và tên hs/năm sinh/Chỗ ở/Con ông/Con bà/ hoàn cảnh gia
đình( kinh tế, sự quan tâm chăm sóc của bố, mẹ).
8
Khi đã thống kê cụ thể số học sinh trên yêu cầu bộ phận chuyên môn
tập huấn lại các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, Hướng dẫn dạy
học sinh dân tộc thiểu số
Đặc điểm của giáo viên nắm bắt các văn bản chỉ đạo rất chung chung,
nếu CBQL không chú ý cụ thể hóa các văn bản thì việc nắm bắt các yêu cầu
về dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp giáo viên không nắm chắc
vì vậy thực hiện nhiều lúc còn mang tính cảm tính, hình thức; vì vậy cần yêu
cầu tập huấn trọng tâm mốt số văn bản sau để giáo viên nắm chắc yêu cầu
chuẩn kiến thức đọc, viết/các khối lớp; giáo viên phải ghi vào sổ tích lũy
chuyên môn:
Quyết định số 16/2006/QĐ BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Riêng về tốc độ đọc (đọc thông), tốc độ viết (Viết chính tả) căn cứ vào
các văn bản hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đà tạo; tài liệu chuẩn
môn Tiếng Viêt từng lớp đều có bảng xác định mức độ cần đạt theo từng giai
đoạn để giáo viên xác định rõ “ mốc” cần đạt, cụ thể như sau:
Giai
đoan/
Tốc độ
Giữahọc kì I
Cuốihọc kì 1
Khoảng
Lớp 1
Khoảng
Giữahọc kì Cuối học kì
II
II
Khoảng
Khoảng
cần đạt
Đọc
15 tiếng/phút 20 tiếng/phút 25 tiếng/phút 30 tiếng/phút
Khoảng 15 Khoảng 20 Khoảng 25 Khoảng 30
Viết
chữ/15 phút
Khoảng
Đọc
chữ/15 phút
Lớp 2
Khoảng
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Khoảng
Khoảng
35 tiếng/phút 40 tiếng/phút 45 tiếng/phút 50 tiếng/phút
Khoảng 35 Khoảng 40 Khoảng 45 Khoảng 50
Viết
9
chữ/15 phút
Khoảng
Đọc
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Khoảng
Khoảng
55 tiếng/phút 60 tiếng/phút 65 tiếng/phút 70 tiếng/phút
Khoảng 55 Khoảng 60 Khoảng 65 Khoảng 70
Viết
chữ/15 phút
Khoảng
Đọc
chữ/15 phút
Lớp 4
Khoảng
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Khoảng
Khoảng
75 tiếng/phút 80 tiếng/phút 85 tiếng/phút 90 tiếng/phút
Khoảng 75 Khoảng 80 Khoảng 85 Khoảng 90
Viết
Đọc
Viết
chữ/15 phút
Lớp 3
Khoảng
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Lớp 5
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Khoảng
Khoảng
Khoảng
Khoảng
100 tiếng/phút 110 tiếng/phút 115 tiếng/phút 120 tiếng/phút
Khoảng 100 Khoảng 100 Khoảng 115 Khoảng 120
chữ/15 phút
chữ/15 phút
chữ/15 phút
chữ/15 phút
Các giải pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ
. Những giải pháp cụ thể cho từng phân môn:
Tổ chức cho lớp 1 dạy Tiếng Việt – Công nghệ giáo dục, tăng khả năng
thực hành của học sinh được đọc, viết nhiều hơn.
Phân môn Học vần: Là phân môn chiếm nhiều thời lượng nhất của môn
Tiếng Việt. Nếu học sinh không thuộc được các chữ cái, biết ghép các vần thì
học sinh không thể đọc, viết cũng như học các môn học khác được. Vì vậy
trong công tác chỉ đạo, chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau:
Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp tạo mọi điều kiện về thời gian
và tài liệu, thiết bị dạy học để học sinh được thực hành các kỹ năng đọc, viết,
nghe, nói và phát triển nhiều nhất hai kỹ năng đọc, viết.
