Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.43 KB, 29 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2
         I. PHẦN MỞ ĐẦU
         I.1. Lý do chọn đề tài
         Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang ngày càng phát triển và từng  
bước hội nhập với thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục gắn liền với  
việc  đổi   mới   phươ ng   pháp   dạy   học   trong   nhà   trườ ng.   Quá   trình   đổ i   mớ i 
phươ ng pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ  độ ng, sáng tạo của học 
sinh ngày càng đượ c chú trọng và quan tâm. Trong sự  phát triển chung c ủa 
nền giáo dục, bộ  môn Toán cũng đang phát triển và đóng một vai trò quan 
trọng.  Từ  đó, mỗi giáo viên phải không ngừng nỗ  lực phấn đấu để  nâng cao 
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng cho mục tiêu giáo dục ngày càng 
phát triển của nước nhà.
               Trong chươ ng trình Tiểu học, môn Toán là một môn học không thể 
thiếu   trong   nhà   trườ ng.   Thông   qua   vi ệc   h ọc   Toán   các   em   bướ c   đầu   hình 
thành và phát triển năng lực trừu tượ ng hóa, khái quát hóa, khả  năng suy 
luận và diễn đạt ý đúng bằng lời. Thông qua việc học t ập tốt môn Toán sẽ 
là chiếc cầu nối cho các em lĩnh hội và tiếp thu tốt các môn khoa học khác 
trong cuộc sống sau này. Nhận thức đượ c vai trò quan trọng của môn học 
Toán, mỗi giáo viên khi giảng d ạy ph ải tìm ra phươ ng pháp dạy học phù 
hợp để  giúp các em học sinh ti ếp thu đầy đủ  kiến thức và biết vận dụng  
đượ c vào trong cuộc sống hàng ngày. Việc dạy học tốt  đố i vớ i mỗi giáo 
viên không chỉ  là việc giúp các em nắm đượ c các kiến thức học trong nhà 
trườ ng mà thông qua học trên lớp các em còn biết vận dụng kiến thức đã 
học vào thực tế, để  các em trở  thành những ngườ i có ích cho xã hộ i. Chính 
vì vậy môn Toán là một môn học đóng vai trò quan trọng trong c ả  quá trình  
học ở Tiểu học. 
        Năm học 2014 – 2015 tôi đượ c phân công dạy lớp 2, qua một th ời gian  
làm quen và nắm bắt tình hình học tập đầu năm của các em, bản thân nhận 


thấy đa số  các em học sinh trong quá trình học còn thụ  động, các em chưa 
khai thác hết khả  năng tiềm  ẩn trong n ội dung bài học, vận dụng chưa linh  
hoạt và nhanh nh ẹn trong m ột s ố  tr ường h ợp  đơ n giản trong thực t ế  cu ộc  
sống. Một số  giáo viên khi giảng dạy ch ưa m ạnh d ạn trong vi ệc  đổ i mớ i  
phươ ng pháp dạy học, hạn chế  vi ệc phát huy tính tích cực, chủ  độ ng củ a 
học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến th ức. M ặt khác trườ ng Tiểu học Võ  
Lưu Thị Hạnh                                                               1                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

Thị  Sáu là một trong nh ững tr ường có tỷ  lệ  học sinh đồ ng bào đông nhất 
trong các trườ ng Tiểu học trên toàn huyện, việc ti ếp thu ki ến th ức c ủa các 
em còn chậm. T ừ  đó, bản thân luôn suy nghĩ để  tìm ra đượ c một số  phươ ng 
pháp dạy học mới phát huy tính tích cực, chủ độ ng trong học tập cho các em 
và đã mạnh dạn áp dụng một số  biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất  
lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.
         Xuất phát từ  những cơ  sở  trên, tôi chọn đề  tài:  “Biện pháp để  nâng  
cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.”
       I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
       Phối hợp m ột s ố  bi ện pháp dạy học để  nâng cao chất lượ ng môn Toán  
cho học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015.
       I.3. Đối tượ ng nghiên cứu
       Vận d ụng và phối hợp một số  bi ện pháp sư  phạm trong dạy học nh ằm 
nâng cao ch ất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.
       I.4. Ph ạm vi nghiên cứu
        Áp dụng các phươ ng pháp dạy học để  nâng cao chất lượ ng môn Toán  
cho học sinh lớp 2A, tr ường Ti ểu h ọc Võ Thị  Sáu, huyện Krông Ana, tỉnh 
Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015.
       I.5. Phươ ng pháp nghiên cứu

       ­ Phươ ng pháp 1 : Phươ ng pháp trực quan.
       ­ Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp.
       ­ Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập.
       ­ Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại.
       ­ Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá.
       II. PH ẦN N ỘI DUNG
       II.1. C ơ s ở lý luận  
             Lứa tuổi học sinh Ti ểu h ọc ch ủ  y ếu  ở  vào khoảng từ  6 đế n 11 tuổi, 
nhìn chung các em còn rất nhạy cảm v ới nh ững tác động bên ngoài. Khả 
năng phân tích của các em còn rất kém nên các em thườ ng tri giác trên tổng 
thể. Về  sau các hoạt động tri giác phát triển và đượ c hướ ng dẫn bởi các 
hoạt động nhận thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý không có chủ  đị nh 
Lưu Thị Hạnh                                                               2                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

chiếm  ưu thế, trí nhớ  trực quan hình tượ ng và trí nhớ  máy móc phát triển 
hơn trí nhớ  lô­gic, những hình  ảnh cụ  thể  dễ  nhớ  h ơn là câu chữ  khô khan, 
trừu tượ ng, khái quát. Trí tưở ng tượ ng tuy có phát triển nhưng còn tả n mạn, 
ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần 
dần tư  duy và khả  năng suy luận của các em sẽ  thay đổ i và phát triển theo  
chiều hướ ng khác nhau là do sự  hướ ng d ẫn c ủa giáo viên. Nắm vững vấn 
đề  này, tùy vào nội dung gi ảng d ạy mà giáo viên lựa chọn một cách linh 
hoạt các phươ ng pháp dạy học thích hợp để  học sinh tiếp thu ki ến th ức t ốt  
và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của mình.
       Đối với học sinh lớp 2, t ư duy c ủa các em còn rất non nớt, các em vừa 
trải qua một năm học tập  ở môi trườ ng Tiểu học. Nhìn chung ở  lứa tuổi này 
đã xuất hiện những ti ến bộ  mới song còn hạn chế, các thao tác tư  duy đã 
liên kết với nhau thành tổng thể  nh ưng s ự  liên kết đó chưa mang tính tổng  

