Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang ngày càng phát triển và từng
bước hội nhập với thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục gắn liền với
việc đổi mới phươ ng pháp dạy học trong nhà trườ ng. Quá trình đổ i mớ i
phươ ng pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ độ ng, sáng tạo của học
sinh ngày càng đượ c chú trọng và quan tâm. Trong sự phát triển chung c ủa
nền giáo dục, bộ môn Toán cũng đang phát triển và đóng một vai trò quan
trọng. Từ đó, mỗi giáo viên phải không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng cho mục tiêu giáo dục ngày càng
phát triển của nước nhà.
Trong chươ ng trình Tiểu học, môn Toán là một môn học không thể
thiếu trong nhà trườ ng. Thông qua vi ệc h ọc Toán các em bướ c đầu hình
thành và phát triển năng lực trừu tượ ng hóa, khái quát hóa, khả năng suy
luận và diễn đạt ý đúng bằng lời. Thông qua việc học t ập tốt môn Toán sẽ
là chiếc cầu nối cho các em lĩnh hội và tiếp thu tốt các môn khoa học khác
trong cuộc sống sau này. Nhận thức đượ c vai trò quan trọng của môn học
Toán, mỗi giáo viên khi giảng d ạy ph ải tìm ra phươ ng pháp dạy học phù
hợp để giúp các em học sinh ti ếp thu đầy đủ kiến thức và biết vận dụng
đượ c vào trong cuộc sống hàng ngày. Việc dạy học tốt đố i vớ i mỗi giáo
viên không chỉ là việc giúp các em nắm đượ c các kiến thức học trong nhà
trườ ng mà thông qua học trên lớp các em còn biết vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế, để các em trở thành những ngườ i có ích cho xã hộ i. Chính
vì vậy môn Toán là một môn học đóng vai trò quan trọng trong c ả quá trình
học ở Tiểu học.
Năm học 2014 – 2015 tôi đượ c phân công dạy lớp 2, qua một th ời gian
làm quen và nắm bắt tình hình học tập đầu năm của các em, bản thân nhận
thấy đa số các em học sinh trong quá trình học còn thụ động, các em chưa
khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong n ội dung bài học, vận dụng chưa linh
hoạt và nhanh nh ẹn trong m ột s ố tr ường h ợp đơ n giản trong thực t ế cu ộc
sống. Một số giáo viên khi giảng dạy ch ưa m ạnh d ạn trong vi ệc đổ i mớ i
phươ ng pháp dạy học, hạn chế vi ệc phát huy tính tích cực, chủ độ ng củ a
học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến th ức. M ặt khác trườ ng Tiểu học Võ
Lưu Thị Hạnh 1 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Thị Sáu là một trong nh ững tr ường có tỷ lệ học sinh đồ ng bào đông nhất
trong các trườ ng Tiểu học trên toàn huyện, việc ti ếp thu ki ến th ức c ủa các
em còn chậm. T ừ đó, bản thân luôn suy nghĩ để tìm ra đượ c một số phươ ng
pháp dạy học mới phát huy tính tích cực, chủ độ ng trong học tập cho các em
và đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp để nâng
cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Phối hợp m ột s ố bi ện pháp dạy học để nâng cao chất lượ ng môn Toán
cho học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015.
I.3. Đối tượ ng nghiên cứu
Vận d ụng và phối hợp một số bi ện pháp sư phạm trong dạy học nh ằm
nâng cao ch ất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.
I.4. Ph ạm vi nghiên cứu
Áp dụng các phươ ng pháp dạy học để nâng cao chất lượ ng môn Toán
cho học sinh lớp 2A, tr ường Ti ểu h ọc Võ Thị Sáu, huyện Krông Ana, tỉnh
Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015.
I.5. Phươ ng pháp nghiên cứu
Phươ ng pháp 1 : Phươ ng pháp trực quan.
Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp.
Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập.
Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại.
Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá.
II. PH ẦN N ỘI DUNG
II.1. C ơ s ở lý luận
Lứa tuổi học sinh Ti ểu h ọc ch ủ y ếu ở vào khoảng từ 6 đế n 11 tuổi,
nhìn chung các em còn rất nhạy cảm v ới nh ững tác động bên ngoài. Khả
năng phân tích của các em còn rất kém nên các em thườ ng tri giác trên tổng
thể. Về sau các hoạt động tri giác phát triển và đượ c hướ ng dẫn bởi các
hoạt động nhận thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý không có chủ đị nh
Lưu Thị Hạnh 2 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
chiếm ưu thế, trí nhớ trực quan hình tượ ng và trí nhớ máy móc phát triển
hơn trí nhớ lôgic, những hình ảnh cụ thể dễ nhớ h ơn là câu chữ khô khan,
trừu tượ ng, khái quát. Trí tưở ng tượ ng tuy có phát triển nhưng còn tả n mạn,
ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần
dần tư duy và khả năng suy luận của các em sẽ thay đổ i và phát triển theo
chiều hướ ng khác nhau là do sự hướ ng d ẫn c ủa giáo viên. Nắm vững vấn
đề này, tùy vào nội dung gi ảng d ạy mà giáo viên lựa chọn một cách linh
hoạt các phươ ng pháp dạy học thích hợp để học sinh tiếp thu ki ến th ức t ốt
và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của mình.