Tăng thời lượng dạy học phân môn Học vần từ 2 tiết lên 3 tiết. Sử dụng
nhiều hình thức dạy học sinh động để tạo hứng thú cho học sinh trước khi
bước vào bài học mới: Hội thoại tự nhiên giữa giáo viên và học sinh; vào bài
10
bằng một bài hát, một câu chuyện nhỏ, một câu đố vui, tổ chức nhiều trò chơi
học tập cho học sinh tham gia,…
Sử dụng triệt để các đồ dùng được cấp phát trong dạy học, giáo viên
tăng cường làm và sưu tầm các đồ dùng dạy học đơn giản, có sẵn ở địa
phương.
Rèn cho học sinh đọc đúng, viết đúng các âm, vần, tiếng dễ lẫn do ảnh
hưởng của cách phát âm địa phương: Phụ âm đầu: b/v; dấu thanh: hỏi/nặng;
ngã/sắc. Cho các em đọc liên tục các câu đơn giản: Bố bế bé, bé vẽ bò bê,…
Để việc rèn kỹ năng phát âm cho HSDTTS đạt hiệu quả, trước hết giáo
viên phải chuẩn về phát âm tiếng Việt, nếu giáo viên phát âm không chuẩn thì
sẽ làm các em phát âm sai.
Việc sửa lỗi phát âm cho các em phải được chú trọng và thực hiện trong
mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các giờ học, môn học. Giáo viên đứng lớp phải
tạo không khí thân thiện, môi trường giao tiếp thuận lợi để khuyến khích các
em phát huy khả năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Tổ chức các hình
thức dạy học phong phú cho các em có nhiều cơ hội được đọc, viết. Trong giờ
học, cần đặt những câu hỏi gợi mở, ngắn gọn, đưa ra các tình huống giao tiếp
thuận lợi giúp các em chủ động phát triển vốn ngôn ngữ tiếng Việt. Đặc biệt,
giáo viên phải biết động viên, khuyến khích các em nói, khéo léo chỉnh sửa khi
nghe các em phát âm sai hoặc dùng từ, đặt câu chưa đúng
Tăng cường sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, các hình thức dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh.
Không giải nghĩa từ bằng từ điển mà nên giải nghĩa từ bằng các hình
ảnh trực quan, các vật thật hoặc đưa các từ vào trong văn cảnh cụ thể để học
sinh hiểu được nghĩa của từ.
Sử dụng ngữ liệu chứa nội dung hấp dẫn, sưu tầm các câu đồng giao,
thơ để giúp học sinh dễ thuộc, viết đúng các chữ cái.
11
Hoặc sử dụng một số câu đố vui để giới thiệu một số âm, vần thay cho việc
yêu cầu học sinh quan sát tranh để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh.
Hạn chế tối đa sử dụng tiếng địa phương trong dạy học. Chỉ sử dụng
khi thật sự cần thiết với học sinh.
Phân môn Tập đọc.
Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp tổ chức dạy đọc thích hợp để huy
động được nhiều học sinh đọc. Một trong những hình thưc tối ưu đó là chia
nhóm, đọc nối tiếp. Tăng số lần học sinh đọc/ 1 tiết.
Chú ý cho học sinh luyện đọc nhiều và sửa sai kịp thời cho học sinh
những phương ngữ địa phương.như đọc thiếu dấu, sai dấu
Thực hiện quy trình dạy tập đọc linh hoạt phù hợp với từng thể loại văn
bản và với từng giai đoạn học tập của học sinh.
Tăng thời lượng đối với tốc độ đọc của từng em; cho những em đọc yếu
Phân môn Tập viết đối với các lớp 1, 2,3
Giáo viên viết chữ mẫu đúng và đẹp từng kiểu chữ, mẫu chữ.
Dạy học sinh viết đúng các nét chữ cơ bản như nét gạch ngang, nét xiên
phải, cong tròn,... Dạy viết theo nhóm các chữ có nét cơ bản giống nhau.
Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập với số chữ, số dòng theo trình độ
học sinh: Giáo viên hướng dẫn học sinh cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật viết
từng nét chữ, điểm đặt bút, điểm dừng bút trên dòng kẻ ly để hình thành nên
một chữ cái, rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu. Đối với học sinh lớp 1 giáo
viên cần viết lại chữ mẫu nhiều lần để học sinh bắt chước viết theo.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị hỗ trợ dạy học Tập viết:
Bảng cài, bảng lớp, bảng con...; Rèn tư thế ngồi viết đúng cho học sinh.
