Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về CÔNG tác dân số kế HOẠCH hóa GIA ĐÌNH TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./.................

BỘ NỘI VỤ
........./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./.................

BỘ NỘI VỤ
........./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Vũ Trọng Hách. Các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, có trích dẫn nguồn
tài liệu rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thị Lan

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân

thành cảm ơn đến Phân viện Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa
Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quí thầy cô trong
Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên PGS. TS. Vũ Trọng Hách
người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự
quan tâm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự tận tâm
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Lan


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH .................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ...................................... 8
1.1.2. Khái niệm về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và mối quan hệ
giữa Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.......................................................... 15
1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình............. 16

1.1.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình .............................................................................................................. 18
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia
đình .............................................................................................................. 20
1.2.1. Bảo đảm cho công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo định hướng
mục tiêu chương trình của nhà nước ............................................................. 20
1.2.2. Bảo đảm các hoạt động về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuân thủ
theo quy định của pháp luật .......................................................................... 21
1.2.3. Quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình là nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia ........................................................................ 23


1.2.4. Quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình có vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế vi mô và vĩ mô .................................... 25
1.2.5. Quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình góp phần
quan trọng đối với phát triển xã hội và ổn định môi trường ......................... 26
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình . 31
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác Dân sốKế hoạch hóa gia đình .................................................................................. 35
1.4.1 Tác động của yếu tố chính trị và pháp luật........................................... 35
1.4.2. Tác động của tổ chức bộ máy Dân số-Kế hoạch hóa gia đình ............. 39
1.4.3. Tác động của yếu tố kinh tế ................................................................ 40
1.4.4. Tác động của yếu tố phong tục tập quán ............................................. 41
1.4.5. Tác động của yếu tố hội nhập quốc tế đối với quản lý nhà nước về công
tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình ................................................................ 42
1.5. Kinh ngiệm quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
ở một số địa phương ..................................................................................... 45
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 45
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị ........................................................ 46
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ......................................... 48

Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 50
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH ........................................................................................................... 51
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế
hoạch hóa gia đình của tỉnh Quảng Bình ...................................................... 51
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 51
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế................................................................. 52
2.1.3. Điều kiện phát triển xã hội .................................................................. 53


2.2. Thực trạng công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 54
2.2.1. Quy mô dân số và biến động dân số.................................................... 54
2.2.2. Cơ cấu dân số ..................................................................................... 56
2.2.3. Chất lượng dân số ............................................................................... 59
2.2.4. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của người dân ....................... 61
2.2.5. Kế hoạch hóa gia đình ........................................................................ 61
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa
gia đình tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 63
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................... 63
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 69
2.3.3. Mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công
tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh .................................... 76
2.3.4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về dân
số theo thẩm quyền ....................................................................................... 80
2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 82
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 82
2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 85

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 88
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 92
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................... 94
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình .................................................................................................. 94


3.1.1. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước ...................................................................................................... 94
3.1.2. Quán triệt văn bản của cấp ủy Đảng, chính quyền trên cơ sở phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương ............................................................ 98
3.1.3. Huy động nguồn lực thực hiện công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình.... 99
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................................................ 100
3.2.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước, các cơ chế, chính sách, pháp luật
về dân số .................................................................................................... 100
3.2.2. Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị về công tác Dân số-Kế
hoạch hóa gia đình ..................................................................................... 102
3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số 103
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của tổ chức Mặt
trận các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công
tác dân số ................................................................................................... 105
3.2.5. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số ........... 105
3.2.6. Đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số .......................................... 106
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm 107
Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
- CHDCND:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

- DS-KHHGĐ:

Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- MTTQ:

Mặt trận tổ quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số trung bình, tỷ lệ tăng dân số ............................................. 55
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh thô, tổng tỷ suất sinh; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ..... 56
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính năm 2017 ........................ 57
Bảng 2.4. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính ..................... 58
Bảng 2.5: Tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên (%) ................................................ 59