quát. Giáo viên nắm đượ c tâm lý của các em và tìm ra phươ ng pháp phù hợp 
để  tư  duy của các em dần phát triển thành tổng thể  khi chi ếm lĩnh các kiến 
thức đượ c học. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy v ới đờ i số ng  
đượ c thực hiện thông qua việc cho h ọc sinh tính toán, các bài toán liên quan 
với   cuộc  sống  m ột   cách  thích  hợp  giúp  học  sinh   hình  thành  và  rèn  luyện  
những kĩ năng thực hành cần thiết trong  đời sống hàng ngày, giúp các em  
biết vận dụng những kỹ  năng đó vào cuộc sống. Thông qua đó các em sẽ 
phát triển tư  duy và vận dụng học tốt các môn học khác, rèn luyện cho học 
sinh năng lực tư  duy t ổng th ể và những đứ c tính tốt của con ngườ i lao độ ng  
mới.
      II.2. Thực trạng
      a, Thuận lợi, khó khăn
      *Thuận lợi
       Được sự quan tâm, chỉ  đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường tới chất 
lượng dạy và học trong nhà trường.
        Nhìn chung các em học sinh đã nắm được kiến thức cộng, trừ cơ bản của  
môn Toán lớp 1.
       Một số em học sinh giỏi, khá trong lớp đã vui vẻ giúp đỡ bạn cùng tiến bộ 
trong hoạt động nhóm.
        Lượng kiến thức môn Toán lớp 2 được phân theo mạch kiến thức từ đơn  
giản đến phức tạp.
Lưu Thị Hạnh                                                               3                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

        Nhiều gia đình học sinh đã quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình.
        Giáo viên, học sinh và phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực 
trong quá trình thực hiện đề tài. 
       *Khó khăn:

        L ớp chi ếm trên 90% là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, đọ c ­ hiểu  
Tiếng Việt còn hạn chế, sự ti ếp thu ki ến th ức c ủa các em còn chậm.
        Một số gia đình học sinh kinh t ế còn khó khăn, chưa quan tâm đến vấn  
đề học tập của con em mình nên các em còn nghỉ học nhiều dẫn đến sự  gián 
đoạn trong vi ệc ti ếp thu ki ến th ức.
        Đa số các em còn thụ động, chưa manh dạn trong quá trình học tập.
        Một số giáo viên ngại sử  dụng đồ  dùng minh hoạ,   chuyển đổi phươ ng 
pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ độ ng của học 
sinh. 
       b, Thành công, hạn ch ế
       Thành công: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng môn Toán 
cho học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế.
         Hạn chế: Do lớp chiếm đa số  học sinh là người dân thộc thiểu số, việc 
tiếp thu kiến thức của các em còn hạn chế, mặt khác các em đọc và hiểu Tiếng  
Việt còn chậm nên khi dạy cho học sinh nắm được kiến thức về giải toán có lời  
văn, các yếu tố  hình học còn gặp nhiều khó khăn. Từ  đó,  ảnh hưởng tới việc 
nâng cao chất lượng của môn Toán lớp 2.
       c, Mặt mạnh, mặt yếu:
          Mặt mạnh: Đây là giải pháp phát huy tính tích cực, chủ  động trong quá 
trình học tập của người học. Phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo cho  
học sinh. Giúp các em vận dụng và thực hành làm toán một cách nhanh nhẹn, 
logic và có kết quả cao nhất.
        Mặt yếu: Trong quá trình học tập các em còn rụt rè, chưa chủ động chiếm 
lĩnh kiến thức môn học. Các em còn trông chờ nhiều vào sự hướng dẫn, gợi mở 
của giáo viên. Từ  đó, các em sẽ  bối rối khi gặp những bài toán tương tự, khả 
năng vận dụng vào làm các bài tập liên quan bị hạn chế.

Lưu Thị Hạnh                                                               4                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập



Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

       d, Nguyên nhân:
       Thành công: Sau khi thực hiện đề tài sẽ nâng cao chất lượng môn Toán cho  
học sinh lớp 2, làm cơ  sở  cho các em học tốt môn Toán trong những năm tiếp  
theo  ở cấp Tiểu học. Thông qua việc học tốt môn Toán các em sẽ phát triển tư 
duy, nhận thức giúp các em học tốt các môn học khác.
         Hạn chế, yếu kém: Đa số  học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, 
việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Trình độ  nhận thức của phụ 
huynh còn thấp, hoàn cảnh gia đình học sinh còn nhiều khó khăn,… Do vậy, 
phần nào ảnh hưởng tới đề tài nghiên cứu này.
       e, Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
       Trong dạy học  ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, một yêu  
cầu đặt ra là tích cực hóa hoạt động của người học, tạo điều kiện để người học  
phát hiện và lĩnh hội tri thức. Nội dung toán học  ở  lớp 2 mặc dù chưa đòi hỏi  
học sinh phải suy luận nhiều nhưng do nhận thức của các em trong giai đoạn  
này còn mang tính trực giác và cảm tính, các em tin tưởng tuyệt đối vào sự 
hướng dẫn và dạy bảo của thầy cô giáo. Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng giải 
kiến thức phải nhẹ nhàng, đầy đủ, đúng nội dung để khơi gợi sự phát triển của  
trí tuệ, nhận thức cho các em. Để  đạt được những yêu cầu đặt ra, ngoài kiến  
thức giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ  các phương tiện và đồ  dùng dạy học, kết 
hợp với kĩ năng sư  phạm phù hợp. Do trình độ  nhận thức của phụ  huynh còn  
thấp, việc kèm cặp thêm cho con em  ở  nhà chưa được chú trọng, vấn đề  học  
tập của các em chủ  yếu được thực hiện  ở  trên lớp. Mỗi giáo viên, ngoài công 
tác giảng dạy cần liên hệ  chặt chẽ  với gia đình, tuyên truyền để  tất cả  phụ 
huynh hiểu được vấn đề  học tập tốt của các em cần có sự  phối hợp giữa gia  
đình và nhà trường, nhắc nhở các em việc tự học thêm ở nhà. Bên cạnh đó, trong  
quá trình học tập  ở  trường giáo viên cần tạo không khí học tập thoải mái để 
học sinh tự  tin, hướng thú, chủ  động tiếp thu kiến thức. Mặt khác cần động 
viên, khen ngợi và khích lệ kịp thời học sinh để tạo không khí phấn khởi, thi đua  

học tập nâng cao chất lượng môn Toán của tất cả học sinh trong lớp.
       III. Giải pháp, biện pháp
       a, Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