Đối với học sinh lớp 2, t ư duy c ủa các em còn rất non nớt, các em vừa
trải qua một năm học tập ở môi trườ ng Tiểu học. Nhìn chung ở lứa tuổi này
đã xuất hiện những ti ến bộ mới song còn hạn chế, các thao tác tư duy đã
liên kết với nhau thành tổng thể nh ưng s ự liên kết đó chưa mang tính tổng
quát. Giáo viên nắm đượ c tâm lý của các em và tìm ra phươ ng pháp phù hợp
để tư duy của các em dần phát triển thành tổng thể khi chi ếm lĩnh các kiến
thức đượ c học. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy v ới đờ i số ng
đượ c thực hiện thông qua việc cho h ọc sinh tính toán, các bài toán liên quan
với cuộc sống m ột cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện
những kĩ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em
biết vận dụng những kỹ năng đó vào cuộc sống. Thông qua đó các em sẽ
phát triển tư duy và vận dụng học tốt các môn học khác, rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy t ổng th ể và những đứ c tính tốt của con ngườ i lao độ ng
mới.
II.2. Thực trạng
a, Thuận lợi, khó khăn
*Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường tới chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
Nhìn chung các em học sinh đã nắm được kiến thức cộng, trừ cơ bản của
môn Toán lớp 1.
Một số em học sinh giỏi, khá trong lớp đã vui vẻ giúp đỡ bạn cùng tiến bộ
trong hoạt động nhóm.
Lượng kiến thức môn Toán lớp 2 được phân theo mạch kiến thức từ đơn
giản đến phức tạp.
Lưu Thị Hạnh 3 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Nhiều gia đình học sinh đã quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình.
Giáo viên, học sinh và phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực
trong quá trình thực hiện đề tài.
*Khó khăn:
L ớp chi ếm trên 90% là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, đọ c hiểu
Tiếng Việt còn hạn chế, sự ti ếp thu ki ến th ức c ủa các em còn chậm.
Một số gia đình học sinh kinh t ế còn khó khăn, chưa quan tâm đến vấn
đề học tập của con em mình nên các em còn nghỉ học nhiều dẫn đến sự gián
đoạn trong vi ệc ti ếp thu ki ến th ức.
Đa số các em còn thụ động, chưa manh dạn trong quá trình học tập.
Một số giáo viên ngại sử dụng đồ dùng minh hoạ, chuyển đổi phươ ng
pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ độ ng của học
sinh.
b, Thành công, hạn ch ế
Thành công: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng môn Toán
cho học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế.
Hạn chế: Do lớp chiếm đa số học sinh là người dân thộc thiểu số, việc
tiếp thu kiến thức của các em còn hạn chế, mặt khác các em đọc và hiểu Tiếng
Việt còn chậm nên khi dạy cho học sinh nắm được kiến thức về giải toán có lời
văn, các yếu tố hình học còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, ảnh hưởng tới việc
nâng cao chất lượng của môn Toán lớp 2.
c, Mặt mạnh, mặt yếu:
Mặt mạnh: Đây là giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động trong quá
trình học tập của người học. Phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo cho
học sinh. Giúp các em vận dụng và thực hành làm toán một cách nhanh nhẹn,
logic và có kết quả cao nhất.
Mặt yếu: Trong quá trình học tập các em còn rụt rè, chưa chủ động chiếm
lĩnh kiến thức môn học. Các em còn trông chờ nhiều vào sự hướng dẫn, gợi mở
của giáo viên. Từ đó, các em sẽ bối rối khi gặp những bài toán tương tự, khả
năng vận dụng vào làm các bài tập liên quan bị hạn chế.
Lưu Thị Hạnh 4 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
d, Nguyên nhân:
Thành công: Sau khi thực hiện đề tài sẽ nâng cao chất lượng môn Toán cho
học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em học tốt môn Toán trong những năm tiếp
theo ở cấp Tiểu học. Thông qua việc học tốt môn Toán các em sẽ phát triển tư
duy, nhận thức giúp các em học tốt các môn học khác.
Hạn chế, yếu kém: Đa số học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số,
việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Trình độ nhận thức của phụ
huynh còn thấp, hoàn cảnh gia đình học sinh còn nhiều khó khăn,… Do vậy,
phần nào ảnh hưởng tới đề tài nghiên cứu này.
e, Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Trong dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, một yêu
cầu đặt ra là tích cực hóa hoạt động của người học, tạo điều kiện để người học
phát hiện và lĩnh hội tri thức. Nội dung toán học ở lớp 2 mặc dù chưa đòi hỏi
học sinh phải suy luận nhiều nhưng do nhận thức của các em trong giai đoạn
này còn mang tính trực giác và cảm tính, các em tin tưởng tuyệt đối vào sự
hướng dẫn và dạy bảo của thầy cô giáo. Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng giải
kiến thức phải nhẹ nhàng, đầy đủ, đúng nội dung để khơi gợi sự phát triển của
trí tuệ, nhận thức cho các em. Để đạt được những yêu cầu đặt ra, ngoài kiến
thức giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy học, kết
hợp với kĩ năng sư phạm phù hợp. Do trình độ nhận thức của phụ huynh còn
thấp, việc kèm cặp thêm cho con em ở nhà chưa được chú trọng, vấn đề học
tập của các em chủ yếu được thực hiện ở trên lớp. Mỗi giáo viên, ngoài công
tác giảng dạy cần liên hệ chặt chẽ với gia đình, tuyên truyền để tất cả phụ
huynh hiểu được vấn đề học tập tốt của các em cần có sự phối hợp giữa gia
đình và nhà trường, nhắc nhở các em việc tự học thêm ở nhà. Bên cạnh đó, trong
quá trình học tập ở trường giáo viên cần tạo không khí học tập thoải mái để
học sinh tự tin, hướng thú, chủ động tiếp thu kiến thức. Mặt khác cần động
viên, khen ngợi và khích lệ kịp thời học sinh để tạo không khí phấn khởi, thi đua
học tập nâng cao chất lượng môn Toán của tất cả học sinh trong lớp.
