Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I. PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọ đề tài
3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phạm vi nghiên cứu
4
5. Phương pháp nghiên cứu
4
II. PHẦN NỘI DUNG
5
1. Cơ sở lí luận
5
2. Thực trạng
6
2.1. Thuận lợi, khó khăn
6
2.2. Thành công, hạn chế
7
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
7
2.4. Nguyên nhân
8
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đặt ra
9
3. Giải pháp, biện pháp
10
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
10
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
11
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
24
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
24
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
24
nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học
25
Trường TH Lý Tự Trọng 1 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
của vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
25
1. Kết luận
25
2. Kiến nghị
26
Trường TH Lý Tự Trọng 2 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ năm học 1995 – 1996 môn Tự nhiên và Xã hội được chính thức đưa
vào dạy đại trà ở tiểu học. Đây là môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa
và phát triển các môn học trước nó như “Khoa học thường thức”, “Tìm hiểu
khoa học”, “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội”. Từ sau năm 2000 môn Tự nhiên và
Xã hội được cấu trúc lại thành các môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3), Khoa
học, Lịch sử và Địa lí (lớp 4,5). Các môn học này được kế thừa, bổ sung, hoàn
thiện từ các chủ đề và phân môn của môn Tự nhiên và xã hội và môn Sức
khỏe trước đây. Đây là môn học có vị trí quan trọng giúp học sinh lĩnh hội
những tri thức ban đầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung
quanh. Từ đó giúp các em phát triển khả năng quan sát, năng lực tư duy, lòng
ham hiểu biết khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Góp
phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục, cùng với các môn học khác Tự
nhiên và Xã hội là một môn học có nhiều sự đổi mới. Thế nhưng hiện nay có
một bộ phận giáo viên chưa thật sự hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của
môn Tự nhiên và Xã hội, việc đổi mới phương pháp dạy học môn học này
nên chưa thật sự từ bỏ thói quen dạy theo kiểu truyền đạt kiến thức sách vở
theo lối học thụ động, một chiều. Vậy một giờ học Tự nhiên và Xã hội ở lớp
2 được tiến hành ra sao để có hiệu quả ?
Mặc dù tất cả giáo viên của trường tôi đều tích cực đổi mới phương
pháp dạy học nhưng ở đâu đó vẫn còn tình trạng giờ học Tự nhiên và Xã hội
vẫn diễn ra tẻ nhạt, trầm lắng với các hoạt động quen thuộc, nhàm chán, rất
dễ làm các em mệt mỏi. Điều đó đòi hỏi giáo viên cần có sự thay đổi linh
hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
Trường TH Lý Tự Trọng 3 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Từ trước đến nay đã có nhiều đồng nghiệp quan tâm và nghiên cứu về
vấn đề dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội. Nhưng ở đơn vị tôi chưa có ai
nghiên cứu về vấn đề này. Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở ở lớp 2A
nói riêng và trường Tiểu học Lý Tự Trọng nói chung, chính vì vậy mà tôi luôn
trăn trở : Làm sao để giờ học Tự nhiên và Xã hội của lớp 2 đạt hiệu quả cao
nhất ? Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội đã thúc đẩy
tôi tìm tòi và nghiên cứu đề tài: " Một số biện pháp nâng cao chất lượng
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2".
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Giúp giáo viên có một số biện pháp để dạy tốt hơn môn Tự nhiên và
Xã hội.
Giúp học sinh hứng thú, yêu thích môn Tự nhiên và Xã hội, phát huy
được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời trang bi, cung
̣
câp cho các em m
́
ột số biện pháp, kĩ năng để học tốt môn Tự nhiên và xã hội.
Điêu đó gop phân phát tri
̀
́
̀
ển toàn diện kiến thức, năng lực, phẩm chất của trẻ.
Nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở lớp 2.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy, học môn Tự nhiên và Xã
hội ở lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 2A, trường Tiểu học Lý Tự Trọng, huyện Krông Ana, tỉnh
Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015.
Phương pháp dạy học, nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trường TH Lý Tự Trọng 4 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp trải nghiệm
+ Phương pháp trò chơi
+ Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Tại hội nghị trung ương lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định rằng : “Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục nước
nhà, Giáo dục Tiểu học đang tạo ra những bước chuyển dịch định hướng có
giá trị. Những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được thực
hiện ở tất cả các trường tiểu học trong cả nước. Đây là con đường giúp học
sinh tiếp cận với tri thức mới, nhằm thay đổi cách dạy học truyền thống
“thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép”. Theo quan điểm dạy học mới, dạy
học là quá trình học sinh tự khám phá, tự tìm ra chân lí. Phương pháp dạy môn
Tự nhiên và Xã hội cũng không nằm ngoài định hướng đó.