Lưu Thị Hạnh                                                               5                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

         Nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Từ  đó, các em  
nắm được kiến thức toán học một cách toàn diện, nâng cao năng lực tư  duy  
nhận thức để  vận dụng vào các bài toán có liên quan. Giúp các em học tốt các  
môn học khác.
       b, Nội dung và cách thức thực hiện
       Biện pháp thứ nhất:  Nắm bắt nội dung chương trình
        Đối với mỗi giáo viên, để  giúp dạy tốt môn Toán lớp 2 ngoài các yêu  
cầu cần thi ết v ề  ki ến th ức, kĩ năng và chuẩn bị  đồ  dùng dạy học thì phả i 
nắm bắt đượ c nội dung chươ ng trình sách giáo khoa Toán lớp 2. Từ  đó, giáo 
viên mới có kế  hoạch thi ết k ế  ti ết d ạy phù hợp. Các khái niệm và quy tắc  
trong  sách   giáo  khoa   nói   chung   đều   đượ c   giảng   dạy  thông   qua  việc   thực  
hiện kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Trong mỗi bài họ c, đề u xây dự ng 
dựa trên việc hình thành kiến thức rồi vận dụng ki ến th ức vào thự c hành 
tính, cuối mỗi bài học thườ ng có một bài toán giải có lời văn để  họ c sinh 
vận dụng kiến thức đã học vào thực hành giải toán, thông qua đó rèn kĩ năng 
cho các em.
       Ví dụ: Bài “ Phép cộng có tổng bằng 100” SGK/T40
       Đầu tiên, giáo viên hướ ng dẫn để  các em nắm bắt đượ c kiến thức mới 
với phép cộng có tổng bằng 100 thông qua cách thực hiện phép tính cộng 83 
+ 17. Khi th ực hi ện phép cộng dạng này giáo viên khắc sâu cho các em cách 
đặt tính thẳng hàng đơn vị  với hàng đơn vị, hàng chục với hàng chục và khi  

thực hiện cách tính kết quả  100 vi ết s ố  1 lùi về  phía tay trái là hàng trăm.  
Khi các em hiểu cách đặt tính và nắm đượ c cách tính thì các em sẽ  dễ  dàng  
làm đượ c những bài tập có liên quan.
      Ti ếp đến là các bài tập 1,2,3 v ận d ụng ki ến th ức đã học vào thực hành 
tính cộng các số  trong ph ạm vi 100, cu ối cùng là bài toán giải có liên quan 
đến phép cộng các số trong phạm vi 100.
      Việc thi ết k ế mỗi bài học như  vậy sẽ  giúp các em nắm đượ c kiến thức  
và vận dụng vào làm đượ c những bài toán có liên quan, nâng cao chất lượ ng  
môn Toán cho học sinh, làm cơ  sở  cho các em tiếp thu ph ương pháp và vận 
dụng học tốt h ơn môn Toán ở những năm tiếp theo ở cấp Ti ểu h ọc.
       Biện pháp thứ hai: Sử dụng đồ dùng, thiết bị d ạy h ọc    
       Toán học là một môn khoa học mang tính trừu tượ ng cao. Để  học sinh  
hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu ngoài việc sử dụng kiến thức, kĩ năng 
Lưu Thị Hạnh                                                               6                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

sư phạm thì giáo viên cũng cần chuẩn b ị đầy đủ các phươ ng tiện và đồ  dùng  
dạy học. Đối với tâm lí học sinh lớp 2, t ư duy nh ận th ức c ủa các em chưa có 
chủ  định, thiếu tập trung. Vi ệc s ử  d ụng đồ  dùng dạy học là mộ t giải pháp 
sư  phạm tạo ra ch ỗ  d ựa ban đầu giúp học sinh nhận thức đượ c nhữ ng kiến  
thức trừu tượ ng, gi ải pháp này tác độ ng vào các hoạt độ ng nhận thức của 
trẻ  theo đúng quy lu ật: “T ừ  tr ực quan sinh động đến tư  duy trừu tượ ng, t ừ 
tư duy tr ừu t ượ ng đến thực tiễn”. Do đó, khi sử dụng đồ  dùng dạy học trong  
một tiết học, không những học sinh hi ểu sâu bài hơn mà còn làm cho các em  
thấy kiến thức toán học có mối quan hệ chặt chẽ với thực ti ễn, t ạo cho h ọc  
sinh ý thức vận dụng ki ến th ức toán học vào thực tiễn.
      Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút/ SGK trang 125
       Khi d ạy h ọc bài này, ngoài việc giúp các em nhận biết đượ c 1 giờ  bằng  

60 phút, cách  xem   đồng hồ  khi kim phút chỉ  vào số  3 và số  6 thì  tôi còn 
chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học đó là chiếc đồ ng hồ. Tôi quay một số giờ cụ 
thể  về  thời gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng, thời gian các em 
đi học,… Thông qua đó các em biết vận dụng thời gian vào thực tế  và sử 
dụng thời gian khoa h ọc để  đạt hiệu quả  công việc, học tập và nghỉ  ngơi 
phù hợp.
         Sử  dụng thi ết bị, đồ  dùng dạy học là một việc làm cần thiết đố i vớ i 
mỗi giáo viên khi đứng lớp. Nhưng trong quá trình dạy học ngườ i giáo viên  
phải biết lựa ch ọn thi ết b ị  đồ  dùng dạy học phù hợ p với nội dung bài dạ y, 
tránh lạm dụng d ẫn đến việc sử  dụng thi ết b ị  đồ  dùng dư  thừa, không có  
mục đích. Vì vậy, khi sử d ụng đồ dùng dạy học giáo viên cần phải cân nhắc  
kĩ về  mục đích, biện pháp để  đồ  dùng, thiết bị  dạy h ọc  mang lại hiệu quả 
cao nhất.
       Biện pháp thứ ba: Ph ối h ợp các phươ ng pháp trong dạy học Toán
       Trong dạy học không có phương pháp nào là tối ưu hay vạn năng, việc kết 
hợp linh hoạt các phương pháp dạy học cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách 
nhiệm của nguời thầy sẽ  mang lại kết quả  cao trong giảng dạy, là chiếc cầu  
nối giúp các em đến với tri thức của nhân loại.   Khi xác định các phương pháp 
dạy học giáo viên phải biết tổ  chức hoạt động nhận thức và thực hành của 
người học để  thông qua đó giúp các em lĩnh hội vững chắc các thành phần của  
nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Như  vậy việc vận  
dụng và phát huy có hiệu quả  các phương pháp dạy học sẽ  góp phần vô cùng 