III. Giải pháp, biện pháp
a, Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Lưu Thị Hạnh 5 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Từ đó, các em
nắm được kiến thức toán học một cách toàn diện, nâng cao năng lực tư duy
nhận thức để vận dụng vào các bài toán có liên quan. Giúp các em học tốt các
môn học khác.
b, Nội dung và cách thức thực hiện
Biện pháp thứ nhất: Nắm bắt nội dung chương trình
Đối với mỗi giáo viên, để giúp dạy tốt môn Toán lớp 2 ngoài các yêu
cầu cần thi ết v ề ki ến th ức, kĩ năng và chuẩn bị đồ dùng dạy học thì phả i
nắm bắt đượ c nội dung chươ ng trình sách giáo khoa Toán lớp 2. Từ đó, giáo
viên mới có kế hoạch thi ết k ế ti ết d ạy phù hợp. Các khái niệm và quy tắc
trong sách giáo khoa nói chung đều đượ c giảng dạy thông qua việc thực
hiện kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Trong mỗi bài họ c, đề u xây dự ng
dựa trên việc hình thành kiến thức rồi vận dụng ki ến th ức vào thự c hành
tính, cuối mỗi bài học thườ ng có một bài toán giải có lời văn để họ c sinh
vận dụng kiến thức đã học vào thực hành giải toán, thông qua đó rèn kĩ năng
cho các em.
Ví dụ: Bài “ Phép cộng có tổng bằng 100” SGK/T40
Đầu tiên, giáo viên hướ ng dẫn để các em nắm bắt đượ c kiến thức mới
với phép cộng có tổng bằng 100 thông qua cách thực hiện phép tính cộng 83
+ 17. Khi th ực hi ện phép cộng dạng này giáo viên khắc sâu cho các em cách
đặt tính thẳng hàng đơn vị với hàng đơn vị, hàng chục với hàng chục và khi
thực hiện cách tính kết quả 100 vi ết s ố 1 lùi về phía tay trái là hàng trăm.
Khi các em hiểu cách đặt tính và nắm đượ c cách tính thì các em sẽ dễ dàng
làm đượ c những bài tập có liên quan.
Ti ếp đến là các bài tập 1,2,3 v ận d ụng ki ến th ức đã học vào thực hành
tính cộng các số trong ph ạm vi 100, cu ối cùng là bài toán giải có liên quan
đến phép cộng các số trong phạm vi 100.
Việc thi ết k ế mỗi bài học như vậy sẽ giúp các em nắm đượ c kiến thức
và vận dụng vào làm đượ c những bài toán có liên quan, nâng cao chất lượ ng
môn Toán cho học sinh, làm cơ sở cho các em tiếp thu ph ương pháp và vận
dụng học tốt h ơn môn Toán ở những năm tiếp theo ở cấp Ti ểu h ọc.
Biện pháp thứ hai: Sử dụng đồ dùng, thiết bị d ạy h ọc
Toán học là một môn khoa học mang tính trừu tượ ng cao. Để học sinh
hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu ngoài việc sử dụng kiến thức, kĩ năng
Lưu Thị Hạnh 6 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
sư phạm thì giáo viên cũng cần chuẩn b ị đầy đủ các phươ ng tiện và đồ dùng
dạy học. Đối với tâm lí học sinh lớp 2, t ư duy nh ận th ức c ủa các em chưa có
chủ định, thiếu tập trung. Vi ệc s ử d ụng đồ dùng dạy học là mộ t giải pháp
sư phạm tạo ra ch ỗ d ựa ban đầu giúp học sinh nhận thức đượ c nhữ ng kiến
thức trừu tượ ng, gi ải pháp này tác độ ng vào các hoạt độ ng nhận thức của
trẻ theo đúng quy lu ật: “T ừ tr ực quan sinh động đến tư duy trừu tượ ng, t ừ
tư duy tr ừu t ượ ng đến thực tiễn”. Do đó, khi sử dụng đồ dùng dạy học trong
một tiết học, không những học sinh hi ểu sâu bài hơn mà còn làm cho các em
thấy kiến thức toán học có mối quan hệ chặt chẽ với thực ti ễn, t ạo cho h ọc
sinh ý thức vận dụng ki ến th ức toán học vào thực tiễn.
Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút/ SGK trang 125
Khi d ạy h ọc bài này, ngoài việc giúp các em nhận biết đượ c 1 giờ bằng
60 phút, cách xem đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 3 và số 6 thì tôi còn
chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học đó là chiếc đồ ng hồ. Tôi quay một số giờ cụ
thể về thời gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng, thời gian các em
đi học,… Thông qua đó các em biết vận dụng thời gian vào thực tế và sử
dụng thời gian khoa h ọc để đạt hiệu quả công việc, học tập và nghỉ ngơi
phù hợp.
Sử dụng thi ết bị, đồ dùng dạy học là một việc làm cần thiết đố i vớ i
mỗi giáo viên khi đứng lớp. Nhưng trong quá trình dạy học ngườ i giáo viên
phải biết lựa ch ọn thi ết b ị đồ dùng dạy học phù hợ p với nội dung bài dạ y,
tránh lạm dụng d ẫn đến việc sử dụng thi ết b ị đồ dùng dư thừa, không có
mục đích. Vì vậy, khi sử d ụng đồ dùng dạy học giáo viên cần phải cân nhắc
kĩ về mục đích, biện pháp để đồ dùng, thiết bị dạy h ọc mang lại hiệu quả
cao nhất.