Phân môn Chính tả.
Chính tả là phân môn yêu cẩu tổng hợp nhiều kĩ năng: nghe, nói, đọc,
viết và làm các bài tập chính tả; rèn các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng viết
chính tả thực sự cần thiết không chỉ đối với học sinh tiểu học mà còn đối với
12
tất cả mọi người. Khi đọc một văn bản đúng chính tả người đọc có cơ sở hiểu
đúng văn bản đó, trái lại một văn bản mắc quá nhiều lỗi chính tả người đọc
khó nắm bắt hết nội dung hoặc có thể hiểu sai hoặc không đầy đủ văn bản.
HSDTTS viết sai do các em đọc chưa tốt, các em đọc yếu viết càng sai
nhiều hơn nhiều tiếng giáo viên phải dừng lại để đánh vần và hướng dẫn học
sinh đọc nhẩm theo rồi viết; các em quên dấu chữ ghi âm, vần, tiếng, từ dẫn
đến việc thông hiểu nội dung còn hạn chế.
Học sinh không nhớ luật chính tả đã học nên viết còn tùy tiện, nghĩ sao
viết vậy, sáng tạo ra các chữ mới, lạ: unh, ing, âch
Căn cứ vào các nguyên nhân trên tôi đã cùng với các phó hiệu trưởng, các
tổ chuyên môn tư vấn thêm cho giáo viên một số biện pháp nâng cao chất
lượng viết chính tả
Phát huy tính tích cực của học sinh khi viết chính tả: Chuẩn bị cho bài
viết chính tả giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh cho các em luyện viết bài
vào vở rèn viết ở nhà, yêu cầu các em đọc đi đọc lại bài viết, tìm trong bài các
từ khó đọc, khó viết, khó hiểu thì liệt kê ra giấy và đánh vần, tập viết một lần
nữa. Khi đến lớp trước giờ chính tả giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của các em
và phải khen kịp thời các em chuẩn bị tốt; yêu cầu học sinh đem các từ mình đã
liệt kê ra đối chiếu với sự hướng dẫn đọc, viết các từ khó của giáo viên
hướng dẫn viết bài chính tả; học sinh đã chuẩn bị kĩ rất tích cực tham gia vào
hoạt động này; giáo viên cho học sinh đọc, viết bảng lớp và tuyên dương trước
lớp cho học sinh thêm hứng thú, tự tin để viết bài chính tả tốt hơn.
Rèn kĩ năng đọc đi đôi với viết chính tả: Giảm bớt phần trả lời một số
câu hỏi tìm hiểu nội dung bài viết, dành thời gian cho học sinh yếu đọc kĩ bài
chính tả và luyện viết các từ khó, dễ lẫn lộn theo đặc điểm phát âm của lớp,
của từng em (Thực hiện theo công văn 896/BGD ĐTGDTH). Phần đọc chính
tả cho học sinh viết, căn cứ vào tốc độ viết của học sinh chung cả lớp và học
sinh yếu để điều chỉnh tốc độ đọc của giáo viên, khi đọc cho cả lớp viết giáo
13
viên có thể đứng cạnh học sinh yếu, vừa đọc vừa theo dõi, giúp đỡ những em
này đọc nhẩm – đánh vần viết để kịp tốc độ của học sinh cả lớp Trong
hoạt động này nhiều học sinh đọc viết khá đã viết xong phải chờ các bạn viết
yếu các em rất khó chịu, giáo viên có thể động viên các em học sinh khá giỏi
rèn viết cẩn thận, nắn nót bài viết đẹp hơn. Cứ như vậy giáo viên phải thật sự
kiên trì, động viên các em viết yếu nâng dần tốc độ đạt chuẩn;
Chú ý: Khi đọc chính tả cho học sinh viết giáo viên phải cố gắng phát
âm thật chậm, chuẩn xác, đọc từng cụm từ, câu ngắn ( diễn đạt một ý nhỏ)
nhắc học sinh phải tập trung nghe hiểu nghĩa của từ để viết đúng chính tả.