Lưu Thị Hạnh                                                               7                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

quan  trọng  để   phát   triển  trí   tuệ   cho  các   em  một  cách   tổng  hợp.  Bằng   kinh 
nghiệm thực tế, tôi đã sử dụng các phương pháp như sau:

      Phương pháp 1: Phương pháp trực quan
      Trong môn Toán, phươ ng ti ện tr ực quan là chỗ  dựa để  giáo viên hướ ng 
dẫn học sinh quan sát, nhận xét, so sánh, đưa ra những nhận  định, những 
hình  ảnh đặc trưng nhằm minh h ọa, th ể  hi ện các kiến thức trừu tượ ng của  
toán học.
      Ví dụ : Đối với bài: Thực hành xem đồng hồ (SGK/78)
      Sau khi h ọc xong bài học,  giáo viên đưa ra hình ảnh minh họa ho ạt động 
chào cờ  đầu tuần và hỏi học sinh: Bu ổi sáng chúng ta thườ ng tổ  ch ức chào  
cờ  vào lúc mấy giờ ? Học sinh sẽ  tr ả  lời đượ c thời gian là 7 giờ. Tiếp đế n 
giáo viên gọi học sinh lên quay thời gian đúng 7 giờ  trên chiếc đồng hồ  mà  
giáo viên  chuẩn bị  cho ti ết h ọc, ti ếp theo cho các em quan sát và đọ c thời 
gian đúng.

       Từ  cách cách dạy học vận dụng và liên hệ  thực tế  như  vậy các em sẽ 
hiểu bài tốt hơn và vận dụng đượ c cách xem thời gian đúng cho hoạt độ ng  
trong   ngày.   Qua   đó,  giáo   viên  giáo   dục   các   em   thực   hiện   đúng   nội   quy  
trườ ng, lớp và sử dụng quỹ thời gian trong ngày phù hợp, có hiệu quả.
      Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp
           Khi sử  dụng ph ươ ng pháp dạy học này, đố i với việc hướ ng dẫn h ọc 
sinh làm toán bản thân giáo viên không trực tiếp đưa ra những ki ến thức  ở 
dạng hoàn chỉnh mà gợi mở  để  các em tư  duy, tự  tìm ra những kiến thức 
mới, suy lu ận để hiểu đượ c nội dung của bài họ c. 

Lưu Thị Hạnh                                                               8                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

      Ví dụ : Đối với bài tập 4/ SGK trang 60: Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã 
phát cho học sinh 48 quy ển v ở. H ỏi cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ?

      Khi d ạy bài tập này giáo viên đã sử dụng hệ thống câu hỏi như sau  :
      ­ Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết : Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã 
phát cho học sinh 48 quy ển v ở.
      ­ Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi : Cô giáo còn bao nhiêu quyển v ở ?   
      ­ Để biết cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ta làm như thế nào ?
       Từ  hệ  thống câu hỏi gợi mở, học sinh tư  duy và trả  lời đượ c cách làm  
bài toán (lấy 63 ­ 48) thông qua đó sẽ  hiểu và nắm đượ c cách giải của bài 
toán. Hình thức hỏi ­ đáp giữa giáo viên ­ học sinh giúp  giáo viên nhận biết 
đượ c việc tiếp thu bài của các em trong lớp và kịp thời uốn nắn, có biện  
pháp hỗ trợ kịp th ời để các em cùng tiến bộ. 
      Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập
      Luyện t ập có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt với môn Toán. Môn Toán  
là một môn học công cụ, đượ c sử  dụng rộng rãi trong các môn khoa học  
khác và trong đời sống. Học toán không chỉ  để  lĩnh hội một tri thức mà điều  
quan tr ọng hơn là phải biết vận dụng những tri th ức  đã họ c, rèn luyện kĩ 
năng, kĩ xảo và đặc biệt là những phươ ng thức tư  duy c ần thi ết. Ph ương  
pháp luyện tập  đượ c sử  dụng rộng rãi trong hoạt độ ng dạy học của giáo 
viên, luyện t ập ngay c ả  trong quá trình truyền thụ  tri th ức  ; vừa giảng, v ừa 
rèn luyện chính là đặc điểm của bộ  môn Toán. Vận dụng giải các bài tập 
sau khi h ọc xong lý thuyết  ; giải các bài tập có nội dung th ực t ế ; giải các 
bài tập toán tổng hợp đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo các tri thức, kĩ năng đã 
học, đã biết.
      Ví dụ : Đối với bài : Ngày, tháng (SGK/79).
      Sau khi d ạy cho h ọc sinh n ắm ngày tháng trong một t ờ lich của tháng 11 
trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành cho các em là các bài tập vận dụng  
1,2. Tiếp theo   giáo viên  cho học sinh luy ện t ập thêm bằng cách điền các  
ngày còn thiếu trong tháng 12 của bài tập 2, r ồi đặt thêm hệ  thống câu hỏi  
nâng cao hơn : “Thứ  bảy tuần này là ngày 27 thì thứ  bảy tuần trướ c là ngày 
bao nhiêu ?” Qua đó các em hiểu và vận dụng xem đượ c ngày, tháng trên tờ 
lịch tháng 12 mà giáo viên đã chuẩn bị.


Lưu Thị Hạnh                                                               9                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

      Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại 
      Học sinh trong m ột l ớp, v ừa có sự  lựa chọn và sắp xếp, vừa có sự  khác 
nhau về  phát triển nhân cách, trong đó sự  giống nhau là cơ  bản. Nhưng bên 
cạnh đó do nhu c ầu xã hội, môi trườ ng sống của gia đình dẫn đến các em  
cũng có sự  khác nhau nhi ều v ề  nhận th ức. Đố i với học sinh lớp tôi, tỷ  lệ 
học sinh ngườ i đồng bào chiếm hơn 90% h ọc sinh trong l ớp, trong s ố đó có 
khoảng 40% các em theo k ịp ti ến độ  tiếp nhận kiến thức của các em ngườ i 
Kinh. Chính vì vậy trong quá trình dạy học sinh môn Toán giáo viên tiến 
hành phân hóa đối tượ ng học sinh theo t ừng d ạng bài tập.
       Ví dụ : Bài Luyện tập chung (SGK/105)
             Đây là bài tập ôn lại các dạng toán đã học về  bảng nhân, tính giá trị 
biểu thức, đườ ng gấp khúc và độ  dài đườ ng gấp khúc nên khi dạy bài này  
giáo viên dạy theo ph ươ ng pháp phân hóa đối tượ ng học sinh nh ư sau  :
      ­ Đối với các em học sinh còn hạn chế  về  kiến thức Toán, giáo viên cho  
các em làm bài tập 1, 3, 5. Các em phải học thu ộc đượ c bảng nhân và vận 
dụng vào làm đượ c bài tập 1 và nhận biết đượ c về  đườ ng gấ p khúc và cách  
tính độ dài đườ ng gấp khúc, giúp các em rèn kĩ năng cộng các số.
       ­ Đối với học sinh n ắm đượ c kiến thức theo chuẩn ki ến th ức ­ kĩ năng,  
giáo viên cho các em làm các bài tập 1, 3, 4, 5. Thông qua cách tính nhẩm các  
em sẽ  làm đượ c bài tập tính giá trị  của biểu thức có liên quan giữa phép 
nhân ­ phép cộng ­ phép trừ, rồi vận dụng vào giải đượ c bài toán có lờ i văn  
và nắm đượ c cách tính độ dài đườ ng gấp khúc.
      ­ Đối với đối tượ ng học sinh khá giỏi sau khi các em làm xong những bài  
tập theo chu ẩn ki ến th ức, giáo viên cho các em làm thêm bài tập 2 hoặc có 

thể  ra một số  bài tập vận dụng nh ằm phát triển từ  duy nh ận th ức cho các  
em : 
       + Tìm giá trị của M  : 5 x 4 + 12 < 9 x 5 – M < 8 x 3 + 10
Lưu Thị Hạnh                                                               10                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

       + Mẹ có 46 cái kẹo, mẹ cho em 12 cái và cho anh 10 cái. Hỏi mẹ còn lại  
bao nhiêu cái kẹo ?
       Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá
       Kiểm tra, đánh giá là một hình thức nhằm phát hiện những thi ếu sót của 
học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá phải  
đượ c thực hiện thườ ng xuyên trong mỗi tiết học, theo đị nh kì. Từ  đó, giúp  
giáo viên và học sinh có kế hoạch dạy ­ học phù hợp. 
        Ví dụ : Vào đầu tiết học tôi thườ ng gọi học sinh lên làm lại bài cũ để 
nắm bắt bắt tình hình tiếp thu bài  ở  tiết trướ c của các em. Sau mỗi tiết dạy  
giáo viên thườ ng tổ  chức cho học sinh c ủng c ố l ại ki ến th ức b ằng cách gọ i 
các em lên bảng làm bài tươ ng tự  hoặc nêu lại quy tắc, kiến thức tr ọng tâm 
của bài học. Việc làm như vậy sẽ giúp giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá 
đượ c quá trình tiếp thu bài của các em. Qua đó, giúp các em khác hiểu sâu 
nội dung bài học và khắc phục những thi ếu sót của bản thân. Từ  đó, bản 
thân có hình thức tổ ch ức d ạy học phù hợp hơn.
       Qua vi ệc ki ểm tra s ẽ  đánh giá hiệu quả  của việc nghiên cứu phối hợp 
một số biện pháp để nâng cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh.
       Biện pháp thứ tư : Một số biện pháp cần làm giúp học sinh học tốt  
tuyến kiến th ức Toán học lớp 2  :
      * Tuy ến ki ến th ức v ề s ố h ọc  :
        Nội dung ch ủ  y ếu v ề  s ố  h ọc trong ch ương trình môn Toán lớp 2 chủ 
yếu là cộng, tr ừ  có nhớ  trong ph ạm vi 100  ; bảng nhân, chia trong ph ạm vi 

từ  2 đến 5. Giáo viên thực hiện đầy đủ  các yêu cầu của mạch kiến thức  
thông qua vi ệc dạy h ọc và tăng cườ ng luyện thực hành, kĩ năng tính toán cho 
học sinh, song cũng khuyến kích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn  
cách tính cho phù hợp. Học thuộc bảng c ộng ­ tr ừ, b ảng nhân ­ chia, nắm  
đượ c các thuật tính sẽ  giúp học sinh thực hi ện nhanh, thành thạo các kiến 
thức của môn học và vận dụng vào đời sống thực tiễn có hiệu quả.
      Khi d ạy h ọc toán cộng trừ  có nhớ  trong ph ạm vi 100 cho h ọc sinh l ớp 2  
giáo viên luôn yêu cầu các em tính bằng nhi ều cách trong đó vận dụng tính  
nhẩm để tìm nhanh k ết qu ả.
       Phép cộng :
       Các bài dạng 9 + 5  ; 29 + 5 ; 49 + 25
Lưu Thị Hạnh                                                               11                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

       Ví dụ : Đối với bài 9 cộng với m ột số : 9 + 5
       Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ 
trả lời đượ c kết quả 9 + 5 = 14.
       Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau  :
       Vi ết phép tính theo hàng dọc    
      9                       
+
     5                  
         

   14                  

        Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 5 = 4 + 
1), sau đó lấy 9 + 1 = 10 viết 1 sang hàng chục, 0 + 4 = 4 viết 4  ở hàng đơn vị.  

Với cách làm như vậy các em sẽ nắm được quy luật của phép cộng 9 cộng với  
một số và lập được bảng cộng và học thuộc nhanh bảng cộng 9 cộng với một  
số như sau :
       9 + 2 =
       9 + 3 =
       9 + 4 =
       ……
       9 + 9 =
        Thông qua việc học thuộc bảng cộng học sinh khắc sâu được kiến thức,  
tránh lạm dụng đồ dùng trực quan và vận dụng kiến thức cơ bản đã học để làm  
bài tập. Giáo viên cần khuyến kích tìm kết quả bằng nhiều cách, nhận xét đưa 
ra cách giải nhanh nhất.
      Bài tập 1 (SGK/15)
      9 + 3 =             9 + 6 =              9 + 8 =               9 + 7 =                         9 + 4 = 
      3 + 9 =             6 + 9 =              8 + 9 =               7 + 9 =                         4 + 9 = 
       Đối với bài tập này, các em sẽ  dễ  dàng điền được kết quả  vào dòng thứ 
nhất sau khi các em đã học thuộc bảng cộng 9 (9 + 3 = 12, 9 + 6 = 15 …). D ựa  
vào cách tính nhẩm  ở dòng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ 
hai và điền ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì  
tổng không thay đổi).
      Bài tập 3 (SGK/ 15)
Lưu Thị Hạnh                                                               12                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