Biện pháp thứ ba: Ph ối h ợp các phươ ng pháp trong dạy học Toán
Trong dạy học không có phương pháp nào là tối ưu hay vạn năng, việc kết
hợp linh hoạt các phương pháp dạy học cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách
nhiệm của nguời thầy sẽ mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chiếc cầu
nối giúp các em đến với tri thức của nhân loại. Khi xác định các phương pháp
dạy học giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
người học để thông qua đó giúp các em lĩnh hội vững chắc các thành phần của
nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Như vậy việc vận
dụng và phát huy có hiệu quả các phương pháp dạy học sẽ góp phần vô cùng
Lưu Thị Hạnh 7 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Bằng kinh
nghiệm thực tế, tôi đã sử dụng các phương pháp như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp trực quan
Trong môn Toán, phươ ng ti ện tr ực quan là chỗ dựa để giáo viên hướ ng
dẫn học sinh quan sát, nhận xét, so sánh, đưa ra những nhận định, những
hình ảnh đặc trưng nhằm minh h ọa, th ể hi ện các kiến thức trừu tượ ng của
toán học.
Ví dụ : Đối với bài: Thực hành xem đồng hồ (SGK/78)
Sau khi h ọc xong bài học, giáo viên đưa ra hình ảnh minh họa ho ạt động
chào cờ đầu tuần và hỏi học sinh: Bu ổi sáng chúng ta thườ ng tổ ch ức chào
cờ vào lúc mấy giờ ? Học sinh sẽ tr ả lời đượ c thời gian là 7 giờ. Tiếp đế n
giáo viên gọi học sinh lên quay thời gian đúng 7 giờ trên chiếc đồng hồ mà
giáo viên chuẩn bị cho ti ết h ọc, ti ếp theo cho các em quan sát và đọ c thời
gian đúng.
Từ cách cách dạy học vận dụng và liên hệ thực tế như vậy các em sẽ
hiểu bài tốt hơn và vận dụng đượ c cách xem thời gian đúng cho hoạt độ ng
trong ngày. Qua đó, giáo viên giáo dục các em thực hiện đúng nội quy
trườ ng, lớp và sử dụng quỹ thời gian trong ngày phù hợp, có hiệu quả.
Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp
Khi sử dụng ph ươ ng pháp dạy học này, đố i với việc hướ ng dẫn h ọc
sinh làm toán bản thân giáo viên không trực tiếp đưa ra những ki ến thức ở
dạng hoàn chỉnh mà gợi mở để các em tư duy, tự tìm ra những kiến thức
mới, suy lu ận để hiểu đượ c nội dung của bài họ c.
Lưu Thị Hạnh 8 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Ví dụ : Đối với bài tập 4/ SGK trang 60: Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã
phát cho học sinh 48 quy ển v ở. H ỏi cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ?
Khi d ạy bài tập này giáo viên đã sử dụng hệ thống câu hỏi như sau :
Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết : Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã
phát cho học sinh 48 quy ển v ở.
Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi : Cô giáo còn bao nhiêu quyển v ở ?
Để biết cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ta làm như thế nào ?
Từ hệ thống câu hỏi gợi mở, học sinh tư duy và trả lời đượ c cách làm
bài toán (lấy 63 48) thông qua đó sẽ hiểu và nắm đượ c cách giải của bài
toán. Hình thức hỏi đáp giữa giáo viên học sinh giúp giáo viên nhận biết
đượ c việc tiếp thu bài của các em trong lớp và kịp thời uốn nắn, có biện
pháp hỗ trợ kịp th ời để các em cùng tiến bộ.
Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập
Luyện t ập có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt với môn Toán. Môn Toán
là một môn học công cụ, đượ c sử dụng rộng rãi trong các môn khoa học
khác và trong đời sống. Học toán không chỉ để lĩnh hội một tri thức mà điều
quan tr ọng hơn là phải biết vận dụng những tri th ức đã họ c, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo và đặc biệt là những phươ ng thức tư duy c ần thi ết. Ph ương
pháp luyện tập đượ c sử dụng rộng rãi trong hoạt độ ng dạy học của giáo
viên, luyện t ập ngay c ả trong quá trình truyền thụ tri th ức ; vừa giảng, v ừa
rèn luyện chính là đặc điểm của bộ môn Toán. Vận dụng giải các bài tập
sau khi h ọc xong lý thuyết ; giải các bài tập có nội dung th ực t ế ; giải các
bài tập toán tổng hợp đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo các tri thức, kĩ năng đã
học, đã biết.
Ví dụ : Đối với bài : Ngày, tháng (SGK/79).
Sau khi d ạy cho h ọc sinh n ắm ngày tháng trong một t ờ lich của tháng 11
trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành cho các em là các bài tập vận dụng
1,2. Tiếp theo giáo viên cho học sinh luy ện t ập thêm bằng cách điền các
ngày còn thiếu trong tháng 12 của bài tập 2, r ồi đặt thêm hệ thống câu hỏi
nâng cao hơn : “Thứ bảy tuần này là ngày 27 thì thứ bảy tuần trướ c là ngày
bao nhiêu ?” Qua đó các em hiểu và vận dụng xem đượ c ngày, tháng trên tờ
lịch tháng 12 mà giáo viên đã chuẩn bị.
Lưu Thị Hạnh 9 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại
Học sinh trong m ột l ớp, v ừa có sự lựa chọn và sắp xếp, vừa có sự khác
nhau về phát triển nhân cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Nhưng bên
cạnh đó do nhu c ầu xã hội, môi trườ ng sống của gia đình dẫn đến các em
cũng có sự khác nhau nhi ều v ề nhận th ức. Đố i với học sinh lớp tôi, tỷ lệ
học sinh ngườ i đồng bào chiếm hơn 90% h ọc sinh trong l ớp, trong s ố đó có
khoảng 40% các em theo k ịp ti ến độ tiếp nhận kiến thức của các em ngườ i
Kinh. Chính vì vậy trong quá trình dạy học sinh môn Toán giáo viên tiến
hành phân hóa đối tượ ng học sinh theo t ừng d ạng bài tập.
