MỤC LỤC
I.
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………… . 2
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………. 2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………… 2
3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………. 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu………………………………… 3
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………3
II.
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………..3
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………3
2. Thực trạng……………………………………………………...4
2.1.
Thuận lợi, khó khăn……………………………………...6
2.2.
Thành công, hạn chế……………………………………. 7
2.3.
Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………8
2.4.
Các nguyên nhân các yếu tố tác động………………….. .8
2.5.
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt
ra…………………………………………………….........9
3. Giải pháp, biện pháp…………………………………………….11
3.1.
Mục tiêu của giải pháp, biện
pháp………………………..11
3.2.
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp…..
12
3.3.
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp…………………
22
3.4.
Mối quan hệ để thực hiện giải pháp, biện pháp……….. …
22
3.5.
Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu……………………………………………………….. 23
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm – Giá trị khoa học của vấn
1
đề nghiên cứu……………………………………………………
….23
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………....
III.
…..25
I.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, giàu mơ
ước, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội , còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động .... Đặc biệt
là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế
hệ trẻ thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố tích cực và tiêu cực :
một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì
sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống
trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con
cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các
em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì
vậy, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh (thế hệ trẻ) là rất cấn thiết, giúp các
em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình ,cộng đồng và Tổ
quốc ; giúp các em có khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình ,bạn bè và mọi người, sống tích
cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh . Với những lí do đó mà tôi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng sống (KNS) cho học
sinh lớp 2 thôngqua các môn học” để nghiên cứu và trải nghiệm xin được
chia sẻ.
2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu
Nghiên cứu nội dung chương trình, mục tiêu các môn học của lớp 2, mối
quan hệ giữa các nội dung kiến thức các hiện tượng, sự vật với cuộc sống
xung quanh hàng ngày.
Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua các hoạt động học tập. Từ đó tìm ra phương pháp dạy học để
giúp học sinh kết hợp kiến thức đã học vận dụng vào các hoạt động thực tế.
Nghiên cứu một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua
các môn học.
Khảo nghiệm, kiểm định trao đổi để hoàn thiện, áp dụng hiệu quả vào
giảng dạy và để nhân rộng.
Đề ra được nhưng biện pháp cụ thể và hiệu quả để vận dụng vào thục
tế.
* Nhiệm vụ
Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, những thận lợi và khó
khăn của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng
sống.
Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học.
Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh và giáo viên chủ nhiệm khối lớp 2 Trường tiểu học Lê Hồng
Phong.
Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua các
môn học để giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống
phù hợp.
3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Kỹ năng sống lớp 2 ở trường tiểu học Lê Hồng Phong, huyện Krông
Ana.
Từ đầu năm học 2014 – 2015 đến hết học kỳ 1 năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp quan sát
Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
II.PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
* Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước
cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ
năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được
khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả
năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm
giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các
vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với
kết quả học tập của trẻ tại trường.
* Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với
thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của
HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu
4
cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong
mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt
động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo
vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội.
Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học
tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sau này.
1.
Thực trạng
Những năm gần đây, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ
năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ. Nhiều em không tự dọn
dẹp
phòng ở của chính mình, không giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngoài việc học.
Phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các
hoạt động cần thiết, làm cho các em rất rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc
tham gia các hoạt động bởi các em bị cuốn hút theo các trò chơi điện tử và hệ
thống ảo trên hệ thống Internet. Đây là những trò chơi làm cho các em xa lánh
với môi trường sống thực tế và thiếu sự tương tác giữa con người với con
người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn đến tình
trạng học sinh trở nên ích kỉ, không quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà
chúng ta thường đặt ra cho học sinh tiểu học là ngoài những kiến thức cơ bản ,
học sinh cần học điều gì để giúp các em hội nhập với xã hội, trở thành công
dân có ích cho cộng đồng. Vì thế đây cũng là nỗi lo lắng, đặt ra cho giáo viên
đứng lớp những suy nghĩ, trăn trở.
Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống
đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải
chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, trường tiểu học Lê Hồng Phong, bản
5
thân thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi,
thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc
nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Học sinh
thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân.
Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn hạn chế.
Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) ở lớp 2A đầu năm học với chủ đề “ Kĩ
năng của em”; kết quả như sau:
Môn Tự nhiên & Xã hội
Thực hành thảo luận nhóm
TSHS
30
Biết lắng nghe, hợp tác
Chưa biết lắng nghe, hay tách ra khỏi
nhóm
SL
TL%
SL
TL%
13
14.4
17
56.6
* Kết hợp TPTĐ đánh giá ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân
gian
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
TSHS
17
Biết cách ứng xử hài hoà khá
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi
phù hợp
SL
TL%
SL
TL %
11
37.7
19
63.3
Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh
có kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải
làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt
nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản
thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân
tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “ Học sinh có kĩ năng sống chưa tốt ”
6
là do đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu
quả.
Trong qua trinh rèn k
́ ̀
ĩ năng sống cho học sinh lớp 2 bản thân đa găp
̃ ̣
nhưng thuân l
̃
̣ ợi va kho khăn sau:
̀ ́
2.1.
Thuân l
̣ ợi Kho khăn
́
* Thuân l
̣ ợi
Bô Giao duc
̣
́ ̣ và Đao tao đa phat đông phong trao “
̀ ̣
̃ ́ ̣
̀ Xây dựng trương hoc
̀
̣
thân thiên hoc sinh tich c
̣
̣
́ ực ” Phong
̀ Giao duc
́ ̣ và Đao tao cung đa co kê hoach
̀ ̣
̃
̃ ́ ́ ̣
tưng năm h
̀
ọc vơi nh
́ ưng biên phap cu thê đ
̃
̣
́ ̣
̉ ể rèn kĩ năng sống cho học sinh,
đây chinh la nh
́
̀ ưng đinh h
̃
̣
ương giup giao viên th
́
́
́
ực hiên nh
̣
ư: Rèn luyện kĩ
năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng
làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Trương hoc n
̀
̣ ơi bản thân công tac la ngôi tr
́ ̀
ường đã đat chuân quôc gia
̣
̉
́
giai đoạn 1 nên thuân l
̣ ợi trong viêc th
̣
ực hiên nôi dung xây d
̣
̣
ựng môi trương
̀
giao duc sach đep, an toan cho tre.
́ ̣
̣
̣
̀
̉
Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể học sinh khá ngoan và
biết vâng lời, các em gần gũi với cô giáo. Ngoài ra Ban lãnh đạo nhà trường
luôn theo sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng
như giáo dục. Chính vì thế bản luôn cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng
sống, giúp các em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành
con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát
triển.
Trường thực hiện dự án VNEN nên HS được học kiến thức cùng gia đình
thông qua hoạt động ứng dụng với thực tế cuộc sống.
* Kho khăn
́
7
* Đôi v
́ ơi giao viên
́ ́
Một số giáo viên chỉ tập trung dạy kiến thức còn việc rèn kỹ năng sống
chưa được chú trọng dẫn đến một vài em còn thiếu hụt những hiểu biết về
môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống.
Mặc dù bản thân co kinh nghiêm nh
́
̣
ưng viêc đ
̣ ổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và
ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh con h
̀ ạn chế.
Với thời lượng hạn hẹp lồng ghép GDKNS trong các môn học chưa
được trang bị đầy đủ các KNS.
* Vê phia ph
̀ ́ ụ huynh
Một số gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên cha mẹ ít quan tâmđến con
cái.
Các em lớp 2 vừa ở lớp 1 lên do nên tư duy phất triển còn chậm, kĩ năng
diễn đạt còn lúng túng, nhút nhát. Nhất là một số em kỹ năng đọc, viết chưa
tốt nên ngại giao tiếp.
Cha mẹ các em chỉ quan tâm về điểm số hoặc lời nhận xét của cô, nhưng
không bao giờ hỏi xem hôm nay ở lớp con đã làm được việc gì?...
2.2.
Thành công – Hạn chế
* Thành công
Sau những giờ học, giờ sinh hoạt tập thể,tôi nhận thấy các em có tiến
bộ hơn rõ rệt. Các kĩ năng sống cần thiết được hình thành: Cơ bản các em rất
ngoan, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên lớp mà các nhóm trưởng
giao, hoàn thành bài vở ở nhà, nề nếp tốt, lao động vệ sinh trường lớp sạch
sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề ra, không còn đối tượng
học sinh cá biệt. Các em nhiệt tình giúp nhau trong học tập để cùng tiến bộ,
chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung của lớp một cách tự giác.