      9 + 6 + 3 =                   9 + 9 + 1 =               9 + 4 + 2 =                   9 + 5 + 3 =
      Sau khi các em làm đúng bài tập,  giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và 
chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18
     Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng 

cộng 9 cộng v ới một s ố để làm tính cộng
  2 9                       ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1.
                  * 9 c
+

  

     5                  
                  * 2 thêm 1 b
ằng 3, vi ết 3.
  34                  
        

   49                       
                 * 9 c
ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1.
+

   25                   ộng 2 b ằng 6, thêm 1 b ằng 7, vi ết 7.
                 * 4 c

        
   74                  
      Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó 
các em nắm đượ c bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ 
trong ph ạm vi 100 nhanh nh ất.
       Phép trừ :
       Các bài dạng 12 ­ 8 ; 32 ­ 8 ; 52 ­ 28
       Ví dụ : Đối với bài 12 tr ừ đi một số : 12 ­ 8
       Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ 

trả lời đượ c kết quả 12 ­ 8 = 4.
       Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau  :
       Vi ết phép tính theo cột d ọc  
       

   12                       
­
     8                  
     4                  

         Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 + 
6), sau đó lấy 12 – 2 ­ 6 = 10 ­ 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.
       Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau :
      12 ­ 8 = (12 + 2) ­ (8 + 2)
Lưu Thị Hạnh                                                               13                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

                =        14    ­   10  =    4
       Đây là phát hiện cách trừ  nhẩm  giáo viên đưa ra để  giúp học sinh tư  duy 
nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số  trừ ; khi thêm vào số  trừ  bao nhiêu 
đơn vị để tròn chục thì phải thêm vào số  bị  trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính 
như vậy các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn.
      Bài tập 1 (SGK/52)
      9 + 3 =                    8 + 4 =                   7 + 5 =                           6 + 6 = 
      3 + 9 =                    4 + 8 =                   5 + 7 =                          12 ­ 6 =  
     12 ­ 9 =                   12 ­ 8 =                  12 ­ 7 =
     12 ­ 3 =                   12 ­ 4 =                  12 ­ 5 =
      Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được  

kết quả vào phép tính. Thông qua đó các em điền đúng kết quả câu b.
      Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài  
tập tiếp theo.
     Đối với bài 32 ­ 8 ; 52 – 28, giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng  
trừ 12 tr ừ đi một số để  làm tính trừ
     Thực hi ện  32 ­ 8 cách 1 :
   32                       
                   * 2 không tr
ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1.
­

     8                   ừ 1 b ằng 2, vi ết 2.
                   * 3 tr
           24                  

     Thực hi ện  32 ­ 8 cách 2 nhẩm như sau : 
             32 ­ 8 = (32 + 2 ) ­ (8 + 2)
                       =      34      ­     10    = 24
     Thực hi ện  52 ­ 28 cách 1 :
   52                       
                     * 2 không tr
ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1.
+

   28                  
                     * 2 thêm 1 b
ằng 3, 5 tr ừ 3 b ằng 2, vi ết 2.

       


   24                  

     Thực hi ện  52 ­ 28 cách 2 nhẩm như sau : 
             52 ­ 28 = (52 + 2 ) ­ (28 + 2)
Lưu Thị Hạnh                                                               14                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

                       =      54      ­     30    = 24
      Với các bảng trừ  khác  giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó  
các em nắm đượ c bảng trừ  và vận dụng vào thực hiện tính trừ  có nhớ  trong  
phạm vi 100 nhanh nh ất.
      Phép nhân ­ chia:
           Trong ch ươ ng trình môn Toán lớp 2, phép nhân và chia đượ c học từ  2  
đến 5. Đây là cơ  sở  ban đầu để  các em tiếp cận với mạch ki ến th ức nhân ­  
chia thông dụng trong tuy ến ki ến th ức Toán học. Tôi chủ  độ ng cho các em 
nắm đượ c quy luật của t ừng bài học rồi hướ ng dẫn các em cách họ c thuộc  
và nhớ lâu kiến thức của các bảng nhân ­ chia. 
      Ví dụ : Bài bảng nhân 2
      Trướ c tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 đượ c lấy 1 lần), tiếp  
đến là các phép nhân 2 x 2 = 4  ; 2 x 3 = 6. Từ k ết qu ả c ủa các phép nhân trên 
giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết đượ c tích của phép nhân liền kề 
hơn ­ kém nhau 2 đơn vị, rồi từ  đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả  lời 
câu hỏi 2 x 4 = 8  ; 2 x 5 = 10 ; …. 2 x 10 = 20.
     Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng  :
     Bài 1,3 (SGK/95)
         Học sinh sẽ  d ễ  dàng tính nhẩm nhanh k ết qu ả  sau khi các em đã học 
thuộc bảng nhân 2. Từ  bảng nhân 2 học sinh sẽ  điền đúng kết quả  khi đếm 
thêm 2 đơn vị.

      Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướ ng dẫn các em tươ ng  
tự.
     Ví dụ : Bài bảng chia 2
      Sau khi h ọc sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướ ng dẫn các em lập 
bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm đượ c phép nhân 2 x 6 = 12 
thì các em sẽ tr ả lời đượ c 12 : 2 = 6. 
      Khi các em đã thuộc bảng chia 2 s ẽ v ận d ụng vào làm đượ c bài tập liên 
quan.
       * Tuy ến ki ến th ức v ề gi ải toán có lời văn :
           Gi ải toán có lời văn đượ c thực hiện chủ  y ếu là thực hành, luyện tập  
thườ ng  xuyên   để   ôn   tập,  củng   cố,   phát   triển   vận   dụng  trong  h ọc   tập   và  
Lưu Thị Hạnh                                                               15                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

trong đời sống. Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh tôi thườ ng thực  
hiện như sau  :
     ­ G ọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần.
     ­ Tìm hiểu đề bài toán thông qua hệ thống câu hỏi  : Bài toán cho biết gì ? 
Bài toán hỏi gì ? Sau khi h ọc sinh tr ả l ời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng.
     ­ Tr ướ c khi gi ải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bướ c giải 
một bài toán.
     + Bướ c 1  : Ghi câu lời giải của bài toán
     + Bướ c 2  : Viết phép tính của bài toán
     + Bướ c 3  : Ghi đáp số bài toán
     ­ Ti ếp theo, giáo viên gọi 1,2 h ọc sinh lên bảng giải bài toán.
      Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) L ớp 2A có 15 học sinh gái, số  học sinh trai c ủa 
lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi l ớp 2A có bao nhiêu bạn trai  ?
     ­ Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử  dụng hệ thống câu hỏi gợi  

mở để giúp các em tìm hiểu đề  bài toán. 
      + Bài toán cho bi ết gì  ? Bài toán cho bi ết l ớp 2A có 15 học sinh gái, số 
học sinh trai c ủa l ớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn.
     + Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai  ?
     ­ Ti ếp đến giáo viên tóm tắt bài toán bằng hình vẽ như sau  : 
15 học sinh
Học sinh gái
3 học sinh
Học sinh trai
       