Ví dụ : Bài Luyện tập chung (SGK/105)
Đây là bài tập ôn lại các dạng toán đã học về bảng nhân, tính giá trị
biểu thức, đườ ng gấp khúc và độ dài đườ ng gấp khúc nên khi dạy bài này
giáo viên dạy theo ph ươ ng pháp phân hóa đối tượ ng học sinh nh ư sau :
Đối với các em học sinh còn hạn chế về kiến thức Toán, giáo viên cho
các em làm bài tập 1, 3, 5. Các em phải học thu ộc đượ c bảng nhân và vận
dụng vào làm đượ c bài tập 1 và nhận biết đượ c về đườ ng gấ p khúc và cách
tính độ dài đườ ng gấp khúc, giúp các em rèn kĩ năng cộng các số.
Đối với học sinh n ắm đượ c kiến thức theo chuẩn ki ến th ức kĩ năng,
giáo viên cho các em làm các bài tập 1, 3, 4, 5. Thông qua cách tính nhẩm các
em sẽ làm đượ c bài tập tính giá trị của biểu thức có liên quan giữa phép
nhân phép cộng phép trừ, rồi vận dụng vào giải đượ c bài toán có lờ i văn
và nắm đượ c cách tính độ dài đườ ng gấp khúc.
Đối với đối tượ ng học sinh khá giỏi sau khi các em làm xong những bài
tập theo chu ẩn ki ến th ức, giáo viên cho các em làm thêm bài tập 2 hoặc có
thể ra một số bài tập vận dụng nh ằm phát triển từ duy nh ận th ức cho các
em :
+ Tìm giá trị của M : 5 x 4 + 12 < 9 x 5 – M < 8 x 3 + 10
Lưu Thị Hạnh 10 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
+ Mẹ có 46 cái kẹo, mẹ cho em 12 cái và cho anh 10 cái. Hỏi mẹ còn lại
bao nhiêu cái kẹo ?
Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một hình thức nhằm phát hiện những thi ếu sót của
học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá phải
đượ c thực hiện thườ ng xuyên trong mỗi tiết học, theo đị nh kì. Từ đó, giúp
giáo viên và học sinh có kế hoạch dạy học phù hợp.
Ví dụ : Vào đầu tiết học tôi thườ ng gọi học sinh lên làm lại bài cũ để
nắm bắt bắt tình hình tiếp thu bài ở tiết trướ c của các em. Sau mỗi tiết dạy
giáo viên thườ ng tổ chức cho học sinh c ủng c ố l ại ki ến th ức b ằng cách gọ i
các em lên bảng làm bài tươ ng tự hoặc nêu lại quy tắc, kiến thức tr ọng tâm
của bài học. Việc làm như vậy sẽ giúp giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá
đượ c quá trình tiếp thu bài của các em. Qua đó, giúp các em khác hiểu sâu
nội dung bài học và khắc phục những thi ếu sót của bản thân. Từ đó, bản
thân có hình thức tổ ch ức d ạy học phù hợp hơn.
Qua vi ệc ki ểm tra s ẽ đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu phối hợp
một số biện pháp để nâng cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh.
Biện pháp thứ tư : Một số biện pháp cần làm giúp học sinh học tốt
tuyến kiến th ức Toán học lớp 2 :
* Tuy ến ki ến th ức v ề s ố h ọc :
Nội dung ch ủ y ếu v ề s ố h ọc trong ch ương trình môn Toán lớp 2 chủ
yếu là cộng, tr ừ có nhớ trong ph ạm vi 100 ; bảng nhân, chia trong ph ạm vi
từ 2 đến 5. Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của mạch kiến thức
thông qua vi ệc dạy h ọc và tăng cườ ng luyện thực hành, kĩ năng tính toán cho
học sinh, song cũng khuyến kích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn
cách tính cho phù hợp. Học thuộc bảng c ộng tr ừ, b ảng nhân chia, nắm
đượ c các thuật tính sẽ giúp học sinh thực hi ện nhanh, thành thạo các kiến
thức của môn học và vận dụng vào đời sống thực tiễn có hiệu quả.
Khi d ạy h ọc toán cộng trừ có nhớ trong ph ạm vi 100 cho h ọc sinh l ớp 2
giáo viên luôn yêu cầu các em tính bằng nhi ều cách trong đó vận dụng tính
nhẩm để tìm nhanh k ết qu ả.
Phép cộng :
Các bài dạng 9 + 5 ; 29 + 5 ; 49 + 25
Lưu Thị Hạnh 11 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Ví dụ : Đối với bài 9 cộng với m ột số : 9 + 5
Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ
trả lời đượ c kết quả 9 + 5 = 14.
Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau :
Vi ết phép tính theo hàng dọc
9
+
5
14
Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 5 = 4 +
1), sau đó lấy 9 + 1 = 10 viết 1 sang hàng chục, 0 + 4 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.
Với cách làm như vậy các em sẽ nắm được quy luật của phép cộng 9 cộng với
một số và lập được bảng cộng và học thuộc nhanh bảng cộng 9 cộng với một
số như sau :
9 + 2 =
9 + 3 =
9 + 4 =
……
9 + 9 =
Thông qua việc học thuộc bảng cộng học sinh khắc sâu được kiến thức,
tránh lạm dụng đồ dùng trực quan và vận dụng kiến thức cơ bản đã học để làm
bài tập. Giáo viên cần khuyến kích tìm kết quả bằng nhiều cách, nhận xét đưa
ra cách giải nhanh nhất.