Luôn tận tâm với lớp nên bản thân tôi nhận được sự hưởng ứng nhiệt
tình giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh,
8
các phong trào ngày càng có hiệu quả hơn.
* Hạn chế
Hạn chế biểu hiện rõ nhất là: Các em thường rụt rè, nhút nhát trước
lớp. Khi phát biểu xây dựng bài còn không dám giơ tay, nói còn nhỏ với tinh
thần trách nhiệm chưa cao.
Một số tiết dạy phần rèn luyện kĩ năng sống còn ít. Cộng đồng khi
được mời cùng tham gia chia sẻ học tập còn e ngại...
Thời gian đầu các nhóm trưởng chưa biết cách điều khiển nên chưa
phát
huy hết năng lực sáng tạo và tính tích cực của các bạn.
Mặt mạnh Mặt yếu
* Mặt mạnh
Bản thân được tham gia tập huấn và thực hành trải nghiệm lớp giáo
dục Kĩ năng sống của Sở GD&ĐT tổ chức tại Ko Tam, thành phố Ban Mê
Thuột đã cung cấp cho giáo viên chủ nhiệm kĩ năng cần thiết về phương pháp
tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống dưới sân cờ. Giáo viên chủ
nhiệm có thể dựa vào những tài liệu này để xây dựng nội dung riêng phù hợp
với tình hình thực tế lớp mình.
Bản thân tôi trực tiếp học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, hoc trực tuyến về
công tác chủ nhiệm lớp, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn
kĩ năng sống cho học sinh theo mô hình trường học mới tại đơn vị mình.
Nhà trường đã tổ chức chuyên đề về sinh hoạt tập thể, thường xuyên
có sự trao đổi của trường, cấp cụm để chia sẻ những khó khăn, thu thập thêm
kinh nghiệm, những ý kiến sáng tạo, các biện pháp đã tổ chức mang lại hiệu
quả.
* Mặt yếu
Trong những năm qua, mặc dầu việc rèn kĩ năng sống đã được thực thi
một cách ổn định ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng
9
mấy, tài liệu hay giáo án mẫu để vận dụng vì vậy nội dung còn cứng nhắc,
khô khan về hình thức làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Bản thân tôi
phải vừa học, vừa mày mò để đúc rút kinh nghiệm nên hiệu quả công việc
đôi khi còn chưa cao.
Học sinh một số em lúc đầu chưa tự giác và nhiệt tình hưởng ứng. Còn
tình trạng làm việc riêng, nói chuyện gây ồn ào.
Một vài phụ huynh khi được mời tham gia tiết sinh hoạt tập thể có
cộng đồng tham dự thì còn e ngại và từ chối.
2.3.
Các nguyên nhân, các yếu tác động
Hiện tượng trẻ em lúng túng khi phải xử lí những tình huống của cuộc
sống thực tế, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn,
thiếu sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải
khẳng định rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại
tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà
trường. Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện
tượng đáng tiếc trong ứng xử của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí
thuyết suông, không tạo được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét,
phán đoán, không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực tế trong
cuộc sống hiện đại…Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường, bản thân
nhận thấy kĩ năng sống học sinh chưa tốt là do những nguyên nhân sau:
Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế.
Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui
chơi còn chưa sâu sát.
Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít.
- Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các kĩ
̣
̣
năng sông c
́ ơ bản chưa nhiều.
Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế
10
của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là
nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử lí với tình huống
thực tế của cuộc sống.
2.4.
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt
ra
Đây là một đề tài đơn giản, dễ áp dụng, mục đích rèn cho học sinh
những kĩ năng sống thực chất nhằm phát huy tính tự giác, tính tích cực. Đặc
biệt phát huy được năng lực sở trường của mỗi cá nhân học sinh. Góp phần
thúc đẩy phong trào thi đua “Trường học thân thiện học sinh tích cực” của
trường, của lớp, tạo cho học sinh thói quen sinh hoạt tập thể vui tươi, lành
mạnh, thông qua các môn học giúp tình thầy trò xích lại gần nhau hơn, tạo
cho các em sự tự tin, có cảm giác được chia sẻ và bày tỏ những điều em
muốn nói. Đây cũng là đề tài giúp giáo viên có cơ hội nghiên cứu, tổ chức các
hoạt động dạy học phong phú, đa dạng, hiệu quả hơn, đồng thời giáo dục
được ý nghĩa các ngày chủ điểm trong năm, giúp các em tham gia học tập và
sinh hoạt một cách hứng thú, nhiệt tình, sôi nổi, và chính là món quà tinh thần
quý giá có ý nghĩa sâu sắc, lâu dài, giúp các em phát triển và tiến bộ.
Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi
mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số giáo viên còn
chú trọng vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện
kĩ năng ứng xử, kĩ năng thực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch
lạc chỉ nên tập trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình
mà xem nhẹ công tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết
và các kĩ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều
này đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh rụt rè, nhút nhát trước đám đông.
Các em không thể trình bày được những ý kiến của mình trước tập thể. Có
em còn không dám đứng trước lớp để trình bày một bài hát, kể một câu
11
chuyện hoặc trình bày một vấn đề mà mình quan tâm, nhất là đối với các em
là học sinh người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, không phải các em không biết,
không phải các em không muốn, cũng không phải các em không thích mà
nguyên nhân chính là các em chưa được chỉ dẫn, chưa được trải nghiệm, chưa
được rèn luyện,…Vấn đề được đặt ra là: môn học nào giúp cho các em có
được những trải nghiệm đó và ai là người đưa các em vào các hoạt động đó
để các em rèn luyện ?
Thực tế đã cho thấy, nếu học sinh chỉ quan tâm vào việc học tập các
môn chính thức mà không tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thì các em sẽ thiếu linh hoạt, thiếu tự tin
khi đứng trước đám đông hoặc đứng trước lớp để trình bày một bài hát hay
một vấn đề nào đó. Và ngược lại nếu được tham gia tốt các phong trào thì các
em sẽ xử lí vấn đề nhanh nhẹn hơn, mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Thông qua
các hoạt động đó, tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể cũng được hình thành và
vun đắp. Như vậy, có thể khẳng định rằng: môn học giúp cho các em xóa bỏ
tính rụt rè, nhút nhát; rèn luyện tính mạnh dạn, sự tự tin đó chính là môn đạo
đức, tự nhiên và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên. Người giáo viên chủ
nhiệm chính là người cố vấn giúp cho các em tham gia vào các hoạt động để
rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết cho mình.
Như vậy, việc rèn kĩ năng sống thông qua các môn học và hoạt động
ngoài giờ lên lớp là một trong những nội dung quan trọng góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Và cần được
tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả.
Từ cơ sở và thực tiễn trong qua trinh nghiên c
́ ̀
ứu tôi đa tìm ra m
̃
ột
số biện pháp giúp giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học có tính khả
thi sau:
3. Giải pháp, biện pháp
3.1.
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
12
Tất cả vì học sinh thân yêu, vì mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy. Hinh thanh cho hoc sinh nh
̀
̀
̣
ưng c
̃ ơ sở ban đâu cho s
̀
ự phat́
triên đung đăn va lâu dai vê đao đ
̉
́
́ ̀
̀ ̀ ̣ ức, tri tuê, thê chât, thâm my va cac ky năng
́ ̣
̉
́
̉
̃ ̀ ́ ̃
cơ ban đê hoc sinh tiêp tuc hoc lên nh
̉
̉ ̣
́ ̣
̣
ững lớp trên. Học sinh tìm được niềm
vui ở đó, tìm được sự tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trò
cảm động. Nơi các em được ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp giữa thầy trò, giữa trò trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo để đào tạo những
con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội. Hình thành và phát
triển ở học sinh các kỹ
năng quan sát, mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá mối quan hệ giữa các sự
kiện trong xã hội, đồng thời vận dụng các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống. Qua đó khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu đất nước, hình thành thái độ
đúng đắn đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, kích thích tính ham hiểu biết
khoa học của học sinh, lòng tự hào dân tộc,... Phát huy mọi khả năng để xây
dựng một tương lai xứng đáng với lịch sử của dân tộc. Các tiết sinh hoạt tập
thể, Hoạt động ngoại khóa còn với mục đích giúp các em từng bước hoàn
thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học
toàn diện.
