Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

CẢI CÁCH THỦ tục HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH vực tư PHÁP hộ TỊCH TRÊN địa bàn HUYỆN lệ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.25 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHÀN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHÀN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào

khác. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày 5 tháng 01 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Nhàn


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự


hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực

miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể
các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng -

người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê,

Phòng Tư pháp huyện Lệ Thủy đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.

Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học LH3.T2 - Cơ sở Học viện Hành chính

khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng

nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài
tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.

Học viên

Nguyễn Thị Nhàn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Chữ viết tắt

CHXHCN

Nguyên nghĩa

Cán bộ, công chức

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

TTHC

Thủ tục hành chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

CCTTHC

UBND
QLNN

VBQPPL
PBGDPT

Cải cách thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân

Quản lý nhà nước

Văn bản quy phạm pháp luật
Phổ biến giáo dục pháp luật


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2

Mô hình xử lý thủ tục hành chính trong lĩnh vực
tư pháp - hộ tịch tại UBND huyện Lệ Thủy
Mô tả việc ứng dụng công nghệ thông tin

Quy trình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
lĩnh vực tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình


Mô phỏng quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ tại Bộ
phận phụ trách lĩnh vực tư pháp – hộ tịch

42
43
44

46


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Số lượng lĩnh vực thực hiện và thủ tục hành

Bảng 2.5

chính thuộc lĩnh vực tư pháp – hộ tịch được thực
hiện tại bộ phận giao dịch một cửa của UBND
huyện Lệ Thủy.

48


MỤC LỤC
Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Danh mục viết tắt


Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH ........... 7

1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tư pháp-hộ tịch............... 7

1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch ....................... 16

1.3. Mục đích và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch29
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP- HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH........................................................................ 33

2.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. .................. 33

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................ 37
2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp –

hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình......................................... 51
Tóm Tăt chương 2 ...................................................................................................... 58
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC
HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ


PHÁP – HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG... 59

3.1. Phương hướng tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
tư pháp- hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .......................... 59


3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư

pháp -hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .............................. 65
3.3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 71
Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................... 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Lý do chọn đề tài

MỞ ĐẦU

Khi xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý của nền hành chính

đòi hỏi ngày càng cao, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính mang ý nghĩa

sống còn với sự phát triển của xã hội. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan

trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, ngay từ những ngày đầu đổi
mới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách


một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải
quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng
doanh nghiệp, sau đó là Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg

ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính (CCTTHC) với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách

TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong
khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng

chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân, xóa bỏ kịp thời
những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát,
kiểm định, giám định…

Trên tinh thần đó, những năm qua công tác CCTTHC trở thành nhiệm vụ

trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ,

ngành, địa phương. Để việc quản lý thống nhất các sự kiện tư pháp - hộ tịch
đòi hỏi Nhà nước phải có những giải pháp mang tính đột phá trong công tác

QLHC, đặc biệt là vấn đề liên quan đến tư pháp - hộ tịch vì hộ tịch vì hộ tịch
chính là những sự kiện cơ bản nhất gắn liền với thông tin về nhân thân của
mỗi con người từ khi sinh ra đến khi chết.

1



Việc đăng ký và quản lý hộ tịch hay còn gọi là công tác tư pháp – hộ tịch

hoặc sự kiện hộ tịch không chỉ nhằm đảm bảo quyền của mỗi cá nhân mà nó
còn thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với mỗi công dân từ khi sinh

ra

đến khi chế.Đăng ký hộ tịch nhằm đảm bảo cho nhà nước có cơ sở dữ liệu về

hộ tịch từ đó đề ra các chính sách phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Tỉnh Quảng Bình, trong đó có huyện Lệ Thủy những năm qua đã tập trung chỉ

đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh công tác CCTTHC theo Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ nói chung và cải cách thủ

tục tư pháp - hộ tịch nói riêng đã đạt được nhiều kết quả như công tác quản lý

và đăng ký hộ tịch - tư pháp đã dần đi vào ổn định, công tác kiểm tra, rà soát
nhiệm vụ, thực hiện đăng ký hộ tịch - tư pháp đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch vẫn còn một số hạn chế như:

Thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch còn rườm rà, máy móc, chưa khoa

học, một số quy định chưa thay đổi để phù hợp với thực tế của sự phát triển

và các mối quan hệ trong xã hội được điều chỉnh bởi Luật Hộ tịch ngày càng
phức tạp, chưa có sự đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trên cả nước…