Tự nhiên và xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích
hợp ấy được thể hiện ở chỗ : Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét
tự nhiên, con người, xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại
và tác động lẫn nhau. Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và Xã
hội là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như :
Sinh học, Vật lí, Hoá học, Dân số. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có
Trường TH Lý Tự Trọng 5 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh đó là cấu trúc đồng tâm phát
triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang
bị sơ giản hơn ở lớp 2. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên
ở các lớp cuối cấp. Tự nhiên và Xã hội là một môn học có thể nói cung cấp,
trang bị cho học sinh những kiến thức về tự nhiên và xã hội trong cuộc sống
hàng ngày xảy ra xung quanh các em.
Nhưng trong thực tế, một bộ phận giáo viên và cả học sinh vẫn còn
những nhận thức chưa đúng về môn Tự nhiên và xã hội, xem nhẹ vai trò của
Tự nhiên và Xã hội, thờ ơ với môn học này dẫn đến chất lượng dạy và học
không cao. Như vậy muốn đào tạo con người phát triển toàn diện thì vấn đề
cấp thiết là thay đổi cách dạy, cách học môn Tự nhiên và Xã hội.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của các cấp và nhà trường, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho giáo viên và học sinh về cơ sở vật chất. Đồ dùng dạy học được
trang bị tương đối đầy đủ.
Sự giúp đỡ của đồng nghiệp nhất là những giáo viên trong tổ 2 đã
giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Giáo viên có điều kiện để tham khảo các tài liệu trên internet, sách báo
có liên quan, tự học để nâng cao tay nghề và góp phần làm cho bài giảng thêm
phong phú, sinh động hơn.
Chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 theo mô hình trường học
mới Việt Nam gọi tắt là VNEN được phân chia theo ba chủ đề: con người và
sức khỏe; xã hội; tự nhiên. Cac
́ bài học trong từng chủ đề được cac nha biên
́
̀
Trường TH Lý Tự Trọng 6 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
soan săp xêp thanh môt hê thông va rât khoa hoc, kênh hình
̣
́ ́
̀
̣
̣
́
̀ ́
̣
phong phú, kênh
chữ rõ ràng, màu sắc đẹp. Phần nội dung cần thiết ngắn gọn, dễ nhớ.
Giáo viên được thực hiện mô hình dạy học mới VNEN nên đã quen
dần với việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động học của học sinh.
* Khó khăn
Mỗi bài học được tích hợp nhiều nội dung, nội dung bài khá dài và
dàn trải (mỗi bài từ 2 đến 3 tiết).
Một số giáo viên và cả học sinh chỉ chú trọng vào hai môn Toán và
Tiếng Việt nên không đầu tư vào chất lượng dạy và học cho môn Tự nhiên
và Xã hội, dẫn đến tình trạng giáo viên chỉ dạy qua loa, còn học sinh học hời
hợt, học chỉ để hoàn thành chương trình.
Khả năng tập trung chú ý của học sinh lớp 2 còn nhiều hạn chế, kĩ năng
quan sát, tưởng tượng còn yếu, khả năng ghi nhớ của các em còn chậm, máy móc.
Tinh thần hợp tác học chưa cao, nhiều em chưa tự tin khi hợp tác trong nhóm, một
số em còn học thụ động. Học sinh dân tộc thiểu số vốn từ ngữ, khả năng giao
tiếp, lĩnh hội kiến thức còn hạn chế.
2.2. Thành công, hạn chế
* Thành công
Trước khi vân dung đ
̣
̣
ề tài này vào thực tế dạy học, tôi nhân thây:
̣
́
Từ khi trường tôi thực hiện chương trình thí điểm VNEN thì giáo viên
và học sinh đã thay đổi cách dạy, cách học theo hướng tích cực, hợp tác. Giơ ̀
hoc
̣ Tự nhiên và Xã hội không con
̀ kiểu truyền thụ một chiều của giáo viên
như trươc, hoc sinh
́
̣
chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Kiến thức
của môn hoc nay
̣
̀ hết sức gần gũi, thiết thực và cần thiết đối với các em.
Trường TH Lý Tự Trọng 7 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Một số giáo viên bước đầu đã biết vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực tương đối phù hợp. Biết cách sử dụng, khai thác các đồ dùng dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội để đem lại hiệu quả cho tiết dạy.
* Hạn chế:
Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thực sự từ bỏ cách dạy học theo
kiểu đàm thoại, giảng giải, truyền thụ một chiều, áp dụng các phương pháp
dạy Tự nhiên và xã hội còn khá máy móc, đơn điệu, chủ yếu hướng học sinh
đến việc hoàn thành bài học, môn học chứ chưa chú ý đến việc hình thành
cho học sinh những kĩ năng khi học Tự nhiên và Xã hội, học sinh biết được
điều gì, hiệu quả mà tiết học mang lại là gì vẫn chưa được chú trọng.
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Bản thân tôi đã có ba năm dạy lớp 2 nên cũng có chút ít kinh nghiệm khi
dạy môn Tự nhiên và Xã hội.
Một số học sinh đã biết cách làm việc, khai thác sách giáo khoa, đồ
dùng dạy học, bước đầu các em đã có một số kĩ năng như quan sát và sắp
xếp, phân tích tranh, ảnh; đọc, hệ thống hóa.