3.2.
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
học sinh; giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời
13
gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em
chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn
của mình với các em qua phiếu thăm dò:
Tôi là ai? Tôi muốn gi?
Họ và tên: …………………………………………………………
Học sinh lớp :……………………………………………………..
Trường: ……………………………………………………………
Nam hay nữ: ………………………………………………………
Ngày sinh:…………………………………………………………
Nơi sinh:…………………………………………………………..
Quê quán: …………………………………………………………
Điều tôi thích nhất (sở thích):……………………………………..
Muốn được kết bạn với ( bạn):……………………………
Với học sinh lớp 2 các em chỉ biết tên, lớp và sở thích của mình, còn
ngày sinh, nơi sinh, quê quán …thì chắc chắn không thể biết được. Vì vậy tôi
tổ chức cho các em chơi trò chơi “kết bạn”
* Cách chơi: Mỗi em đến góc học tập lấy một phiếu rồi tự điền
những điều nói về mình vào phiếu. Dán phiếu của mình xung quanh lớp để
mọi người có thể đọc được. Sau đó cho các em đọc phiếu của các bạn xem ai
có sở thích giống mình thì đến gặp bạn đó và nói:” Chúng ta cùng kết bạn”.
* Qua hoạt động giúp cho các em hiểu biết thêm về ngày sinh, nơi
sinh, quê quán, … của mình giới thiệu với bạn. Chú trọng rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng như:
Kĩ năng nhân th
̣
ưc v
́ ề ban thân.
̉
Ki năng giao ti
̃
ếp hòa nhập cuộc sống.
Ki năng giao tiêp băng ngôn ng
̃
́ ̀
ữ.
14
Ki năng thuyêt trinh va noi tr
̃
́ ̀
̀ ́ ước bạn, trước tập thể lớp.
* Đây là hoạt động giúp cô trò và các bạn học sinh hiểu nhau, đồng thời
tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi
nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình".
Đây cũng chính là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao
tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi
trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.
Tuần tiếp theo, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của
mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh
dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và
tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về
thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt
đầu có điều chỉnh phù hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ
lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt
hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
b. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Để hình thành những kiến thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp
dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành
giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt
động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến
cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ
năng sống cần thiết.
Ví dụ 1: Kĩ năng tự học, tự rèn luyện của học sinh
Bài 16 C Thời gian biểu (TV 1B /trang 96)
Họ và tên: ………………………
15
Lớp 2A Trường tiểu học Lê Hồng Phong
Thời gian
Công việc
Sáng
Em ngủ dậy, tập thể dục, vệ sinh cá nhân
6 giờ 6 giờ 30
……………………………………………….
……………………
Trưa
11 giờ 3o – 12 giờ
………………………..
Chiều
………………………
16 giờ 30 – 17 giờ
…………………….
Em rửa mặt, rửa chân tay.
………………………………………………
……………………………………………..
Em cho gà ăn, quét nhà giúp mẹ
Tối
Em học bài.
19 giờ 30 20 giờ 30
20 giờ 30 – 21 giờ ………………………………………….
………………………………………….
21 giờ
Với dạng bài tập này các em cần tự điền vào phiếu đúng thời gian và
công việc của mình sao cho phù hợp với bản thân. Giáo viên chỉ là người theo
giỏi hỗ trợ. Sau đó các em tự trao đổi và tự đành giá hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động này giúp các em quản lý thời gian, là khả năng các em biết
tập trung sắp xếp công việc và giải quyết công việc trọng tâm trong một thời
gian nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng
này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và
đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực
trong việc học và việc làm.
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản
thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân.
Ngoài ra các em biết quét lớp, nhặt rác , chăm sóc cây xanh, thân thiện
với môi trường. góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”.
16
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy
nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn
luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các
em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện
cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề
nào đó.
Ngoài ra, bản thân còn chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức
khoẻ, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác qua các
môn học: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con
người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn
17
luyện sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy
nhiên có được một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật không dễ. Dù vậy
không có nghĩa là không làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc
vào những điều rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản
thân rèn luyện sức khoẻ cho các em qua các bài học sau:
Ví dụ 3: Kĩ năng tự chăm sóc và bảo vệ bản thân
Môn: Tự nhiên &Xã hội
Bài: "Ăn uống thế nào để cơ thể khỏe mạnh?”