Bảng 2.6: Số liệu người nhiễm HIV/AIDS qua từng năm ............................. 60
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đạt được về chăm sóc sức khỏe sinh sản ................... 61
Bảng 2.8: Mật độ dân cư của tỉnh Quảng Bình ............................................. 62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Quảng Bình từ năm 2011-2016
(bé trai/100 bé gái) ....................................................................................... 58
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (%).................... 63
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy ngành DS-KHHGĐ từ cấp tỉnh đến cơ sở ............ 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là sự nỗ lực mang tính quyết sách của
Nhà nước trong chủ trương khống chế một cách khoa học số dân, sao cho sự
phát triển dân số phù hợp và không gây cản trở tới việc phát triển kinh tế xã
hội đất nước, nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý [22].
Nói đến dân số là nói đến con người mà con người là tổng hòa của các
mối quan hệ xã hội, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền
vững của đất nước bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực và là
nhân tố quyết định sự phát triển bền vững kinh tế-xã hội. Ph.Ăngghen đã từng
nói "Xã hội nào điều chỉnh được sự sinh sản ra con người như chính sự điều
chỉnh phát triển kinh tế thì mới điều khiển được xã hội" [31].
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vấn đề phát triển dân số, sớm đề ra
chủ trương, chính sách về Dân số-Kế hoạch hóa gia đình và coi là một bộ
phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn
đề kinh tế-xã hội hàng đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Quản lý nhà nước về
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình chính là một trong những giải pháp cơ bản để

nâng cao chất lượng cuộc sống của con người [1]. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, các vấn đề của công tác dân số bao gồm quy mô dân số, cơ cấu dân
số và nâng cao chất lượng dân số được triển khai đồng bộ trên cả nước và đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Mức sinh của nước ta giảm nhanh, hiện
đã đạt mức thấp.
Đối với tỉnh Quảng Bình, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ, đặc biệt là sau hơn 12
năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị
(Khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa
1


gia đình, nhận thức của toàn xã hội đã có bước chuyển biến rõ rệt, ngày càng
có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh
kinh tế, mô hình gia đình nhỏ có từ 1-2 con được nhân rộng. Tốc độ gia tăng
dân số nhanh đã được khống chế, số con trung bình của một phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ giảm từ 3 con năm 2000 xuống còn 2,38 con vào năm 2017 [13].
Tuy nhịp độ gia tăng dân số đã được khống chế nhưng chưa ổn định và
bền vững, Quảng Bình hiện được xếp vào tỉnh có mức sinh cao, tỷ lệ chênh
lệch giới tính khi sinh có xu hướng mất cân đối, chất lượng dân số chưa đáp
ứng yêu cầu của tỉnh, một bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về
DS-KHHGĐ. Giải quyết các vấn đề về dân số và năng lực quản lý nhà nước
về DS-KHHGĐ của các cấp ngành từ tỉnh đến cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, khả năng tham mưu cho lãnh đạo của đội ngũ cán bộ dân số ở một số
địa phương vẫn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến việc thực
hiện chính sách và các quy định về pháp luật chưa nghiêm, cách hiểu và vận
dụng còn khác nhau, chưa thống nhất, thậm chí không phù hợp với pháp luật
hiện hành. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác DSKHHGĐ.
Trong bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước có nhiều thay đổi, công

tác DS-KHHGĐ tại Quảng Bình hiện đang đối mặt nhiều khó khăn, thách
thức. Nhiều vấn đề mới phát sinh liên quan đến quy mô, cơ cấu và chất lượng
dân số đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng, đồng bộ.
Để góp phần nào giải quyết thực trạng trên và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, học viên xin lựa
chọn đề tài "Quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình" để làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý công, mã số 60 34 04 03.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực tế đã có một số công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
DS-KHHGĐ như:
- Năm 2015, Đề tài “Quản lý nhà nước về Dân số, Kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Hoàng
Thị Phương Thúy, đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số, kế
hoạch hóa gia đình từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý nhà nước về dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang [30].;
- Năm 2015, Đề tài “Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về công tác
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014” của
Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh An Giang, từ kết quả đánh giá
tình hình quản lý nhà nước về công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh
đưa ra những khuyến nghị một số vấn đề còn bất cập trong quản lý nhà nước
về công tác DS-KHHGĐ [14].
- Năm 2016, Đề tài “Đánh giá thực trạng ban hành văn bản triển khai
chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đìnhh tại một số tỉnh, thành phố” của
ThS.Trần Thị Ngọc Bích, nghiên cứu viên Khoa Dân số và Phát triển (Viện
Chiến lược và Chính sách Y tế) và ThS. Phạm Minh Sơn, Tổng cục DSKHHGĐ. Công trình nghiên cứu này đã đề cập đến tầm quan trọng của việc