Hướng dẫn học sinh thuộc một số qui tắc chính tả đơn giản vè các học
sinh đọc yếu, viết yếu rất dễ nhầm lẫn một số qui tắc sau:
Qui tắc viết k/c/q
Qui tắc viết g/gh; ng/ngh
Chữ ghi âm y/i
Sau khi viết xong bài chính tả giáo viên cho học sinh đổi vở chéo để giúp
nhau nhận xét và sửa lối, riêng các học sinh viết yếu giáo viên phải trực tiếp
chấm bài tại chỗ và giúp các em sửa sai.Đây là khâu rất quan trọng vì đa số
giáo viên bỏ qua, sợ tốn thời gian, ảnh hưởng các tiết học tiếp theo và nghĩ
trước sau gì mình cũng chấm. Tuyệt đối phải thực hiện nghiêm túc khâu này.
Học sinh được tự soát lỗi bài, được thực hiện tự đọc từng câu kết hợp với sự
hướng dẫn cụ thể của giáo viên các em được đọc lại,viết lại; thông qua việc
này giúp học sinh nắm chắc bài hơn, viết đúng hơn.
Tuyên dương khen thưởng học sinh kịp thời những cố gắng nhỏ nhất
của các em. Học sinh rất thích được giáo viên chấm chính tả, nhận xét khen
ngợi , rất thích đọc những lời giáo viên phê vào vở khen ngợi sự tiến bộ của
các em; đặc biệt những giáo viên viết chữ đẹp, lời nhận xét hay được các em
viết lại, bắt chước. các em rất thích khoe với bố mẹ những lời nhận xét của
giáo viên, có thể các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học chính
14
tả nhưng các em rất thích được thầy cô, bố mẹ khen; nhờ đó mà học sinh có
hững thú học tập, thích đến trường (trái lại nếu giáo viên không kiên trì giúp
các em đoc, viết hoặc chê bài nặng lời học sinh sẽ mất hết hứng thú, nghỉ
học thường xuyên vì thế chất lượng đọc, viết của các em không tốt chưa nói
đến đạt chuẩn kiến thức , kĩ năng từng lớp). Hiểu được tâm lý học sinh thích
được khen ngợi giáo viên phải kiên trì, thương yêu học sinh theo dõi quá trình
học tập của học sinh đọc, viết yếu thường xuyên hàng ngày, kịp thời động
viên khuyến khích các em dù cố gắng hoặc những tiến bộ nhỏ nhất về thái độ
học tập, kết quả học tập.
Giáo viên chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt các phương tiện
viết bài chính tả (vở, bút, bảng lớp, bảng phụ).
Giáo viên chú ý cách đọc: Đọc to, rõ ràng, điều chỉnh tốc độ đọc cho
phù hợp với trình độ học sinh.
Có thể thay đổi bài tập chính tả cho phù hợp với lỗi của học sinh trong
lớp.
Thường xuyên chấm bài, chữa lỗi cho học sinh, hướng dẫn học sinh cách
tự chấm bài, chữa lỗi cho nhau.
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn tăng cường dự giờ tất cả các lớp 1, 2,3, 4
và lớp 5/ các giờ tập đọc, viết chính tả, quan sát tốc độ học sinh viết, so sánh
với tốc độ yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng để tư vấn cho giáo viên về
phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động, giúp giáo viên vận dụng
phương pháp linh hoạt hơn, phù hợp với từng em.
Đối với công tác phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương,
mục đích phối hợp để làm tốt công tác duy trì sĩ số, giúp đỡ học sinh hoàn
cảnh khó khăn để cùng vời nhà trường làm tốt công tác giáo dục tại địa
phương.
Nghi quyết số 29NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
15
về đổi mới căn bản, toàn diện dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là
giáo dục con người Việt Nam phát triên toàn diện và phát huy nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, muốn thực hiện
được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh cần phải coi trọng cả giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng
ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục toàn diện được
Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “ Giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.
Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957,
Bác Hồ căn dặn “ Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi
vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội
và trong gia đình để giúp cho giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo
dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài
xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
Để thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng đọc, viết cho HSDTTS
trong công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia đình và xã hội tôi
chỉ đạo tập trung vào một số giải pháp sau:
Nhà trường
Nâng cao nhận thức về tầm quan trong của công tác phối hợp 3 môi
trường giáo dục, lãnh đạo nhà trường, giáo viên phải nắm được các cán bộ
của buôn Drai: Bí thư chi bộ, buôn trưởng, buôn phó, chi hội trưởng phụ nữ,
cán bộ đoàn thanh niên, công an viên..; Lãnh đạo nhà trường viết giấy mời họp
16
trong các cuộc họp của nhà trường như họp Cha mẹ học sinh, họp về công tác
duy trì sĩ số…; phối hợp thường xuyên , liên tục, mọi thời điểm trong quá trình
dạy học; xây dựng qui chế phối hợp tạo sự đồng thuận cao và huy động sự
tham gia của cộng đồng buôn vào công tác giáo dục, giảng dạy tại địa phương.
Nhà trường cần thiết lập và duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thường
xuyên giữa nhà trường, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học
sinh qua điện thoại, gặp gỡ trực tiếp trong các buổi họp cha mẹ học sinh, đến
tận gia đình học sinh để thông báo kịp thời cho gia đình về tình hình học tập,
rèn luyện và các vấn đề liên quan đến học sinh cần sự phối hợp của gia đình.
Mặt khác nhà trường phân công nhân viên thư viện thiết lập thư viện
thân thiện, một tuần 2 lần mang sách xuống phân hiệu Buôn Drai để cho học
sinh mượn; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nâng cao hiệu quả của Tiết đọc thư
viện (tại lớp). Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc bằng nhiều hình thức: Cùng
đọc, đọc to nghe chung, đọc theo nhóm để nâng cao tốc độ đọc của các em; sau
các truyện hay khuyến khích các em viết ra các nhân vật yêu thích, hoặc vẽ
tranh, thông qua các hoạt động này các em rất tích cực tham gia và nâng dần
tốc độ đọc nhanh hơn, viết nhanh hơn.
Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học, hiệu trưởng
giao cho giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp, sau khi đại hội cha mẹ học sinh lớp, hiệu
trưởng phối hợp với trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường tổ chức
đại hội cha mẹ học sinh trường; hiệu trưởng có trách nhiệm tuyên truyền
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường biết để
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường nắm được, để công tác phối hợp giữa
nhà trường và cha mẹ học sinh hiệu quả hơn, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
17
Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các
hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học
của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
Phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp
tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
Phối hợp với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo,
học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học
sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học;
Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp.
Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
Quyết định triệu tập các cuộc họpsau khi đã thống nhất với Hiệu trưởng;
Căn cứ ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với
Hiệu trưởng về những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ
năm học của trường và về quản lý, giáo dục học sinh;
Quyết định chi tiêu phục vụ các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh từ nguồn ủng hộ, tài trợ tự nguyện.
Gia đình:
Gia đình thường xuyên chủ động nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện
của con em mình, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình học tập, rèn luyện
của các em ở nhà, diễn biến tâm lý, tình cảm của con em mình ở nhà cho giáo
viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm,và nhà trường bằng các kênh khác nhau như:
18
Thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh, qua điện thoại,,gặp gỡ trực tiếp, các
dịp khác với yêu cầu của nhà trường. Gia đình cần tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho con em tham gia vào các hoạt động cộng đồng; Giáo viên có thể tư
vấn thêm cho các gia đình trong Buôn Drai chia sẻ kinh nghiệm giáo dục con
thông qua mối liên hệ, thông qua các hoạt động trong buôn như họp buôn, các
ngày lễ, tết; mối liên hệ các gia đình học sinh càng gần gũi, thân mật thì quan
hệ bạn bè của học sinh càng thêm khăng khít, nhiều khi còn giúp các em về
mặt kinh tế hoặc động viên các em về mặt tình cảm. Để thiết lập, duy trì và
tăng cường mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội thì vai trò của gia đình
là vô cùng quan trọng; các bậc cha mẹ học sinh cần chủ động xây dựng mối
quan hệ và thường xuyên duy trì liên lạc, tránh tình trạng khoán trắng việc giáo
dục con em mình cho nhà trường thì việc hỗ trợ con học tập và rèn luyện mới
đạt kết quả cao.