? học sinh
       ­ Sau khi các em đã nắm đượ c nội dung của bài toán, thông qua tóm tắt 
tôi hỏi học sinh 1 s ố câu hỏi gợi mở :
     + Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ?
     + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn.
Lưu Thị Hạnh                                                               16                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

     + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn ta làm như thế nào ?
     + Bài toán về ít hơn ta làm phép tính trừ.
     ­ Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dướ i lớp các em làm vào  
vở  nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ  các 
em kịp thời.
Bài giải
Số học sinh trai c ủa l ớp 2A là :
15 – 3 = 12 (h ọc sinh)
                     Đáp số   : 12 học sinh

         ­ Giải bài  toán có  lời  văn các em  đã  đượ c làm quen  ở  học kì II của  
chươ ng trình môn Toán lớp 1. Từ  đó sau mỗi bài học luôn có 1 bài toán giải  
vận dụng giúp học sinh phát triển ngôn ngữ  viết trong quá trình học Toán. 
Lên lớp 2 các em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp  
dụng các giải pháp trên để  giải toán có lời văn đã góp phần nâng cao chất  
lượ ng môn Toán của lớp.
       * Tuy ến ki ến th ức v ề hình học  :
        Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng, 
đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi 
hình tam giác, hình tứ giác.
         Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập  
cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho  
vấn đề được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thông qua các 
dạng toán về hình học.
Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể  có 
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới 
thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
­ Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn  
thẳng AB.
A

B

­ Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
Lưu Thị Hạnh                                                               17                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2


A

B

Nhận biết giao điểm của hai đoạn  thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49)
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
B

C

O

A

D

               ­ Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả  bài làm bằng lời: 
“Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD  
cắt nhau tại điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2( trang 73)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):

a)

b)
N

O


M
O

C

B

P

Q

A

D

         ­ Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải  
cùng nằm trên một đường thẳng).
­ Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
 hàng rồi chữa bài.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học 
dựa trên các đặc điểm, quan hệ  các tỷ  lệ  của hình chỉ  yêu cầu học sinh phân 
Lưu Thị Hạnh                                                               18                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2


biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi 
đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc 
vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)…
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
­ Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình 
chữ  nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ  dùng học tập để  nhận biết 
dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).

         ­ Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được 
hình chữ nhật ABCD).
A

B

D

C

­ Nhận biết được hình chữ  nhật trong tập hợp một số  hình (có cả  hình  
không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
 

X
X

X

x


­ Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
         Ví dụ: Bài 1( trang 85):
Lưu Thị Hạnh                                                               19                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a) Hình tam giác

b) Hình tứ giác

c) Hình tứ giác

                   
    
              d)         
d) Hình vuông                  e) Hình chữ nhật                      g) Hình tứ giác
e. Nhận biết đường  gấp khúc:

B

             Giáo viên cho học sinh quan sát 
đường gấp khúc ABCD.

D

         Đường gấp khúc  ABCD gồm 3  
đoạn thẳng: AB, BC và CD .

       Độ dài đường gấp khúc ABCD là 
tổng độ dài các đoạn thẳng của đường 
gấp khúc đó.

A

 Đường gấp khúc ABCD

C

Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc 
lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh  
nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB  
và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
D

3 cm

4 cm

2 cm

B ng gấp khúc:
*Tính độ dài đườ

Lưu Thị HạAnh                                                               20                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập



Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
  2 + 4 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Em làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, đoạn thẳng AB là 2 
cm, đoạn thẳng BC là 4 cm, đoạn thẳng CD là 3 cm. Nên em tính tổng độ dài 3  
đoạn thẳng tạo nên đường gấp khúc đó.
Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Đối với chương trình Toán 2, việc tính chu vi của hình chỉ  đơn giản là 
việc tính tổng độ dài các đoạn thẳng của hình cho trước, chưa yêu cầu học sinh  
nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình. 
Ví dụ: Các bài tập về tính chu vi hình tam giác ­ hình tứ giác (SGK/130)
­ Tính chu vi của hình tam giác có độ dài các cạnh là: 20cm, 30cm, 40cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
20 + 30+ 40 = 90 (cm)
                                                           Đáp số: 90 cm
­ Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là: 3dm, 4dm, 5dm, 6dm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm)
                Đáp số: 18 dm
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
A

B


C

+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
Lưu Thị Hạnh                                                               21                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
         Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để  đo độ  dài các cạnh  
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Cách 1: Chu vi của hình tam giác ABC là:
                        3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Cách 2: Chu vi của hình tam giác ABC là:
                       3 x 3 = 9 (cm).
Từ đó giáo viên cho các em so sánh 2 cách làm trên và nhận thấy cách thứ 2 
nhanh hơn.
Một số dạng bài tập đếm hình:
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính 
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với 
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài 
toán này. Khi dạy bài tập dạng này, giáo viên hướng dẫn các em cách đếm hình  
và tính số hình như sau:
* Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?