ban hành chủ trương, chính sách thể hiện sự quan tâm toàn diện về công tác
DS-KHHGĐ quyết định sự thành công của công tác DS-KHHGĐ. Công trình
nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng khoa học và thực tiễn cho việc nâng cao
chất lượng xây dựng, ban hành văn bản triển khai chương trình DS-KHHGĐ
tại các địa phương [12].
Tại Quảng Bình, có 03 Đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực nâng
cao chất lượng dân số của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà và các cộng sự, như:
3


- Năm 2015, Đề tài “Tìm hiểu kiến thức về Hôn nhân cận huyết thống
tại 20 xã đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình năm 2014 – 2015” [25].
- Năm 2016, Đề tài “Điều tra đánh giá thực trạng sàng lọc trước sinh,
sơ sinh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sàng lọc trước sinh, sơ
sinh tại tỉnh Quảng Bình” [26].
- Năm 2017, Đề tài “Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe
sinh sản/sức khỏe tình dục của vị thành niên/thanh niên trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình năm 2017”
Trong tất cả các công trình nghiên cứu nói trên có liên quan đến luận
văn, học viên đã nghiên cứu kế thừa, có chọn lọc. Tuy nhiên, thực tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích
đánh giá thực trạng cũng như đưa ra một hệ thống giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước trong công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình. Do đó,
đề tài được lựa chọn với mục đích nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo nhằm đề xuất
nhóm giải pháp phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn với hy vọng sẽ góp phần giải
quyết những vấn đề đặt ra đối với ngành Dân số-Kế hoạch hóa gia đình phù
hợp với thực tế tình hình địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất hệ thống

giải pháp giải quyết một số vấn đề về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ: các khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò của quản lý, quản lý nhà
nước, quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ.

4


+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để xác định những kết quả mà công
tác DS-KHHGĐ đã đạt được cũng như các mặt còn tồn tại, hạn chế trong
quản lý.
+ Nghiên cứu, xác định những vấn đề đặt ra hiện nay về công tác DSKHHGĐ trong tình hình mới.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của duy vật lịch
sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công
tác DS-KHHGĐ.
- Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu, tư liệu để
phân tích, tổng hợp.

5


+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, tổng hợp kinh nghiệm
thực tiễn.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn
đề lý luận quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên đã phân tích, đánh giá được
thực trạng quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
nhận định kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và xác định
nguyên nhân của những hạn chế, đặc biệt là các vấn đề mang tính chất đặc thù
vùng, miền, địa phương.
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
DS-KHHGĐ phù hợp thực tiễn trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình. Với mục tiêu thực hiện quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ là nhằm bảo vệ lợi ích con người, hướng đến sự phát triển con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Điều đó có ý nghĩa quan
trọng tác động trực tiếp đến mỗi người dân, mỗi cặp vợ chồng, mỗi gia đình
và toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể góp phần bổ sung những vấn đề lý
luận trong công tác quản lý DS-KHHGĐ, tạo cơ sở khoa học cho việc hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động quản lý về DSKHHGĐ tại tỉnh Quảng Bình.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm kết quả tham khảo cho công
tác nghiên cứu, học tập trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và thực

hiện chính sách pháp luật trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.
6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1.1.1.1. Dân số
Trong khoa học cũng như trong thực tiễn có nhiều quan điểm khác
nhau về dân số:
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ quy mô, cơ cấu và
chất lượng dân số [33]. Dân cư không chỉ bao gồm số người mà nó còn bao
gồm cả vấn đề kinh tế, văn hóa, sức khỏe, ngôn ngữ.
Dân số là một tập hợp người (hay cộng đồng người) sinh sống trong
một quốc gia, một địa phương hay một vùng lãnh thổ nhất định, được xác
định tại một thời điểm cụ thể.

Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính [38].
Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của
một quốc gia thì quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở
đánh giá, nhận định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của
quốc gia mình.
Dân số là vấn đề gắn bó mật thiết với mọi mặt của đời sống kinh tế- xã
hội. Nói đến dân số là nói đến mối quan hệ chặt chẽ giữa con người với con
người hay mối quan hệ giữa các cộng đồng người ở cấp độ vĩ mô: Vùng,
miền, lãnh thổ, dân tộc. Dân số của một quốc gia được xác định tại thời điểm
tiến hành cuộc tổng điều tra dân số. Dân số toàn cầu được xác định dựa trên
8


số liệu thống kê và báo cáo hàng năm của quốc gia và các khu vực trên thế
giới.
Quy mô, cơ cấu dân số trên lãnh thổ không ngừng biến động do có
người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi,
hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi nay
sang nhóm tuổi khác [23]. Như vậy, Dân số là một tập hợp người sinh sống
trong một quốc gia, một địa phương hay một vùng lãnh thổ nhất định, được
xác định tại một thời điểm cụ thể và nói đến Dân số là nói đến quy mô, cơ
cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh,
chết, di cư. Hay nói cách khác, dân số bao gồm 04 yếu tố cơ bản :
Thứ nhất là quy mô dân số: là sự biểu thị khái quát tổng số dân của
một địa phương (xã, huyện, tỉnh, vùng, quốc gia hay các khu vực khác nhau
trên thế giới). Sự thay đổi của quy mô dân số chịu ảnh hưởng của biến động
tự nhiên và của cơ học. Quy mô dân số có thể chia ra quy mô dân số thời điểm

(đầu kỳ, cuối kỳ, một thời điểm nào đó) và quy mô dân số trung bình của một
thời kỳ. Biến động dân số là sự tăng hay giảm quy mô dân số của một địa
phương theo thời gian. Nếu quy mô dân số của một địa phương tại thời điểm
cuối lớn hơn thời điểm đầu của một thời kỳ gọi là gia tăng dân số. Ngược lại,
nếu quy mô dân số của một địa phương thời điểm cuối nhỏ hơn thời điểm đầu
gọi là suy giảm dân số. Số lượng tuyệt đối của biến động dân số được tính bằng
chênh lệch về quy mô dân số ở thời điểm cuối và thời điểm đầu của một thời kỳ.
Nhà nước điều chỉnh quy mô và tốc độ tăng dân số phù hợp với sự phát
triển kinh tế-xã hội, tài nguyên, môi trường; đảm bảo cơ cấu nhân khẩu học thích
ứng cho sự phát triển bền vững. Điều chỉnh trực tiếp quy mô và tốc độ tăng dân
số thông qua việc điều chỉnh mức sinh; giảm tỷ suất chết do các nguyên nhân
chủ quan, tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi, dưới năm tuổi và của người mẹ
trong thời gian thai sản; định hướng di dân phù hợp với yêu cầu phân bổ nguồn
9


lực, phát huy tiềm năng tài nguyên, bảo vệ an ninh, quốc phòng. Điều chỉnh gián
tiếp quy mô và tốc độ tăng dân số thông qua các chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn.
Thứ hai là cơ cấu dân số: Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân
của một quốc gia, của từng vùng theo các đặc trưng khác nhau. Trong đó cơ
cấu dân số theo tuổi và cơ cấu dân số theo giới tính là hai cơ cấu thường được
sử dụng nhiều nhất. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc tính quan
trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di
dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập
quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã hội. Cơ cấu
dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ
tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi),
nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới
tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ. Hiện nay, các nhà

nhân khẩu học đưa ra một thuật nhữ mới là cơ cấu dân số vàng. Đây là một cơ
cấu dân số mà tỷ số phụ thuộc đạt mức thấp nhất, nếu vượt qua ngưỡng đó thì
tỷ số phụ thuộc lại tăng lên. Tỷ số giới tính khi sinh được tính bằng số bé trai
sinh ra sống so với 100 bé gái sinh ra sống trong cùng thời kỳ. Tỷ số giới tính
khi sinh thông thường là từ 103-106 bé trai trên 100 bé gái. Mất cân bằng giới
tính khi sinh là số bé trai được sinh ra còn sống vượt trên ngưỡng bình thường
so với 100 số bé gái được sinh ra còn sống trong một khoảng thời gian xác
định, thường là một năm tại một quốc gia, một vùng hay một tỉnh. Theo nhân
khẩu học khi tỷ số giới tính khi sinh của một quốc gia, một vùng hoặc một
tỉnh/thành phố từ 110 trở lên là mất cân bằng giới tính khi sinh. Giai đoạn
“già hóa dân số” khi tỷ lệ người 60 tuổi trở lên chiếm từ 10% đến dưới 20%
tổng dân số hoặc khi dân số 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% đến dưới 14% tổng
dân số. Cơ cấu “dân số vàng” khi tỷ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50%, hay
10