Từ đó giúp các em ham thich hoc môn
́
̣
Tự nhiên và xã hội hơn, thích tìm
tòi, khám phá về Tự nhiên và xã hội. Môn học này đã khơi gợi ở các em tính
tò mò, thích tìm hiểu về tự nhiên, con người, xã hội. Từ đó các em biết được
những điều kì diệu trong cuộc sống, giúp các em thêm yêu cuộc sống và sống
có trách nhiệm hơn.
* Mặt yếu
Tài liệu Hướng dẫn học môn Tự nhiên và Xã hội là sách “ba trong một”
nó vừa là sách giáo viên vừa là sách học sinh, vừa là sách bài tập nên giáo viên
không có sách hướng dẫn để làm cơ sở định hướng cho tiết dạy.
Trường TH Lý Tự Trọng 8 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Những kiến thức về tự nhiên, xã hội thực sự quá rộng, có những điều
mà con người cũng chưa thể giải thích được. Một số kiến thức khá trừu
tượng đối với nhận thức của học sinh lớp 2 vì vậy các em không thể hiểu hết
được.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
* Nguyên nhân dẫn đến thành công của đề tài
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lí giáo dục, sự giúp đỡ
nhiệt tình của chị em trong tổ 2.
Sự nhiệt huyết của một giáo viên trẻ cùng với tinh thần không ngừng học
hỏi của bản thân.
Sự đồng lòng hưởng ứng cách dạy học mới từ phía phụ huynh, sự quan tâm
của gia đình các em, sự phối hợp giáo dục của ba lực lượng nhà trường gia đình
xã hội giúp cho việc dạy học mang lại kết quả khả quan hơn.
Kiến thức môn Tự nhiên và Xã hội rất gần gũi, cần thiết đối với học
sinh nên các em rất tò mò, thích tìm hiểu, khám phá.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Năm học 2014 – 2015 là năm học thứ ba chúng tôi sử dụng Sách Hướng dẫn
học môn Tự nhiên và xã hội, đây là sách thử nghiệm nên vẫn còn một số bất cập,
các bài học nội dung không tách bạch rõ ràng theo từng tiết như sách giáo khoa của
chương trình hiện hành mà được tích hợp nhiều nội dung và mỗi bài thường học từ
2 đến 3 tiết do vậy nội dung bài khá dài và dàn trải.
Một số giáo viên chưa thật sự coi trọng môn học này, chưa mạnh dạn sáng
tạo trong việc dạy học nên nhiều khi áp dụng máy móc, rập khuôn theo sách. Tài
liệu về bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn kĩ năng dạy học môn Tự nhiên và xã hội còn ít.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Trường TH Lý Tự Trọng 9 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Năm học 2014 – 2015 là năm học tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm
và giảng dạy lớp 2A, nhiều em gia đình rất khó khăn, có những em bố mẹ thường
đi làm ăn xa nên không quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình. Chính
vì vậy mà tôi luôn trăn trở để tìm biện pháp giúp học sinh yêu thích học Tự
nhiên và xã hội hơn, chất lượng môn học này khả quan hơn.
Từ lâu nay trong suy nghĩ của nhiều giáo viên và học sinh vẫn cho rằng
Tự nhiên và Xã hội là môn học không được coi trọng, các em chỉ học qua loa
còn phần lớn thời gian là dành để học Toán, học Tiếng Việt và mỗi lần kiểm
tra giáo viên cũng chỉ kiểm tra khả năng làm toán, viết văn, khả năng đọc viết
của các em chứ ít chú trọng đến kiểm tra kiến thức về Tự nhiên và Xã hội từ
đó nảy sinh tâm lí xem thường môn học này dẫn đến chất lượng dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội chưa cao là điều khó tránh khỏi.
Năm học này cũng là năm thứ ba trường tiểu học Lý Tự Trọng thực hiện mô
hình dạy học kiểu mới gọi tắt là VNEN. Với mô hình dạy học này cả giáo viên và
học sinh phải chuyển đổi từ cách truyền thụ một chiều của giáo viên (thầy giảng
trò nghe, thầy đọc trò chép) sang dạy học hợp tác ( dạy học theo nhóm, học sinh
chủ động học tập, tự khám phá chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên là người hướng
dẫn, gợi mở để học sinh nắm được kiến thức). Việc học hợp tác rèn cho các em
các kĩ năng như kĩ năng làm việc, trao đổi trong nhóm, trong lớp; kĩ năng giao tiếp,
tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên.
Sách Hướng dẫn học môn Tự nhiên và Xã hội vừa là sách dùng cho học
sinh vừa là sách dùng cho giáo viên, đồng thời cũng là sách bài tập. Sự kết hợp ba
trong một này vừa tiện lợi nhưng cũng gây khó khăn cho giáo viên vì không có sách
thiết kế bài giảng hay sách giáo viên để làm cơ sở cho việc dạy học. Nội dung bài
dài thường từ 2 đến 3 tiết.