Nguyên nhân là do trình độ hiểu biết quy định pháp luật của người dân,cán

bộ phụ trách đăng ký hộ tịch-tư pháp còn hạn chế chưa phù hợp với thực tế,

nhiều TTHC còn rườm rà, phức tạp gây bức xúc cho người dân khi thực hiện
các TTHC về Hộ tịch- tư pháp… Một số đơn vị chưa nhận thức rõ về vai trò,

ý nghĩa, nội dung công tác CCTTHC đối với lĩnh vực tư pháp – hộ tịch, do

đó thiếu sâu sát trong chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra và tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ CCHC nói chung và nhiệm vụ cụ thể về CCTT tư pháp - hộ tịch nói
riêng; công tác tuyên truyền CCHC còn thiếu thường xuyên, chưa thực sự đổi

mới về phương pháp… làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân, đến trật tự
kỷ luật, kỷ cương pháp luật.

2


Từ những lý do nêu trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Cải cách

thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình cao
học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư


pháp - hộ tịch đã được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách

quan tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều văn
bản quy phạm pháp luật của nhà nước ban hành quy định về vấn đề này trên

nhiều phương dện, nhiều góc độ khác nhau. Tôi xin nêu ra một số công trình
tiêu biểu như sau:

- TS Nguyễn Ngọc Hiến:“Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam”,

Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001.

- TS Thang Văn Phúc:“Cải cách hành chính nhà nước, thực trạng,

nguyên nhân và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.

Các công trình khoa học nêu trên, chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý

luận trong đó chủ yếu đề cập đến các khái niệm, đặc điểm vai trò của TTHC

và sự cần thiết của cải cách TTHC; các giải pháp cải cách hành chính nhưng
chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung chung, chưa có công trình nghiên
cứu về cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch.

Ngoài ra, còn có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ có thể kể đến:

Nguyễn Phúc Sơn:“Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực tiễn

tỉnh Nam Định” Luận văn thạc sĩ (2014).


Vũ Thị Bích Liên: “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở tỉnh Vĩnh Phúc”

Luận văn thạc sĩ (2015).

3


Trương Thị Ngọc Phương “Nâng cao chất lượng cải cách hành chính

theo mô hình một cửa đối với cấp xã tại tỉnh Phú Yên” Luận văn Thạc sĩ
(2011)….

Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu cải cách thủ

tục hành chính và thưc trạng tại địa phương. Các tác giả cũng đã chỉ ra

phương hướng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện các mô hình cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, các công trình
chỉ nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính chung chung và cải cách thủ tục

hành chính ở các cấp, các lĩnh vực, địa phương khác nhau mà chưa có đề tài
nào nghiên cứu việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với bất cứ công trình nào đã công bố.
Tuy nhiên các công trình khoa học nêu trên đều là những tài liệu tham khảo

hữu ích cho tôi trong việc tiếp thu và kế thừa trong việc nghiên cứu và công
bố đề tài luận văn của mình.


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về CCTTHC nói chung ở

huyện Lệ Thủy nói riêng trong lĩnh vực tư pháp- hộ tịch, đồng thời đưa ra các

giải pháp nhằm thúc đẩy CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình một cách có hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn

Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm

vụ cụ thể sau:

- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý liên quan đến

CCHC, CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch
4


- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện CCTTHC trong lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

- Chỉ ra được những mặt đạt được và những hạn chế và nguyên nhân

những hạn chế trong việc thực hiện CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình


- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CCTTHC trong lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là toàn bộ nội dung về CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên

địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện

CCTTHC trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu CCTTHC trong lĩnh

vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số quan điểm, đường lối chủ
trương của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu


5


Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn đã sử

dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp thu thập số liệu;

Phương pháp phân tích;
Phương pháp so sánh;

Phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải

cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình và có thể áp dụng rộng rãi tại các huyện khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo quý giá góp

phần bổ sung nguồn tư liệu thực tế đáng tin cậy cho các nhà nghiên cứu về cải

cách CCTTHC và cho các cơ sở quản lý công trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói
riêng, đặc biệt cho các huyện lân cận địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình nói chung.


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận

văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch;

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tư pháp - hộ tịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thủ tục hành chính

Theo từ điển Tiếng Việt của GS. Hoàng Phê, thủ tục “là cách thức tiến


hành công việc với nội dung, trình tự nhất định” [12, tr 715].