Gợi ý cách đếm số hình:
+ Trước tiên, tôi đánh số 
các hình 1, 2, 3, 4 của hình tam giác.
+ Đếm số hình tam giác có 1 hình 


2
1

3
4

là các hình 1, hình 2, hình 3, hình 4 (gồm 4 hình).
+ Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 1  
+ 2; và hình gồm hình  3 + 4).
+ Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
Lưu Thị Hạnh                                                               22                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

+ Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1 + 2 + 3  
+ 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác: Hình 1, hình 2, hình 3, hình 4, hình 5 (1 + 2),  
A
hình 6 (3 + 4), hình 7 (1 + 2 + 3 + 4).
* Ví dụ 2:

E

B

          Trong hình bên có mấy hình tứ giác

H


D

C

A

1

E

B
3

Gợi ý cách đếm:

H

2

4

+ Ghi tên và đánh số vào hình bên

5

D

+ Đếm số hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có).
+ Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 

1 và hình 2 (hình tứ giác  ABHE)).
 + Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,  
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3
 (hình tứ giác ABDE)).
+ Hình tứ  giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình, hình gồm hình 2,  
hình 3, hình 4, hình 5 (hình tứ giác BCDE).
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác: Hình 1 (1 + 2), hình 2 (1 + 2 + 5), hình 3 (1 +  
2 + 3), hình 4 (2 + 3 + 4 + 5).
        ­ Đây là dạng toán khó về hình học trong chương trình Toán lớp 2. Nên khi 
hướng dẫn các dạng bài tập này, giáo viên cần phải chú ý cách ghép hình để tập 
trung tư duy của học sinh để các em nắm được kiến thức nhanh nhất.
        c, Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
        Để  thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải nắm 
vững các phươ ng pháp dạy học, biết kết h ợp các phươ ng pháp nhịp nhàng, 

Lưu Thị Hạnh                                                               23                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

tránh rập khuôn, máy móc. Trong quá trình dạy học cần chu ẩn b ị   đầy đủ 
trang thi ết b ị, đồ dùng dạy học.
         d, Mối quan h ệ giữa các giải pháp, biện pháp
         Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt ch ẽ v ới nhau, chúng hỗ 
trợ  cho   nhau  để   tạo  nên  thành  công  trong  vi ệc  nâng  cao  chất  lượ ng  môn 
Toán lớp 2 cho học sinh. N ếu giáo viên chỉ  nắm đượ c nội dung chươ ng trình 
SGK mà không sử  dụng thi ết b ị  đồ  dùng dạy học và vận dụng các phươ ng 
pháp dạy học phù hợp thì không phát huy đượ c tính tích cực, chủ  độ ng, tư 
duy nhận th ức trong h ọc t ập c ủa h ọc sinh. Ng ược l ại n ếu giáo viên chỉ  sử 
dụng   đồ   dùng   và   phươ ng   pháp   dạy   học   mà   không   nắm   đượ c   nội   dung 

chươ ng  trình  thì   dẫn   đến   dạy   sai   nội  dung,   mạch   ki ến   th ức   c ủa   ch ương  
trình.
        e, Kết qu ả kh ảo nghi ệm, giá trị khoa học của v ấn đề  nghiên cứ u
        Qua một năm học tiến hành áp dụng một số  biện pháp vào nâng cao chất 
lượng môn Toán cho học sinh trong lớp 2A, trình độ  nhận thức môn Toán của 
học sinh lớp tôi đã có tiến bộ  nhiều, chất lượng môn Toán của các em đã nâng 
cao dần. Kết quả cụ thể qua những lần kiểm tra như sau :
Điểm số
Thời gian

9 ­ 10

7 ­ 8

5 ­ 6

3 ­ 4

1 ­ 2

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL TL

Cuối học kì I

2

9,5%

5

23,85%

9

42,8%

5

23,85%

0

0


Cuối năm 
học

5

23,85%

8

38,1%

7

33,3%

1

4,75%

0

0

Từ bảng trên cho thấy : So với kết quả thi cuối học kì I có 9,5% học sinh 
đạt điểm 9 ­ 10 trong môn Toán nhưng tới cuối năm đã tăng lên 23,85% học sinh,  
số  lượng học sinh  đạt điểm 7 – 8 là 23,85% nhưng đến cuối năm tăng lên  
38,1%; đặc biệt số học sinh đạt điểm 3 ­ 4 so với cuối học kì I là 23,85% nhưng  
tới cuối năm đã giảm rất rõ rệt, chỉ còn 4,75%. Điều này cho thấy, việc áp dụng 
một số biện pháp trong dạy học Toán đã nâng cao chất lượng môn Toán cho các 
em.

         Giá trị khoa học : Bảng số liệu cho thấy số học sinh còn hạn chế về kiến  
thức trong môn Toán của lớp cuối năm chỉ còn 1 em (chiếm 4,75%), đã giảm rõ 
Lưu Thị Hạnh                                                               24                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

rệt so với cuối học kì I là 5 em (chiếm23,85% ). Điều đó cho thấy việc áp dụng  
biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán của lớp đã mang lại hiệu quả cao.
        4. Kết quả thu được sau khảo nghiệm
         Bằng tình yêu nghề nghiệp, lòng nhiệt huyết của sức trẻ, bản thân tôi luôn 
cố  gắng thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để  truyền thụ  đầy đủ  kiến 
thức cho học sinh. Đó là hành trang để các em học tốt  ở các lớp trên. Việc vận  
dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 làm  
cơ sở cho các em học tốt môn Toán ở những năm học tiếp theo ở cấp tiểu học.  
Trong quá trình áp dụng các biện pháp để  nâng cao chất lượng môn Toán cho 
học sinh Lớp 2 đã nâng cao dần chất lượng môn Toán của các em, trong quá 
trình học tập các em đã chủ động hơn trong học tập và biết vận dụng kiến thức 
đã học vào thực tế.
        III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
        III.1. Kết luận
        Học sinh hôm nay chính là những chủ nhân của đất nước trong tương lai. 
Vì vậy mỗi giáo viên phải chú trọng trong việc nâng cao kiến thức chuyên môn 
cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp để các em nắm được kiến 
thức và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. Người thầy như chiếc chìa khoá 
tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Thực  
hiện nhiệm vụ cao cả đó, mỗi chúng ta phải nỗ  lực hết mình để  cung cấp cho  
các em vốn tri thức của nhân loại. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải vận 
dụng linh hoạt các phương pháp để tạo hứng thú trong học tập cho các em. Việc  
truyền thụ  kiến thức không nên rập khuôn, máy móc mà cần tạo cho các em 

không khí thoải mái để  các em tự  tin, mạnh dạn trong học tập nhằm phát huy  
tính tích cực chủ  động của các em. Bên cạnh đó phải động viên, khen ngợi kịp  
thời các học sinh yếu để các em hoà nhập với môi trường học tập cùng các bạn  
đảm bảo tất cả học sinh cùng tham gia.
        Những kết quả đạt được đối với bản thân tôi khi thực hiện đề  tài là một 
thành công, nó vun đắp thêm cho tôi lòng nhiệt huyết đối với nghề  nghiệp mà 
bản thân mình đã lựa chọn. Tôi cảm thấy như  được bồi dưỡng thêm lòng kiên  
trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say sưa với công việc giảng dạy.
         Qua quá trình áp dụng sáng kiến tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm  
cho bản thân:

Lưu Thị Hạnh                                                               25                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập


×