Chẳng hạn như bài : Cây sống ở đâu ? được dạy trong 3 tiết. Đây là sự tích
hợp nội dung của 3 bài học trong sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội của chương
trình hiện hành. Đối với bài này giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm hiểu về môi
Trường TH Lý Tự Trọng 10 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
trường sống của cây, nhận biết được một số loài cây sống trên cạn, một số loài
cây sống dưới nước, ích lợi của những loài cây đó.
Học sinh phải đọc hiểu tốt mới tự học theo các câu lệnh trong sách nhưng
trong thực tế ở lớp 2 một số em đọc hiểu còn chậm vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ
bài học. Mặt khác các kĩ năng như giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo, giải quyết vấn đề
của một số em còn rất hạn chế nhất là các em người dân tộc thiểu số các em rất
rụt rè trong giao tiếp. Mặt khác môn học Tự nhiên và Xã hội chỉ được học 1
tiết/tuần mà đối với học sinh tiểu học các em nhanh nhớ nhưng cũng nhanh quên
cho nên nhiều nội dung các em không nhớ hết được dẫn đến việc hổng kiến thức.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, tôi đã
tiến hành một số biện pháp nhằm thay đổi cách dạy, cách học Tự nhiên và Xã
hội, hình thành cho học sinh một số kĩ năng như kĩ năng quan sát, phân tích,
thảo luận và hợp tác trong nhóm, giải quyết vấn đề khi học Tự nhiên và Xã
hội. Đồng thời giúp giáo viên giảng dạy môn học này một cách hiệu quả hơn.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình
sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 chủ yếu được trình bày
bằng những hình ảnh phong phú, sinh động, màu sác tươi sáng, kênh hình,
kênh chữ phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Kênh hình
vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức quan trọng của bài học,
vừa đóng vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập thông qua các lôgô.
Hoạt động cá nhân
Trường TH Lý Tự Trọng 11 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Hoạt động cặp đôi
Hoạt động nhóm
Hoạt động cả lớp
Hoạt động với cộng đồng
Kênh chữ chủ yếu là các câu hỏi, các lệnh yêu cầu học sinh làm việc,
cung cấp kiến thức của bài học.
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo mô hình trường học
mới Việt Nam (VNEN) gồm 14 bài và 3 phiếu kiểm tra tương ứng với 35 tiết,
được phân phối theo 3 chủ đề: Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên.
Chủ đề: Con người và sức khoẻ (gồm 5 bài) :
Bài 1: Vì sao chúng ta vận động được ?
Bài 2: Làm gì để xương và cơ phát triển ?
Bài 3: Thức ăn được tiêu hóa như thế nào ?
Bài 4: Ăn uống thế nào để cơ thể khỏe mạnh ?
Bài 5: Vì sao chúng ta phải ăn uống sạch sẽ ?
Phiểu kiểm tra 1.
Chủ đề xã hội (gồm 6 bài)
Bài 6: Gia đình thân yêu của em
Bài 7: Em cần làm gì khi ở nhà ?
Trường TH Lý Tự Trọng 12 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Bài 8: Trường học của chúng em
Bài 9: Làm gì để trường học sạch sẽ và an toàn ?
Bài 10: An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông.
Bài 11: Cuộc sống xung quanh em.
Phiểu kiểm tra 2.
Chủ đề Tự nhiên (gồm 3 bài)
Bài 12: Cây sống ở đâu ?
Bài 13 : Loài vật sống ở đâu ?
Bài 14 : Bầu trời ban ngày và ban đêm.
Phiểu kiểm tra 3.
Cấu trúc của mỗi bài học linh hoạt, mềm dẻo hơn. Mỗi bài thường
gồm hoạt động cơ bản (cung cấp kiến thức mới của bài học); hoạt động thực
hành (học sinh thực hành, luyện tập kiến thức đã học); hoạt động ứng dụng
(học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế). Mỗi bài học có thể bắt
đầu bằng những câu hỏi nhằm yêu cầu học sinh huy động vốn hiểu biết của
mình hoặc bằng trò chơi để khởi động cho tiết học thêm phần hứng khởi,
hoặc liên hệ thực tế rồi mới đi đến phát hiện kiến thức mới của bài học.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được
phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu
biết từ bản thân đến gia đình, trường học; từ cuộc sống xã hội xung quanh
đến thiên nhiên rộng lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt trời,
Mặt trăng và các vì sao. Nội dung kiến thức trong chủ đề đều được tích hợp
nội dung giáo dục sức khoẻ một cách hợp lý nhuần nhuyễn; đi từ sức khoẻ cá
nhân trong chủ đề con người và sức khoẻ đến sức khoẻ cộng đồng trong chủ
đề xã hội và sức khoẻ môi trường trong chủ đề Tự nhiên.
Trường TH Lý Tự Trọng 13 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
*Biện pháp 2: Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan
sát
Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có
mục đích các đối tượng tự nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào quá
trình diễn biến các hiện tượng hoặc sự vật nào đó.