Với bài học này tôi cho học khởi động để làm nóng bầu khí lớp học
qua trò chơi “Mẹ đi chợ”
Cách chơi: Lớp đứng thành vòng tròn dưới sự điều khiển của quản trò.
Quản trò hô trước Cả lớp đáp lại theo các cụm từ sau.
Quản trò hô: Mẹ đi chợ mua rau
Lớp đáp: Rau xanh
Quản trò: Mẹ đi chợ mua cá
Lớp đáp: Nấu canh chua
Quản trò hô: Mẹ đi chợ mua cua
Lớp đáp: Cua kẹp
Khi nghe hô cua kẹp nếu bạn nào không nhanh tay thì bị cua kẹp thì bạn
đó phải chịu phạt.
Trò chơi kết thúc:
Quản trò hỏi:
+ Qua trò chơi các bạn thấy trò chơi có bằng một ly sữa chua không?
Lớp trả lời: Có
18
Quản trò hỏi tiếp: Các bạn cảm giác như thế nào?
Lớp trả lời: Vừa vừa – Kha khá Vui, khỏe.
Lúc này khí thế lớp học nóng lên và rất hào hứng tôi mới cho lớp thảo
luận nhóm với phiếu học tập theo thực đơn các bữa ăn trong một ngày.
Bữa ăn trong ngày
M : Buổi sáng
Buổi ……………….
Buổi ……………….
Buổi ……………….
Tên các loại thức ăn, mước uống
Mì tôm, trứng ; bánh mì, nước lọc
…………………………………….
…………………………………….
…………………………………….
Ban thư viện phát phiếu cho từng nhóm thảo luận. Các nhóm trưởng
điều khiển nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó đổi chéo nhau nhận xét
kiểm tra kết quả, nhằm khắc sâu kiến thức về một bữa ăn đầy đủ cần đảm
bảo các chất, nước uống đầy đủ.
* Trong hoạt động này tôi tập trung rèn các kĩ năng:
Ki năng vân đông va gây h
̃
̣
̣
̀
ứng thú
Ki năng h
̃
ợp tac.
́
Ki năng lam viêc nhom.
̃
̀
̣
́
Qua đó giúp các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta
khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những
19
việc nên làm, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực
hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết
tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ tốt phát
triển thể chất và trí tuệ. Từ đó rèn cho các em KNS tự chăm sóc bản thân.
Ví dụ 4: Chủ đề An toàn giao thông
Bài: Kỹ năng đi bộ và qua đường an toàn
Ở hoạt động này tôi gợi mở bằng một hệ thống câu hỏi:
Em thường đi cùng với ai khi đi trên đường? Khi đi bộ qua đường em
phải đi ở đâu? ; Nếu đường không có vỉa hè thì đi thế nào?; Em có nên chơi
đùa trên đưòng phố không? Có leo trèo qua dải phân cách và chơi gần dải
phân cách không? Vì sao? ; Khi ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em
hãy nêu cách đội mũ bảo hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?;
Các em đã nhìn thấy tai nạn trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy
ra? ;...
Giáo dục và rèn cho các em các KNS phòng tránh các tai nạn trên
đường như: Không được chạy lao ra đường, không được bám bên ngoài ô tô,
không được thò tay, chân, đầu ra ngoài khi đi trên tàu, xe, ghe, đò,...vv.
Mời các em tham dự các hội thi: An toàn giao thông, thực hành đi xe
đạp…
20
Như vậy, các em có thể tự lập và xử lí được những vấn đề đơn giản khi
gặp phải.
Một điều nữa theo bản thân cũng khá quan trọng là kĩ năng ứng xử có
văn hoá cũng là lối sống lành mạnh mà các em cần phải được đào tạo, vì thế
bản thân tiếp tục áp dụng.
c. Rèn kĩ năng sống qua hoạt động ngoại khóa có hiệu quả
Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả bản thân còn vận dụng thông qua các
hoạt động ngoài giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.
Ví dụ: Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 11. Đội đã
phát động phong trào thi làm báo tường giữa các chi đội và sao nhi chúc mừng
các thầy cô trong toàn trường. Bản thân đã hướng dẫn các em cùng sưu tầm
bài và viết bài, vẽ và trang trí báo. …các em rất nhiệt tình, đoàn kết và hợp tác
với nhau rất tốt.