Gia đình có thể phối hợp với nhà trường thông qua Ban đại diện cha mẹ
học sinh của lớp hoặc người giám hộ. Thông qua các cuộc họp cha mẹ học
sinh giáo viên tuyên tuyền Thông tư sô 55/ 2011/TTBGDĐT ngày 22 tháng 11
năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức
các hoạt động giáo dục học sinh;
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc
họp cha mẹ học sinh trong năm học;
Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học
sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp
tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn
cảnh khó khăn khác.
19
Địa phương
Địa phương cần phải thường xuyên nắm bắt tình hình học sinh bỏ học,
lưu ban, học sinh gặp khó khăn trên địa bàn để kịp thời hỗ trợ trong ngăn chặn
học sinh bỏ học, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp tiếp tục học tập,
hình thành các quĩ học bổng để hỗ trợ học sinh nghèo gặp khó khăn, khen
thưởng học sinh giỏi. Giữa nhà trường và công an địa phương cần có qui chế
phối hợp trong giữ gìn an ninh, trật tự trong và ngoài nhà trường, ngăn chặn tệ
nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, ngăn chặn bạo lực học đường. Triển
khai tốt thông tư số 06/2005/TTLTBGDĐTBCA về việc hướng dẫn phối
hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo vệ trật tự ,an toàn xã
hội, đấu trnh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành giáo
dục; giữa nhà trường và các đoàn thể khác với các đoàn thể ,tổ chức xã hội
cùng kí qui chế phối hợp trong hỗ trợ, nâng cao chất lượng giáo dục, huy động
các nguồn hỗ trợ cho nhà trường. Định kì họp giao ban giữa nhà trường với
chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn để cùng
phối hợp trong công tác giáo dục học sinh, cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục
c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Để nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số đạt tốc độ chuẩn
kĩ năng đọc, kĩ năng viết trong từng giai đoạn của lớp cần phải có sự phối hợp giữa 3 môi
trường giáo dục nhà trường – gia đình và xã hội; trong đó vai trò của nhà trường đóng vai
trò chủ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo sát sao của chi bộ nhà trường, của Ban giám hiệu tổ
chức phối hợp giữa các đoàn thể, đặc biệt là chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hện tốt kế
hoạch.
Tổ chức các đợt tập huấn tăng cường tiếng Việt cho HSDTTS bằng nhiều hình
thức, trong đó việc dạy cho học sinh đọc được, viết được là quan trọng hàng đầu.
Tổ chức cho khối 1 dạy học Tiếng Việt 1 Cộng nghệ giáo dục hiệu quả để học
sinh chắc kiến thức từ khối 1, thực hiện tăng cường tiếng Việt trong các môn học
Bổ sung đầy đủ bàn ghế, trang thiết bị cho dạy và học, tăng cường tiếng Việt, tố
chức lựa chọn sách bổ sung vào thư viện, đồ dùng dạy học phù hợp cho khối lớp..
Giáo viên tăng cường đồ dùng trực quan dạy trong các tiết học tiếng Việt để học
sinh hiểu cụ thể từ, mở rộng vốn từ cho học sinh
Nắm chắc các em đọc yếu, viết yếu; đầu tư nhiều thời gian, vận dụng nhiều
phương pháp để học sinh đọc đúng, viết đúng lên từng bước đọc nhanh, viết nhanh đạt tốc
20
độ chuẩn từng lớp.
Phối hợp với nhân viên thư viện cho học sinh mượn nhiều sách, báo, truyện cho
học sinh đọc ở nhà; tư vấn cho cha mẹ học sinh đọc cùng các em.
a. Kết quả khảo nghiệm
Đánh giá sự tiến bộ của các em học sinh đến giai đoạn giữa học kì II, cụ
thể như sau:
Khối/lớp
Tống số Tốc độ Tốc độ viết của HS so với chuẩn
đọc của KTKN giữa kì II
HS
HS so với
chuẩn
KTKN
giữa kì II
Đạt
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
Khối 1
23
73%
25 %
75 %
25%
Khối 2
21
80%
20 %
80%
20 %
Khối 3
20
80%
20 %
80 %
20%
Khối 4
14
90%
10 %
90%
10 %
Khối 5
12
93%
10 %
90 %
10%
Nhờ áp dụng các biện pháp trên nên các em học sinh đọc yếu, viết
yếu của nhà đến thời điểm này có sự tiến bộ hơn rõ rệt.