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng để dạy môn Tự nhiên
và xã hội. Sách Hướng dẫn học môn Tự nhiên và xã hội có rất nhiều tranh,
ảnh giúp học sinh quan sát để biết được hình dạng, đặc điểm bên ngoài của
cơ thể người, của một số cây xanh, con vật hoặc nhận biết các hiện tượng
diễn ra trong tự nhiên, trong cuộc sống.
Thông thường khi hướng dẫn học sinh quan sát, tôi thường tiến hành
theo 4 bước sau :
Lựa chọn đối tượng quan sát : trong mỗi tiết học, bài học giáo viên
cần xác định lượng kiến thức cần đạt, từ đó xác định đối tượng để khai thác
lượng kiến thức đó. Đối tượng quan sát có thể là tranh ảnh, mô hình, vật thật,
nên tối đa lựa chọn vật thật cho học sinh quan sát. Khi không có điều kiện để
chuẩn bị vật thật thì mới cho học sinh quan sát mô hình, tranh ảnh. Đối tượng
quan sát phải rõ ràng, đủ lớn, đảm bảo tính sư phạm, tính thẩm mĩ thì mới có
thể giúp học sinh tri giác đúng về sự vật, hiện tượng.
Xác định mục đích quan sát : khi đã lựa chọn được đối tượng quan sát,
giáo viên phải xác định cho học sinh quan sát để đạt mục đích gì, cần hướng
học sinh quan sát bộ phận, đặc điểm của đối tượng, tránh quan sát lan man.
Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát : giáo viên cần hướng dẫn,
tổ chức cho học sinh quan sát một cách khéo léo, nhẹ nhàng, đúng trọng tâm.
Tùy vào số lượng đồ dùng, mục tiêu của từng tiết học, từng hoạt động có thể
tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân (nếu đảm bảo 1 đồ dùng/học sinh)
hoặc theo cặp, nhóm (nếu ít đồ dùng). Các nhóm có thể cùng quan sát một đối
Trường TH Lý Tự Trọng 14 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể
quan sát nhiều đối tượng khác nhau và giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Khi quan sát, tôi khuyến khích học sinh sử dụng nhiều giác quan để phán
đoán, cảm nhận. Đồng thời tôi hướng dẫn các em quan sát từ tổng thể đến
chi tiết, từ ngoài vào trong.
Trình bày kết quả sau khi quan sát : có thể tổ chức cho các em trình
bày kết quả quan sát trong nhóm, hoặc trước lớp. Nhưng cho dù theo hình
thức nào thì cũng phải đạt được mục đích quan sát đã đặt ra.
Chẳng hạn : Khi dạy bài 13: Loài vật sống ở đâu ? tôi cho học sinh sưu
tầm các bức tranh về các con vật, các em mang đến lớp và làm việc với các
tranh đã chuẩn bị. Các nhóm quan sát tranh và nói nơi sống của các con vật đó.
Sau khi đã quan sát các bức tranh, ảnh về các con vật các em sẽ sắp xếp
chúng thành các nhóm : những con vật sống trên cạn, những con vật sống
dưới nước, những con vật vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước. Đây không
chỉ là một hoạt động học tập mà còn giúp các em hứng thú, thoải mái khi
được làm việc với các bức tranh, ảnh nhiều màu sắc và quan trọng hơn là
hình thành kĩ năng quan sát cho học sinh từ đó cung cấp kiến thức của bài
học.
Trường TH Lý Tự Trọng 15 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
* Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng trò chơi học tập
Trò chơi học tập là hoạt động vui chơi nằm trong chương trình dạy học
để thực hiện mục tiêu, yêu cầu nào đó của tiết học, kiến thức nào đó của bộ
môn. Trò chơi học tập giúp học sinh rèn luyện, củng cố kiến thức đồng thời
phát triển vốn kinh nghiệm mà các em thu được thông qua hoạt động trò chơi.
Đồng thời qua trò chơi học tập học sinh được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thúc
đẩy trí tuệ làm cơ hội hoạt động của các em đa dạng và phong phú. Qua hoạt
động trò chơi các em biết kiềm chế, tự hoạt động, tham gia một cách tích
cực. Bên cạnh đó, giáo dục cho học sinh một số năng lực : tư duy, giao tiếp,
hoà đồng, làm việc với tập thể…Khi tham gia trò chơi học tập, học sinh có
những phản ứng tâm lý như sau : hăng say, chơi hết mình trong trò chơi; dễ
dàng bỏ qua những sai phạm của người khác; tôn trọng kỉ luật, có tính tập
thể; giúp đỡ, nâng đỡ đồng đội; tích cực hoạt động, sẵn sàng vì danh dự của
đội mình, nhóm mình. Khi tổ chức trò chơi giáo viên cần lưu ý: Trò chơi phải
có mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí. Trò chơi phải đơn
Trường TH Lý Tự Trọng 16 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
giản, dễ thực hiện; thu hút được đa số học sinh tham gia; không tốn nhiều
thời gian, sức lực để không làm ảnh hưởng đến các tiết học tiếp theo. Trò
chơi phải được chuẩn bị tốt về điều kiện, phương tiện, phải có kế hoạch
thực hiện như một bài soạn.