Bài tập 1 (SGK/15)
9 + 3 = 9 + 6 = 9 + 8 = 9 + 7 = 9 + 4 =
3 + 9 = 6 + 9 = 8 + 9 = 7 + 9 = 4 + 9 =
Đối với bài tập này, các em sẽ dễ dàng điền được kết quả vào dòng thứ
nhất sau khi các em đã học thuộc bảng cộng 9 (9 + 3 = 12, 9 + 6 = 15 …). D ựa
vào cách tính nhẩm ở dòng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ
hai và điền ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì
tổng không thay đổi).
Bài tập 3 (SGK/ 15)
Lưu Thị Hạnh 12 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
9 + 6 + 3 = 9 + 9 + 1 = 9 + 4 + 2 = 9 + 5 + 3 =
Sau khi các em làm đúng bài tập, giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và
chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18
Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng
cộng 9 cộng v ới một s ố để làm tính cộng
2 9 ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1.
* 9 c
+
5
* 2 thêm 1 b
ằng 3, vi ết 3.
34
49
* 9 c
ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1.
+
25 ộng 2 b ằng 6, thêm 1 b ằng 7, vi ết 7.
* 4 c
74
Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó
các em nắm đượ c bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ
trong ph ạm vi 100 nhanh nh ất.
Phép trừ :
Các bài dạng 12 8 ; 32 8 ; 52 28
Ví dụ : Đối với bài 12 tr ừ đi một số : 12 8
Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ
trả lời đượ c kết quả 12 8 = 4.
Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau :
Vi ết phép tính theo cột d ọc
12
8
4
Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 +
6), sau đó lấy 12 – 2 6 = 10 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau :
12 8 = (12 + 2) (8 + 2)
Lưu Thị Hạnh 13 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
= 14 10 = 4
Đây là phát hiện cách trừ nhẩm giáo viên đưa ra để giúp học sinh tư duy
nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ ; khi thêm vào số trừ bao nhiêu
đơn vị để tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính
như vậy các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn.
Bài tập 1 (SGK/52)
9 + 3 = 8 + 4 = 7 + 5 = 6 + 6 =
3 + 9 = 4 + 8 = 5 + 7 = 12 6 =
12 9 = 12 8 = 12 7 =
12 3 = 12 4 = 12 5 =
Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được
kết quả vào phép tính. Thông qua đó các em điền đúng kết quả câu b.
Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài
tập tiếp theo.
Đối với bài 32 8 ; 52 – 28, giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng
trừ 12 tr ừ đi một số để làm tính trừ
Thực hi ện 32 8 cách 1 :
32
* 2 không tr
ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1.
8 ừ 1 b ằng 2, vi ết 2.
* 3 tr
24
Thực hi ện 32 8 cách 2 nhẩm như sau :
32 8 = (32 + 2 ) (8 + 2)
= 34 10 = 24
Thực hi ện 52 28 cách 1 :
52
* 2 không tr
ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1.
+
28
* 2 thêm 1 b
ằng 3, 5 tr ừ 3 b ằng 2, vi ết 2.
24
Thực hi ện 52 28 cách 2 nhẩm như sau :
52 28 = (52 + 2 ) (28 + 2)
Lưu Thị Hạnh 14 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
= 54 30 = 24
Với các bảng trừ khác giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó
các em nắm đượ c bảng trừ và vận dụng vào thực hiện tính trừ có nhớ trong
phạm vi 100 nhanh nh ất.
Phép nhân chia:
Trong ch ươ ng trình môn Toán lớp 2, phép nhân và chia đượ c học từ 2
đến 5. Đây là cơ sở ban đầu để các em tiếp cận với mạch ki ến th ức nhân
chia thông dụng trong tuy ến ki ến th ức Toán học. Tôi chủ độ ng cho các em
nắm đượ c quy luật của t ừng bài học rồi hướ ng dẫn các em cách họ c thuộc
và nhớ lâu kiến thức của các bảng nhân chia.
Ví dụ : Bài bảng nhân 2
Trướ c tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 đượ c lấy 1 lần), tiếp
đến là các phép nhân 2 x 2 = 4 ; 2 x 3 = 6. Từ k ết qu ả c ủa các phép nhân trên
giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết đượ c tích của phép nhân liền kề
hơn kém nhau 2 đơn vị, rồi từ đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả lời
câu hỏi 2 x 4 = 8 ; 2 x 5 = 10 ; …. 2 x 10 = 20.
Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng :
Bài 1,3 (SGK/95)
Học sinh sẽ d ễ dàng tính nhẩm nhanh k ết qu ả sau khi các em đã học
thuộc bảng nhân 2. Từ bảng nhân 2 học sinh sẽ điền đúng kết quả khi đếm
thêm 2 đơn vị.
Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướ ng dẫn các em tươ ng
tự.
Ví dụ : Bài bảng chia 2
Sau khi h ọc sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướ ng dẫn các em lập
bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm đượ c phép nhân 2 x 6 = 12
thì các em sẽ tr ả lời đượ c 12 : 2 = 6.
Khi các em đã thuộc bảng chia 2 s ẽ v ận d ụng vào làm đượ c bài tập liên
quan.
* Tuy ến ki ến th ức v ề gi ải toán có lời văn :
Gi ải toán có lời văn đượ c thực hiện chủ y ếu là thực hành, luyện tập
thườ ng xuyên để ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong h ọc tập và
Lưu Thị Hạnh 15 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
trong đời sống. Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh tôi thườ ng thực
hiện như sau :
G ọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần.
Tìm hiểu đề bài toán thông qua hệ thống câu hỏi : Bài toán cho biết gì ?
Bài toán hỏi gì ? Sau khi h ọc sinh tr ả l ời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng.
Tr ướ c khi gi ải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bướ c giải
một bài toán.
+ Bướ c 1 : Ghi câu lời giải của bài toán
+ Bướ c 2 : Viết phép tính của bài toán
+ Bướ c 3 : Ghi đáp số bài toán
Ti ếp theo, giáo viên gọi 1,2 h ọc sinh lên bảng giải bài toán.
Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) L ớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai c ủa
lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi l ớp 2A có bao nhiêu bạn trai ?
Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi
mở để giúp các em tìm hiểu đề bài toán.
+ Bài toán cho bi ết gì ? Bài toán cho bi ết l ớp 2A có 15 học sinh gái, số
học sinh trai c ủa l ớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn.
+ Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai ?
Ti ếp đến giáo viên tóm tắt bài toán bằng hình vẽ như sau :
15 học sinh
Học sinh gái
3 học sinh
Học sinh trai
? học sinh
Sau khi các em đã nắm đượ c nội dung của bài toán, thông qua tóm tắt
tôi hỏi học sinh 1 s ố câu hỏi gợi mở :
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ?
+ Bài toán thuộc dạng toán ít hơn.
Lưu Thị Hạnh 16 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
+ Bài toán thuộc dạng toán ít hơn ta làm như thế nào ?
+ Bài toán về ít hơn ta làm phép tính trừ.
Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dướ i lớp các em làm vào
vở nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ các
em kịp thời.
Bài giải
Số học sinh trai c ủa l ớp 2A là :
15 – 3 = 12 (h ọc sinh)
Đáp số : 12 học sinh
Giải bài toán có lời văn các em đã đượ c làm quen ở học kì II của
chươ ng trình môn Toán lớp 1. Từ đó sau mỗi bài học luôn có 1 bài toán giải
vận dụng giúp học sinh phát triển ngôn ngữ viết trong quá trình học Toán.
Lên lớp 2 các em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp
dụng các giải pháp trên để giải toán có lời văn đã góp phần nâng cao chất
lượ ng môn Toán của lớp.
* Tuy ến ki ến th ức v ề hình học :
Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng,
đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi
hình tam giác, hình tứ giác.
Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập
cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho
vấn đề được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thông qua các
dạng toán về hình học.
Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới
thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn
thẳng AB.
A
B
Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
Lưu Thị Hạnh 17 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
A
B
Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49)
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
B
C
O
A
D
Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm bằng lời:
“Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD
cắt nhau tại điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2( trang 73)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
a)
b)
N
O
M
O
C
B
P
Q
A
D
Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải
cùng nằm trên một đường thẳng).
Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
hàng rồi chữa bài.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm, quan hệ các tỷ lệ của hình chỉ yêu cầu học sinh phân
Lưu Thị Hạnh 18 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi
đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc
vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)…
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình
chữ nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập để nhận biết
dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).
Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được
hình chữ nhật ABCD).
A
B
D
C
Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình
không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
X
X
X
x
Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1( trang 85):
Lưu Thị Hạnh 19 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a) Hình tam giác
b) Hình tứ giác
c) Hình tứ giác
d)
d) Hình vuông e) Hình chữ nhật g) Hình tứ giác
e. Nhận biết đường gấp khúc:
B
Giáo viên cho học sinh quan sát
đường gấp khúc ABCD.
D
Đường gấp khúc ABCD gồm 3
đoạn thẳng: AB, BC và CD .
Độ dài đường gấp khúc ABCD là
tổng độ dài các đoạn thẳng của đường
gấp khúc đó.
A
Đường gấp khúc ABCD
C
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc
lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh
nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB
và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
D
3 cm
4 cm
2 cm
B ng gấp khúc:
*Tính độ dài đườ
Lưu Thị HạAnh 20 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
2 + 4 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Em làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, đoạn thẳng AB là 2
cm, đoạn thẳng BC là 4 cm, đoạn thẳng CD là 3 cm. Nên em tính tổng độ dài 3
đoạn thẳng tạo nên đường gấp khúc đó.
Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Đối với chương trình Toán 2, việc tính chu vi của hình chỉ đơn giản là
việc tính tổng độ dài các đoạn thẳng của hình cho trước, chưa yêu cầu học sinh
nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình.
Ví dụ: Các bài tập về tính chu vi hình tam giác hình tứ giác (SGK/130)
Tính chu vi của hình tam giác có độ dài các cạnh là: 20cm, 30cm, 40cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
20 + 30+ 40 = 90 (cm)
Đáp số: 90 cm
Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là: 3dm, 4dm, 5dm, 6dm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm)
Đáp số: 18 dm
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
A
B
C
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
Lưu Thị Hạnh 21 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Cách 1: Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Cách 2: Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 x 3 = 9 (cm).
Từ đó giáo viên cho các em so sánh 2 cách làm trên và nhận thấy cách thứ 2
nhanh hơn.
Một số dạng bài tập đếm hình:
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Khi dạy bài tập dạng này, giáo viên hướng dẫn các em cách đếm hình
và tính số hình như sau:
* Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm số hình:
+ Trước tiên, tôi đánh số
các hình 1, 2, 3, 4 của hình tam giác.
+ Đếm số hình tam giác có 1 hình
2
1
3
4
là các hình 1, hình 2, hình 3, hình 4 (gồm 4 hình).
+ Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 1
+ 2; và hình gồm hình 3 + 4).
+ Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
Lưu Thị Hạnh 22 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
+ Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1 + 2 + 3
+ 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác: Hình 1, hình 2, hình 3, hình 4, hình 5 (1 + 2),
A
hình 6 (3 + 4), hình 7 (1 + 2 + 3 + 4).
* Ví dụ 2:
E
B
Trong hình bên có mấy hình tứ giác
H
D
C
A
1
E
B
3
Gợi ý cách đếm:
H
2
4
+ Ghi tên và đánh số vào hình bên
5
D
+ Đếm số hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có).
+ Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình
1 và hình 2 (hình tứ giác ABHE)).
+ Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3
(hình tứ giác ABDE)).
+ Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình, hình gồm hình 2,
hình 3, hình 4, hình 5 (hình tứ giác BCDE).
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác: Hình 1 (1 + 2), hình 2 (1 + 2 + 5), hình 3 (1 +
2 + 3), hình 4 (2 + 3 + 4 + 5).
Đây là dạng toán khó về hình học trong chương trình Toán lớp 2. Nên khi
hướng dẫn các dạng bài tập này, giáo viên cần phải chú ý cách ghép hình để tập
trung tư duy của học sinh để các em nắm được kiến thức nhanh nhất.
c, Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải nắm
vững các phươ ng pháp dạy học, biết kết h ợp các phươ ng pháp nhịp nhàng,
Lưu Thị Hạnh 23 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
tránh rập khuôn, máy móc. Trong quá trình dạy học cần chu ẩn b ị đầy đủ
trang thi ết b ị, đồ dùng dạy học.
d, Mối quan h ệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt ch ẽ v ới nhau, chúng hỗ
trợ cho nhau để tạo nên thành công trong vi ệc nâng cao chất lượ ng môn
Toán lớp 2 cho học sinh. N ếu giáo viên chỉ nắm đượ c nội dung chươ ng trình
SGK mà không sử dụng thi ết b ị đồ dùng dạy học và vận dụng các phươ ng
pháp dạy học phù hợp thì không phát huy đượ c tính tích cực, chủ độ ng, tư
duy nhận th ức trong h ọc t ập c ủa h ọc sinh. Ng ược l ại n ếu giáo viên chỉ sử
dụng đồ dùng và phươ ng pháp dạy học mà không nắm đượ c nội dung
chươ ng trình thì dẫn đến dạy sai nội dung, mạch ki ến th ức c ủa ch ương
trình.
e, Kết qu ả kh ảo nghi ệm, giá trị khoa học của v ấn đề nghiên cứ u
Qua một năm học tiến hành áp dụng một số biện pháp vào nâng cao chất
lượng môn Toán cho học sinh trong lớp 2A, trình độ nhận thức môn Toán của
học sinh lớp tôi đã có tiến bộ nhiều, chất lượng môn Toán của các em đã nâng
cao dần. Kết quả cụ thể qua những lần kiểm tra như sau :
Điểm số
Thời gian
9 10
7 8
5 6
3 4
1 2
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL TL
Cuối học kì I
2
9,5%
5
23,85%
9
42,8%
5
23,85%
0
0
Cuối năm
học
5
23,85%
8
38,1%
7
33,3%
1
4,75%
0
0
Từ bảng trên cho thấy : So với kết quả thi cuối học kì I có 9,5% học sinh
đạt điểm 9 10 trong môn Toán nhưng tới cuối năm đã tăng lên 23,85% học sinh,
số lượng học sinh đạt điểm 7 – 8 là 23,85% nhưng đến cuối năm tăng lên
38,1%; đặc biệt số học sinh đạt điểm 3 4 so với cuối học kì I là 23,85% nhưng
tới cuối năm đã giảm rất rõ rệt, chỉ còn 4,75%. Điều này cho thấy, việc áp dụng
một số biện pháp trong dạy học Toán đã nâng cao chất lượng môn Toán cho các
em.
Giá trị khoa học : Bảng số liệu cho thấy số học sinh còn hạn chế về kiến
thức trong môn Toán của lớp cuối năm chỉ còn 1 em (chiếm 4,75%), đã giảm rõ
Lưu Thị Hạnh 24 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
rệt so với cuối học kì I là 5 em (chiếm23,85% ). Điều đó cho thấy việc áp dụng
biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán của lớp đã mang lại hiệu quả cao.
4. Kết quả thu được sau khảo nghiệm
Bằng tình yêu nghề nghiệp, lòng nhiệt huyết của sức trẻ, bản thân tôi luôn
cố gắng thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để truyền thụ đầy đủ kiến
thức cho học sinh. Đó là hành trang để các em học tốt ở các lớp trên. Việc vận
dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 làm
cơ sở cho các em học tốt môn Toán ở những năm học tiếp theo ở cấp tiểu học.
Trong quá trình áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho
học sinh Lớp 2 đã nâng cao dần chất lượng môn Toán của các em, trong quá
trình học tập các em đã chủ động hơn trong học tập và biết vận dụng kiến thức
đã học vào thực tế.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Học sinh hôm nay chính là những chủ nhân của đất nước trong tương lai.
Vì vậy mỗi giáo viên phải chú trọng trong việc nâng cao kiến thức chuyên môn
cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp để các em nắm được kiến
thức và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. Người thầy như chiếc chìa khoá
tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Thực
hiện nhiệm vụ cao cả đó, mỗi chúng ta phải nỗ lực hết mình để cung cấp cho
các em vốn tri thức của nhân loại. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải vận
dụng linh hoạt các phương pháp để tạo hứng thú trong học tập cho các em. Việc
truyền thụ kiến thức không nên rập khuôn, máy móc mà cần tạo cho các em
không khí thoải mái để các em tự tin, mạnh dạn trong học tập nhằm phát huy
tính tích cực chủ động của các em. Bên cạnh đó phải động viên, khen ngợi kịp
thời các học sinh yếu để các em hoà nhập với môi trường học tập cùng các bạn
đảm bảo tất cả học sinh cùng tham gia.
Những kết quả đạt được đối với bản thân tôi khi thực hiện đề tài là một
thành công, nó vun đắp thêm cho tôi lòng nhiệt huyết đối với nghề nghiệp mà
bản thân mình đã lựa chọn. Tôi cảm thấy như được bồi dưỡng thêm lòng kiên
trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say sưa với công việc giảng dạy.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm
cho bản thân:
Lưu Thị Hạnh 25 Trường Tiểu học Hà Huy Tập