* Qua hoạt động này rèn cho các em nhiều kĩ năng như:
Kỹ năng trình bày
Kỹ năng trang trí
Kỹ năng tư duy tich c
́ ực va sang tao
̀ ́
̣
Kỹ năng giai tri lanh manh.
̉ ́ ̀
̣
21
d. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ
Như chúng ta đã biét văn hóa văn, văn nghệ là hoạt động có tính truyền
thông mang lại hiệu quả rất cao trong việc chuyền tải các thông điệp giáo
dục tới học sinh, nhằm xây dựng nếp sống văn minh trong nhà trường, tạo
cuộc sống vui tươi, lành mạnh, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động thẩm mĩ,
hấp dẫn học mà chơi, chơi mà học. Thông qua các hoạt động văn hóa, văn
nghệ đã giáo dục cho học sinh nếp sống có kỉ luật, trật tự, vệ sinh.....
Trong hoạt động rèn cho các em kĩ năng mạnh dạn, tự tin, kĩ năng diễn
xuất trên sân khấu, ki năng diên đat cam xuc,
̃
̃ ̣ ̉
́ ki năng làm ch
̃
ủ cảm xúc.
tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.
Ngoài ra tôi còn dùng đèn chiếu phục vụ và giới thiệu cho học sinh về
Biển đảo của quê hương” . Qua các hình ảnh chân thật giáo dục HS lòng
yêu quê hương đất nước và các em biết giữ gìn và bảo vệ vùng biển thiêng
liêng của Tổ Quốc không để kẻ thù xâm phạm.
22
Biển đảo quê hương Việt Nam
Một điều không thể thiếu được để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn
khởi, giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn
chú ý đến công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau:
e. Động viên Khen thưởng
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các
kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học, bản thân đưa ra kế hoạch
thông báo cho phụ huynh biết. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh
cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời, động viên
các em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện.
Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong
tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ
được một lá cờ. Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và
tuần nào cũng có rất nhiều em được cờ chiến thắng.
23
Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt
nhiều lá cờ được những phần quà nhỏ ( nhãn tên, truyện cổ tích, bút màu..).
Các em rất vui và hãnh diện khi được nhận những món quà của cô giáo tặng.
Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt. Đây là một hình
thức động viên về tinh thần rất có giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn
hơn, có đạo đức.
3.3.
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, giáo viên thực
hiện tốt công tác tự học, sáng tạo, yêu nghề…
Phối hợp với giáo viên dạy các môn hoạt động giáo dục, tổng phụ trách
đội tổ chức các hoạt động học tập,các chủ điểm sinh hoạt để hình thành kiến
thức đã học thành KNS cho HS thực hiện.
Tranh thủ sự hỗ trợ của ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh
của lớp.
3.4.
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thành công hay không, phụ
thuộc rất lớn vào tư cách, đạo đức và năng lực của thầy giáo, cô giáo. Muốn
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô giáo
phải giáo dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải
gương mẫu trong ứng xử, trong giáo dục nhân cách.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng
tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng
thiết bị dạy học và ứng dụng trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ
động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu
không khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần
tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập
24
thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần
tích lũy kỹ năng sống cho các em.
Giáo viên chủ nhiệm: Quan tâm gần gũi đối với các em học sinh là người
cha, người mẹ thứ hai của các em để hiểu được tâm tư nguyện vọng của các
em, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, làm cho họ nhận thức được tầm
quan trọng và cùng với nhà trường giáo dục và rèn luyện cho con em về kỹ
năng sống.
Như vậy kĩ năng sống được giáo dục ở nhà và ở trường thông qua các
môn học chính khóa và ngoại khóa. Giáo dục kĩ năng sống cần bắt đầu từ
nhỏ, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và
nhân cách cho học sinh tiểu học.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà
trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong
học tập, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên
quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm
nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp
góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và môi
trường sống....
Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến
quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh
là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3.5.
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Sau một thời gian áp dụng đề tài, tôi đã thu được những kết quả như
sau:
Học sinh phấn khởi và hứng thú học tập. Các em luôn có ý thức tự quản và
25