* Một trò chơi phải có tên gọi và được thiết kế theo các nội dung sau:
+ Mục đích của trò chơi : Trò chơi dùng để củng cố kiến thức, kĩ năng
nào ?
+ Đồ dùng và người chơi : Phương tiện của trò chơi là gì ? Mô hình của
trò chơi ra sao ? Bao nhiêu người chơi là đủ ?
+ Luật chơi: Chỉ rõ quy tắc và cách hoạt động đối với người chơi và
quy định thắng thua.
+ Hình thức chơi : Chơi theo nhóm, cá nhân, tập thể.
+ Cách thức chơi : Cách hướng dẫn, tổ chức các hoạt dộng trò chơi.
+ Hướng phát triển trò chơi : Từ một trò chơi giáo viên có thể biến đổi
thành nhiều trò chơi phù hợp với nhiều nội dung học tập khác. Phát triển trò
chơi đòi hỏi giáo viên phải linh động trong việc thay đổi trò chơi: về số
người, hình thức, luật chơi…
* Cách tiến hành phương pháp trò chơi.
+ Chủ trò (giáo viên hoặc học sinh) giới thiệu trò chơi : Nêu tên trò chơi,
phổ biến luật chơi, quy định thời gian chơi và sau đó có thể cho học sinh chơi
thử.
Chơi thật.
Nhận xét kết quả trò chơi, có thể thưởng phạt cho người thắng thua.
Nhận xét thái độ của người tham gia trò chơi, rút kinh nghiệm cho trò
chơi sau.
Kết thúc : Hỏi học sinh đã học được những gì qua trò chơi. Sau đó
giáo viên tổng kết lại những gì học sinh đã học qua trò chơi này.
Người chủ trò phải có khả năng lôi cuốn, thu hút người tham gia trò
chơi.
Trường TH Lý Tự Trọng 17 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Với những trò chơi đơn giản không cần thiết phải thực hiện đầy đủ
các bước trên.
Sau đây là một số trò chơi mà tôi thường vận dụng vào dạy môn Tự
nhiên và xã hội lớp 2 :
* Trò chơi “Ghép chữ vào hình”
Hình thành và củng cố kiến thức ở các chủ điểm Con người và sức
khỏe, xã hội và Tự nhiên. Trò chơi này thường được áp dụng vào các bài
1,3,9,13,14.
Chuẩn bị : tranh câm vẽ nội dung các bài
Các thẻ chữ ghi nội dung phù hợp với tranh.
* Cách tiến hành: Các nhóm, đội nhận bộ tranh câm và các thẻ chữ; sau
đó gắn thẻ chữ với nội dung tranh cho phù hợp. Sau khi hoàn thành các nhóm
có thể gắn sản phẩm của đội, nhóm mình lên bảng hoặc để tại chỗ làm việc
của nhóm mình và báo cáo kết quả với giáo viên.
Ví dụ: khi dạy bài : Thức ăn được tiêu hóa như thế nào? Tôi sử dụng trò
chơi này giúp học sinh nhận biết và nhớ được vị trí các bộ phận của cơ quan
tiêu hóa.
Trường TH Lý Tự Trọng 18 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Sơ đồ có quan tiêu hóa
Sau khi ghép chữ vào hình học sinh sẽ nói được các bộ phận, vị trí của
cơ quan tiêu hóa, đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa.
* Trò chơi “Đi chợ”
Học sinh nói được cần phải ăn uống như thế nào để có sức khỏe tốt,
biết được những thức ăn giúp các em khỏe mạnh, mau lớn. Từ đó các em có ý
thức tự giác trong việc ăn uống và giữ vệ sinh khi ăn uống.
Trò chơi này tôi vận dụng khi dạy bài 4 trong chủ điểm Con người và
sức khoẻ.
Ví dụ : Khi dạy bài 4, tôi cho học sinh quan sát các món ăn trong sách
giáo khoa, sau đó thảo luận nhóm 4 để lựa chọn và viết vào bảng nhóm tên
các loại đồ ăn, đồ uống cho 3 bữa ăn trong một ngày sao cho đảm bảo đủ
chất, hợp lí. Học sinh có thể lựa chọn và viết thực đơn trong một ngày như
sau:
Bữa ăn
Tên các loại thức ăn, đồ uống
Trường TH Lý Tự Trọng 19 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Bữa sáng
Bánh mì, sữa tươi
Bữa trưa
Cơm, cá kho, canh chua, cam
Bữa tối
Cơm, thịt kho tàu, canh rau muống, dưa hấu
* Trò chơi “Đối đáp nhanh”
Giúp học sinh củng cố kiến thức ở các chủ đề. Trò chơi này tôi vận
dụng khi dạy bài 2, 9, 12, 13.