III.Phần kết luận, kiến nghị
1.Kết luận:.
Để chỉ đạo hiệu quả dạy nâng cao chất lượng cho học sinh đọc yếu,
viết yếu thì lãnh đạo nhà trường phải lập kế hoach, tổ chức thực hiện, kiểm
tra đánh giá và tư vấn cho giáo viên, kịp thời điều chính những nội dung chỉ
đạo chưa hiệu quả trong công tác nâng cao chất lượng đọc, viết cho HSDTTS;
trong đó chú trọng đến công tác kiểm tra thực tế trên lớp, nắm bắt được sự
21
thực hiện của giáo viên và sự tiến bộ của học để kịp thời đôn đốc thực hiện
có hiệu quả.
Phối hợp tốt với gia đình, Bí thư, ban tự quản buôn làm tốt công tác vận
động học sinh đi học đều, duy trì sĩ số.
Tóm lại trường hợp học sinh đọc yếu, viết yếu thì sự quan tâm của
giáo viên đến từng học sinh và phương pháp giảng dạy sát đối tượng, kịp thời
khích lệ động viên, đáp ứng đúng những điều các em còn thiếu về kiến thức.
Trong quá trình quản lý và chỉ đạo thực hiện các biện pháp trên, tôi nhận thấy
rằng để đạt hiệu quả cao, phải trải qua một quá trình hướng dẫn học sinh
luyện tập thường xuyên và lâu dài. Ở trường Tiểu học, việc ren đoc, vi
̀ ̣
ết cho
hoc sinh ph
̣
ải được coi trọng ngay từ lớp 1 để làm nền tảng cho các lớp sau.
Muốn giúp học sinh hoc tôt thì nhà tr
̣ ́
ường và gia đình cần chuẩn bị những điều
kiện thuận lợi ban đầu về cơ sở vật chất để giúp các em được thoải mái khi
hoc tâp, đ
̣
̣
ồng thời giáo viên cần phải kết hợp và sử dụng các phương pháp
một cách linh hoạt, có sự sáng tạo trong giảng dạy và một điều kiện không thể
thiếu với mỗi giáo viên đó là sự kiên trì, tính cẩn thận và long yêu ngh
̀
ề mến
trẻ.
Giảng dạy cho HSDTTS, chúng ta cần hiểu được những vấn đề về tâm lý
của học sinh, về điều kiện, hoàn cảnh sống của gia đình các em để tìm ra
những biện pháp giáo dục, dạy học hiệu quả hơn, đưa các em đến với ánh
sáng của tri thức. Giáo viên cũng cần tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
học ngôn ngữ địa phương, thâm nhập đời sống văn hóa cộng đồng,
Một điều cuối cùng là, giáo viên cần giúp cho HSDTTS hiểu tiếng Việt là
ngôn ngữ phổ thông dùng chung cho các dân tộc.
2.Kiến nghị:
Với địa phương
Bí thư, Ban tự quản buôn Drai tăng cường phối hợp với nhà trường
22
trong công tác giáo dục để có những biện pháp cụ thể giúp đỡ những học sinh
có hoàn cảnh khó khăn, học sinh cơ nhỡ; kịp thời fhuy động sự hỗ trợ của
cộng đồng, của các tổ chức để giúp đỡ học sinh đi học đều, duy trì sĩ số và các
hoạt động khác đảm bảo an toàn trường học cho học sinh.
Với Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp: Làm tốt công tác phối hợp
với cha mẹ học sinh của lớp, với giáo viên chủ nhiệm để duy trì sĩ số; tránh
tình trạng hình thức bầu ra Ban đại diện của lớp cho có rồi không hoạt động
hoặc hoạt động chưa hiệu quả.
Người viết
Đỗ Thị Vinh
23