Thủ tục là “Trình tự và phương pháp làm việc. Trình tự là thủ tục thực

hiện nhất định. Người ta thường hiểu thủ tục là trình tự thực hiện hành động

cần thiết để hoàn thành một công việc nào đó hoặc để giải quyết một nhiệm
vụ nhất định” [12, tr. 124].

Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy

định chung phải tuân theo khi làm việc.

Hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua các chính sách quản lý

nhà nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động quản lý nhà
nước, quản lý hoạt động của xã hội. Để cụ thể hóa những quy phạm pháp lý

này, thủ tục là loại quy định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của
từng cơ quan để giải quyết các loại công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là
những quy phạm thủ tục, quy phạm này gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp,
thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính.

Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật.

Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội,

được thực hiên bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử…

7



Còn thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các yêu cầu về nhiệm vụ và

quyền hạn của chính quyền hành pháp đối với nhà nước và công dân

Nghị định số 63/2010/NĐ- CP của Chính phủ ngày 08 tháng 6 năm

2010, xác định: Thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và các yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một
công việc cụ thể” [5, tr.2].

Như vậy, từ những lý giải trên cho thấy: Thủ tục hành chính là một loại

quy phạm pháp luật quy định về trình tự thời gian, về không gian khi thực
hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết

công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân công dân.

Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực

hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm: trình tự

thành lập cơ quan, tổ chức nhà nước, trình tự bãi nhiệm, bổ nhiệm, trình tự lập

quy, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó
chính là các quy tắc phải tuân thủ theo một quá trình từ việc ban hành các


quyết định hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước cho tới việc thực
hiện các quyết định đó.

Thủ tục hành chính là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói

cách khác, thủ tục hành chính là một loại hình quy phạm mang tính công cụ
để giúp các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình.

Thủ tục hành chính do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến

pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà
nước và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó.
8


Đặc điểm của thủ tục hành chính

Từ những lý giải nêu trên cho thấy, TTHC có những đặc điểm sau:

Một là, TTHC là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian,

thủ tục hành chính được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước.

Hai là, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công

việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy,
đối tượng công việc cần thực hiện thưởng rất phức tạp.

Ba là, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép ra


mệnh lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải
quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hàng ngày trong đời
sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc quy định TTHC phải kết hợp những

khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho

từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc
theo từng trường hợp cụ thể.

Bốn là, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính “cai quản”

sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho
hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay phải năng động và chuyên
nghiệp hơn.

Năm là, hoạt động hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện tại văn

phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như

các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ), vì thế nó gắn
chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn
bản trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính

Thứ nhất, TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy

định nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm
9



pháp luật hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật

Hành chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung

quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức… và quy phạm TTHC
chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó.

Thứ hai, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống

nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do
việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra.

Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo

khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông
qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. Thủ tục hành chính

liên quan đến quyền lợi của công dân, do vậy khi được xây dựng và vận dụng

tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, giảm sự phiền hà, cũng cố được
mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân.

Thứ tư, TTHC là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây

dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá
trình xây dựng và triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi

nước ta trong giai đoạn tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước


và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì thủ tục
hành chính lại càng có vai trò quan trọng.

Tóm lại, TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà

nước và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ
của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ

trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng quy
định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực
hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng VBQPPL và việc
triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.
10


1.1.3. Phân loại các thủ tục hành chính

Muốn xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính thuận lợi và có hiệu

quả cần phải phân loại chúng một cách khoa học, có thể phân thủ tục hành
chính thành các loại: Theo đối tượng quản lý hành chính; theo chức năng hoạt

động của các cơ quan; theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà

nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình; theo tính chất
quan hệ hợp tác (theo cách phân loại này có thể có các loại: thủ tục nội bộ, thủ

tục liên hệ. Thủ tục cho phép, thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành, thủ
tục trưng thu trưng dụng).


1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước

Theo cách phân loại này các thủ tục hành chính được xác định cho từng

lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ

máy quản lý hiện hành như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục trước bạ,
thủ tục hoạt động đăng ký kinh doanh.

Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính

đặc thù lĩnh vực mà mình phụ trách từ đó đề ra các yêu cầu xây dựng cho
những lĩnh vực, những thủ tục hành chính cần thiết, thích hợp nhằm quản lý
tốt các nhiệm vụ đặt ra theo mục tiêu của nhà nước quy định.