Ví dụ: Khi dạy bài 13 “Loài vật sống ở đâu” tôi chuẩn bị: hai bộ bìa,
mỗi bộ gồm các tấm bìa đánh số thứ tự 1,2,3,4,…
Tiến hành: giáo viên chọn một số học sinh tham gia, chia số học sinh đó
thành hai nhóm bằng nhau, xếp thành hai hàng quay mặt vào nhau, mỗi học
sinh đeo một số thứ tự, hai em có số như nhau đứng quay mặt vào nhau. Học
sinh 1 ở nhóm A nói tên con vật thì học sinh 1 của nhóm B phải nói ngay con
vật đó sống ở đâu. Tiếp đó, học sinh 2 ở nhóm B nói trước thì học sinh 2 của
nhóm A nói sau sao cho phù hợp. Học sinh chơi như vậy cho đến hết hàng.
Nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng hơn thì nhóm đó thắng cuộc.
* Trò chơi “Biển báo nói gì”
Trò chơi này thường được sử dụng khi dạy các bài học liên quan đến
an toàn giao thông nhằm củng cố kiến thức về một số biển báo giao thông.
Trò chơi này tôi áp dụng để dạy bài 10: An toàn khi đi trên các phương
tiện giao thông.
Khi dạy bài này tôi chuẩn bị: bộ bìa gồm 12 tấm bìa nhỏ 6 tấm vẽ biển
báo, 6 tấm viết tên biển báo. Tôi chọn ngẫu nhiên 12 học sinh để tham gia trò
chơi, phát cho mỗi học sinh một tấm bìa, giáo viên hoặc quản trò hô “biển
báo nói gì” học sinh có tấm bìa vẽ biển báo và học sinh có tấm bìa viêt chữ
Trường TH Lý Tự Trọng 20 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
phải tìm đến nhau, cặp nào tìm đến nhau nhanh nhất và đúng thì cặp đó được
khen.
* Trò chơi “Chim bay cò bay”
Tạo cho học sinh không khí thoải mái trước khi vào bài học
Áp dụng cho bài 13: Loài vật sống ở đâu ?
Khi dạy bài này tôi cho một học sinh làm chủ trò, chủ trò sẽ phổ biến
luật chơi và cho các bạn chơi thử. Khi chủ trò hô “chim bay, heo bay, gà bay,
…” học sinh lắng nghe và làm động tác giơ tay vẫy vẫy giống như con vật
đang bay hoặc đứng yên nếu con vật đó không biết bay.
* Trò chơi “Đố bạn con gì”
Học sinh nhớ được đặc điểm chính của một số con vật đã học. Thực
hành kĩ năng đặt câu hỏi để loại trừ. Phương pháp này được tôi vận dụng vào
dạy bài 13: Loài vật sống ở đâu ?
Trường TH Lý Tự Trọng 21 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ ghi tên con vật hoặc vẽ hình con vật.
Mỗi học sinh tham gia trò chơi sẽ được chủ trò đeo hình vẽ một con vật hoặc
thẻ chữ ghi tên con vật sau lưng, em đó không biết con gì nhưng cả lớp đều
biết rõ. Học sinh tham gia chơi đặt câu hỏi để đoán xem đó là con gì? Cả lớp
chỉ trả lời đúng hoặc sai.
Ví dụ: Con này có 4 chân phải không ? Con này được nuôi trong nhà
phải không? Con này có thể cày ruộng phải không ?... Sau một số câu hỏi như
vậy học sinh đó có thể đoán ra con vật đó là con gì.
Trong trường hợp giáo viên không chuẩn bị được đồ dùng thì có thể
thay thế bằng cách cho học sinh thực hiện một số hành động, tiếng kêu của
con vật (đứng quay lưng lại với bạn sẽ đoán) để lớp quan sát và gợi ý cho
bạn đoán tên con vật.
* Trò chơi “Giải câu đố”
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là chương trình lớp
2, việc tổ chức trò chơi học tập trên lớp hay ngoài giờ học sẽ làm cho học
sinh tiểu học thêm hứng thú học tập và yêu thích bộ môn này, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.
Ví dụ: Khi dạy bài 14 : “Bầu trời ban ngày và ban đêm” tôi đưa ra câu
đố:
“Hai anh cùng ở một hàng
Thế mà mặt đỏ, mặt vàng khác nhau
Lững lờ đi trước về sau
Hàng năm họa có gặp nhau đôi lần”
(Là gì ? Đáp án: Mặt trời, mặt trăng)
Trường TH Lý Tự Trọng 22 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Tiếp đó tôi dẫn dắt vào bài: Mặt trời, mặt trăng là hai hành tinh. Độ lớn
của hai hành tinh này chênh lệch nhau như thế nào? So với trái đất lớn, nhỏ ra
sao? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài 14 : “Bầu trời ban ngày và ban đêm”.
Khi dạy học, tôi lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức trò chơi cho
phù hợp, đúng lúc tạo hứng thú cho học sinh.