nói cách khác có trên 2 người trong độ tuổi lao động trên 1 người trong độ
tuổi phụ thuộc.
Nhà nước điều chỉnh cơ cấu dân số cân đối về giới tính, nhóm tuổi
trong dân số của cả nước, khu vực, địa phương; bảo đảm sự phát triển bền
vững. Điều chỉnh trực tiếp cơ cấu dân số thông qua điều chỉnh mức sinh, cơ
cấu dân số theo nhóm tuổi; điều chỉnh tỷ số giới tính khi sinh theo quy luật tự
nhiên; định hướng di dân theo nhóm tuổi, giới tính giữa các khu vực, địa
phương. Điều chỉnh gián tiếp cơ cấu dân số thông qua các chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và lồng
ghép dân số trong phát triển.
Thứ ba là phân bố dân cư: là sự phân chia dân số theo các đơn vị hành
chính, vùng kinh tế. Để nghiên cứu phân bố dân cư người ta thường dùng chỉ
tiêu mật độ dân số, thông thường là số người trên 01 km2. Qua đó có thể xác
định số dân theo các vùng địa lý-kinh tế, nhận biết vùng này đông dân, vùng

kia thưa dân và giúp cho việc phân bố và tái phân bố lực lượng sản xuất, lao
động và dân cư hợp lý hơn. Sự thay đổi dân cư theo vùng là do cả hai yếu tố
tự nhiên và cơ học. Tuy nhiên, có vùng số người nhập cư chiếm tỷ trọng lớn,
có vùng số xuất cư và tăng tự nhiên dân số gần tương đương nhau.
Nhà nước định hướng phân bổ dân số hợp lý giữa khu vực thành thị và
nông thôn, giữa các địa phương trên cơ sở tôn trọng quyền tự do di dân, tự do
cư trú. Điều chỉnh trực tiếp quá trình di dân giữa nơi đi, nơi đến theo quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án được duyệt và sự tự nguyện của người
di dân. Điều chỉnh gián tiếp quá trình di dân thông qua việc tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội; giảm sự phân bổ
nguồn lực không đồng đều giữa các khu vực, địa phương; ưu tiên đầu tư phát
triển vùng nghèo, vùng khó khăn. Bảo đảm bình đẳng về quyền, lợi ích của

11


người di dân với người dân sở tại; cải thiện môi trường, cơ sở hạ tầng đô thị
bảo đảm các tiêu chí của đô thị khi số dân tăng lên.
Thứ tư là chất lượng dân số: “Chất lượng dân số là khả năng của con
người thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”[31].
Hội nghị Quốc tế lần thứ tư về dân số tại Mexico năm 1984 với sự
tham gia của 146 nước cũng đã thống nhất rằng vấn đề dân số không phải chỉ
là số lượng mà bao gồm cả chất lượng cuộc sống, phúc lợi xã hội.
Năm 1993, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Hội
nghị lần thứ 4 (Khóa VII) đã nói rõ “công tác dân số kế hoạch hóa gia đình là
một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong
những vấn đề kinh tế-xã hội hàng đầu của đất nước ta, là một yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã
hội” [10].
Pháp lệnh Dân số năm 2003 đã xác định “Dân số là một trong những

yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước” [38].
Chất lượng dân số là tổng thể các yếu tố tạo nên thể lực, trí lực của con
người nói chung. Theo mục 6, Điều 3, Pháp lệnh Dân số năm 2003 thì “Chất
lượng dân số phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ, tinh thần của toàn bộ
dân số”.
Thể chất gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều cao,
cân nặng, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo, dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ, các yếu
tố giống nòi, gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm
chất độc da cam) của người dân. Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ văn hóa, thẩm
mỹ, trình độ khoa học, kỹ thuật, tay nghề thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình
quân đi học/ đầu người, tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật giỏi. Tinh thần thể hiện qua mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động văn
hóa, thông tin, vui chơi giải trí, các phong trào xã hội [29].
12