1.1.3.2. Phân loại theo chức năng hoạt động của cơ quan

Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý

chuyên môn. Chẳng hạn, thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; thủ tục cho

phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm, thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao
động…

Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, nó giúp các nhà quản lý khi

giải quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức hoặc công dân, tìm

11



được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng QLNN của cơ
quan mình.

1.1.3.3. Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan

nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình

Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Chẳng hạn,

thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thủ tục tuyển dụng cán bộ,
công chức; thủ tục xét phong đơn vị và các cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi
đua…Trong mỗi loại hình vừa nêu có thể phân chia các loại hình thủ tục liên

quan đến những hoạt động cụ thể hơn. Ví dụ, thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể
chia ra thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý; thủ tục tuyển dụng công chức…
1.1.3.4. Phân loại thủ tục hành chính dựa trên quan hệ công tác

Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ

trong hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, theo cách
phân loại này, có thể phân chia thủ tục hành chính thành 3 nhóm: thủ tục hành
chính nội bộ; thủ tục hành chính liên hệ; thủ tục hành chính văn thư.

Thủ tục hành chính nội bộ: Là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ

trong cơ quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong
bộ máy nhà nước nói chung bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra


của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ công tác, phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền

- Thủ tục thực hiện thẩm quyền (hành chính liên hệ): Là thủ tục tiến

hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính;
trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của nhân dân và của tổ
chức. Các loại thủ tục hành chính này có đặc điểm cơ bản là cơ quan hành

chính và công chức hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực
12


nhà nước bằng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công
việc, tình huống cụ thể.

- Thủ tục văn thư: Là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các

loại giấy tờ và đưa ra quyết định dưới hình thức văn bản, liên hệ chặt chẽ với
hoạt động văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành chính nhà
nước.

Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều loại thủ

tục ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều

đó dẫn đến cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các
ngành, các lĩnh vực liên quan, kìm hãm sự phát triển của đất nước. Một yêu


cầu cấp thiết đề ra là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết
cũng như cần đổi mới quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, nói cách
khác đó chính là cải cách thủ tục hành chính.

1.1.4. Khái niệm, đặc điểm cải cách thủ tục hành chính

Nghiên cứu về thủ tục hành chính cho thấy hiện nay TTHC vẫn tồn tại

nhiều hạn chế như: Hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho
nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng
về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập.

Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện,
thiếu công khai, minh bạch.

Hiệu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự

do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và

hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong

hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí
phát sinh, hoành hành. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu
bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước
13


ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong
tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có một vai trò


đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành chính nói

chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.

Nghị quyết 38/CP ngày 1/5/1994 của Chính phủ “Về cải cách một bước

thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức” là

khâu đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước đã phát huy tác dụng và đạt
được những kết quả nhất định trong thời gian qua.

Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để

giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ
thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.

Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi

nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới

trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục
hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa

Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân
dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính
Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành

chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ

tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.

Quản lý hành chính của nước ta trong giai đoạn hiện nay đang chịu sự

tác động bởi hai xu thế lớn của thế giới hiện nay: Đa cực hoá và toàn cầu hoá:

Trong xu hướng đó nền hành chính công mới có nhiều điểm khác biệt với nền

hành chính truyền thống. Những yếu tố khoa học quản lý, những nhân tố thị

trường, những mối quan hệ ngày càng đa dạng phức tạp giữa chính trị - hành
14


chính - kinh tế, những bước nhảy vọt của khoa học công nghệ, xu thế quốc tế
hoá đời sống xã hội, trình độ dân trí được nâng cao mọi mặt đã đề ra yêu cầu
mới đối với các Nhà nước, các Chính phủ và các nền hành chính công.

Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai

đoạn hiện nay của nước ta là:

- Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính;
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính;

- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính ;

- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính

đã ban hành.


- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính

- Dễ hiểu, dễ tiếp cận
- Có tính khả thi.

- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính

Để đáp ứng yêu cầu trên (cũng là yêu cầu của hành chính phát triển và

hội nhập) cần phải xây dựng những cơ chế thích hợp cho việc thực hiện các
thủ tục hành chính đã ban hành.
- Giao dịch điện tử

- Chính phủ điện tử

- Áp dụng quy chuẩn ISO 9001.

Những năm trước đây, Chính phủ đã thực hiện Đề án 112 và đã đưa

vào thực hiện nhưng chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Vì vậy,

khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO-07/11/2006) thì yêu cầu đối với TTHC phải tương thích với
những cam kết trong nghị định thư WTO.

15



×