Để củng cố kiến thức của bài 13: Loài vật sống ở đâu ? Tôi tổ chức
cho học sinh chơi trò chơi giải câu đố để củng cố kiến thức của bài
“Cá gì đủ chữ, xứng câu?”
(Đố cá gì ? Đáp án : cá đối)
“ Chim gì biểu tượng hòa bình
Cả nhân loại lẫn chúng mình đều yêu”
(Đố chim gì ? Đáp án : chim bồ câu)
“ Khen ai dạ sáng như đèn
Tối trời như mực biết bạn quen mà mừng”
(Đố con gì ? Đáp án : con chó)
“Vừa bằng hạt thóc biết bay
Đi đêm mang đuốc, ban ngày thì không”
(Đố con gì ? Đáp án : con đom đóm)
Biện pháp 3: Phát huy tối đa hiệu quả của phương pháp thảo luận
nhóm
Thảo luận nhóm là một phương pháp giúp học sinh tham gia một cách
chủ động, tích cực vào quá trình học tập, học sinh được hợp tác với bạn, biết
chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề nào đó.
Phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành thường xuyên trong quá
trình dạy học theo mô hình VNEN. Mỗi nhóm học tập thường gồm hai người
Trường TH Lý Tự Trọng 23 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
trở lên để cùng hợp tác thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết một
vấn đề nào đó. Thông qua hoạt động thảo luận nhóm học sinh chủ động hơn
trong giải quyết vấn đề, được sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm, được
phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng điều hành, bày tỏ, kiềm chế cảm xúc.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần linh hoạt trong sử dụng các kiểu
nhóm khác nhau tùy vào mục tiêu, nội dung của bài học. Thông thường tôi sử
dụng một số cách chia nhóm như sau:
Nhóm cặp: xếp 2 học sinh cùng bàn vào một cặp.
Nhóm đếm số : những học sinh có cùng một số sẽ vào một nhóm.
Nhóm biểu tượng: con vật, cây cối, bông hoa …
Nhóm sở thích: những học sinh có cùng sở thích ngồi cùng một nhóm.
Nhóm tương trợ: xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác
nhau vào một nhóm, để học sinh năng khiếu có thể hỗ trợ cho học sinh có
khả năng học tập còn hạn chế.
Nhóm theo trình độ: những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi
một nhóm.
Nhóm cùng tháng sinh: những em có cùng tháng sinh nhật ngồi vào
một nhóm.
Theo kinh nghiệm của tôi thì nhóm cặp và nhóm tương trợ được sử
dụng nhiều nhất, không tốn thời gian chia nhóm và thường mang lại hiệu quả
cao.
Chẳng hạn khi dạy bài 10: An toàn khi đi trên các phương tiện giao
thông. Tôi chọn kiểu nhóm tương trợ, mỗi nhóm 4 học sinh. Các em sẽ thảo
luận làm việc và hoàn thành phiếu học tập sau :
Viết tiếp vào chỗ … các phương tiện giao thông tương ứng:
Trường TH Lý Tự Trọng 24 GV: Phạm Thị Thúy Lan
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
a) Đường bộ : ………………………………………………………………
b) Đường sắt : ……………………………………………………………...
c) Đường thủy : …………………………………………………………….
d) Đường hàng không : …………………………………………………….
Tôi đến từng nhóm để kiểm tra. Sau khi các em hoàn thành tôi cho các
nhóm báo cáo kết quả.
Biện pháp 4: Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan
Đồ dùng trực quan là những thiết bị dạy học dạy học sẵn có hoặc do
giáo viên, học sinh tự làm, tự tìm tòi để phục vụ cho nội dung bài học.
Thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Thiết bị dạy học giúp học sinh tri giác một cách trực tiếp về sự vật, từ đó các
em có nhận thức sâu hơn nội dung bài học. thiết bị dạy học gồm thiết bị
dạy : là những thiết bị do giáo viên sử dụng khi giảng dạy như tranh, ảnh, vật
mẫu, băng hình,…Còn thiết bị học : là những thiết bị do học sinh sử dụng
như phiếu học tập, tranh ảnh, vật thật mà học sinh tự chuẩn bị.
Sử dụng đồ dùng trực quan cần gắn với nội dung của sách giáo khoa,
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và phù hợp với hình thức, phương
pháp dạy học bộ môn đó và phải đúng lúc, đúng chỗ, cần nghiên cứu sử dụng
thành thạo các loại đồ dùng.
Ví dụ : khi dạy Bài 13 : “Loài vật sống ở đâu ?” khi dạy xong hoạt
động cơ bản, tôi yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh về các con vật và sẽ
mang đến lớp vào tiết học sau. Ở hoạt động thực hành học sinh sẽ lấy tranh
ảnh về các con vật mà mình sưu tầm được để giới thiệu với các bạn : đó là
con vật gì ? Nó sống ở đâu ? Nó có lợi ích hay có tác hại gì đối với con
người ?
Trường TH Lý Tự Trọng 25 GV: Phạm Thị Thúy Lan