Các chỉ tiêu để đo lường chất lượng dân số thường được sử dụng là
GDP/người; trình độ học vấn; tuổi thọ trung bình. HDI là chỉ số tổng hợp để đo
lường chất lượng dân số. Các yếu tố tác động đến nâng chất lượng dân số bao
gồm: phát triển kinh tế, tăng thu nhập, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phát triển
giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, phát triển giá trị văn hóa và xã hội,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cuộc sống.
Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của nhà nước trong sự
nghiệp phát triển đất nước. Nhà nước bảo đảm quyền cơ bản, quyền phát
triển, quyền thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số về thể chất,
trí tuệ, tinh thần mỗi người. Tăng cơ hội lựa chọn và tiếp cận dịch vụ nâng
cao chất lượng dân số đa dạng thuận tiện cho người dân. Tăng chỉ số cơ bản
về chiều cao, cân nặng, sức bền, tuổi thọ bình quân, nâng cao trình độ học vấn
và thu nhập bình quân đầu người; bảo đảm cho nhóm dân số đặc thù nâng cao
chất lượng dân số.

Chính phủ ban hành bộ chỉ số cụ thể phản ánh chất lượng dân số về thể
chất, trí tuệ, tinh thần của toàn bộ dân số và phân công các Bộ, cơ quan ngang
Bộ tổ chức thực hiện mục tiêu, biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về dân số không chỉ giới hạn ở những yếu tố
nói trên mà còn nói đến nghiên cứu mối quan hệ giữa quá trình dân số với các
yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa và môi trường. Vì vậy, khi nói đến dân số,
không thể tách nó ra khỏi các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường. Nghiên cứu dân số có ý nghĩa to lớn không chỉ trong công tác dân số
mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn đối với quản lý kinh tế-xã hội ở cả tầm vĩ mô
và vi mô.
1.1.1.2. Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hoá gia đình là việc lập kế hoạch khi nào có con và việc sử
dụng kiểm soát sinh sản và các kỹ thuật khác để thực hiện các kế hoạch đó.
13


Các kỹ thuật khác thường được sử dụng gồm giáo dục giới tính ngăn chặn và
quản lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tư vấn khi mang thai, quản lý
mang thai và quản lý vô sinh [32].
Kế hoạch hoá gia đình thỉnh thoảng được sử dụng như một thuật ngữ
đồng nghĩa với kiểm soát sinh sản, dù nó thường có nội hàm lớn hơn. Nó chủ
yếu được áp dụng với một cặp nam nữ muốn hạn chế số lượng trẻ em họ có
và kiểm soát thời gian mang thai (cũng được gọi là giãn khoảng cách sinh
sản). Lợi ích của KHHGĐ mang lại đó là giảm thiểu khả năng sinh con ngoài
ý muốn, giúp ngăn chặn tình trạng gia tăng dân số đột biến. Giúp ổn định dân số.
Kế hoạch hóa gia đình là sự cố gắng có ý thức của một cặp (hoặc cá
nhân) nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không chỉ bao hàm
việc lựa chọn sử dụng các biện pháp tránh thai mà còn là những cố gắng của
các cặp vợ chồng để có thai.
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới thì kế hoạch hóa gia đình bao

gồm những biện pháp thực hành giúp cho những cá nhân hay các cặp vợ
chồng để đạt được những mục tiêu tránh những trường hợp sinh không mong
muốn, đạt được những trường hợp sinh theo ý muốn, điều hòa khoảng cách
giữa các lần sinh, chủ động thời điểm sinh con cho phù hợp với tuổi của bố, mẹ.
Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù
hợp. Tuổi tốt nhất và hợp lý nhất để sinh đẻ là từ 22 đến 35 tuổi vì trong giai
đoạn tuổi này, người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về thể chất, đã ổn định việc
làm và tạo dựng những kiến thức nhất định về xã hội cũng như chăm sóc gia
đình. Đồng thời, kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn số con
mong muốn và khoảng cách giữa các lần sinh. Mỗi gia đình chỉ nên có từ một
đến hai con dù trai hay gái để đảm bảo hạnh phúc gia đình, nuôi con khỏe,
dạy con ngoan, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh. Khoảng cách giữa các lần
sinh nên cách nhau từ 3 đến 5 năm để người phụ nữ hồi phục sức khỏe sau lần
14


×