BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
BỘ
NỘI VỤ
……/……
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG NỮ OANH
PHAN VĂN TRƯỜNG
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHO CHÍNH QUY
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN ĐẠI LỘC,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Chuyên
Quản
Mã số:ngành:
60 34 04
03 lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƯỢNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
năm 2017
Học viên
Trương Nữ Oanh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học
tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người
thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Phan Văn Hùng, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể các Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy
tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Trương Nữ Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ........................................................................... 8
1.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................................................ 8
1.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân cấp xã ............................................................................................ 9
1.1.2. Thường trực hội đồng nhân dân cấp xã........................................... 11
1.1.3. Ban của hội đồng nhân dân cấp xã ................................................. 13
1.1.4. Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã ................................................ 13
1.1.5. Mối quan hệ của hội đồng nhân dân cấp xã với ủy ban nhân dân
cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương .......................... 14
1.2. Quan niệm và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp xã........................................................................................... 15
1.2.1. Quan niệm ......................................................................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã .......................................................................................................... 17
1.3. Các điều kiện đảm bảo Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động hiệu quả
trong giai đoạn hiện nay ............................................................................. 19
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp xã ................................................................... 23
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
Chương 2 ......................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
HUYỆN ĐẠI LỘC – TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đại Lộc – tỉnh
Quảng Nam ................................................................................................. 28
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 32
2.2.1. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Đại Lộc
nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016-2021 ............................................ 32
2.2.2. Kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Đại Lộc
từ năm 2011 đến nay................................................................................... 35
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã huyện Đại Lộc trong tình hình hiện nay ................ 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 54
Chương 3 CÁC GIẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI LỘC – TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................. 55
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã .......................................................................................................... 55
3.1.1. Quan điểm định hướng chung để nâng cao chất lượng hoạt động
của chính quyền địa phương ...................................................................... 55
3.1.2. Quan điểm định hướng cụ thể để nâng cao chất lượng hoạt động
của HĐND cấp xã ....................................................................................... 57
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã huyện Đại Lộc – tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................... 60
3.2.1. Nhóm giải pháp đổi mới và hoàn thiện thể chế pháp lý để đảm bảo
vị thế, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................ 60
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, hoạt động Hội đông nhân dân cấp xã 63
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 79
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 82
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thống kê phân loại về tình hình số lượng đại biểu HĐND cấp xã
trên địa bàn huyện Đại Lộc nhiệm kỳ 2011-2015 ....................................... 32
Bảng 2: Thống kê phân loại về tình hình tỉ lệ đại biểu HĐND cấp xã trên
địa bàn huyện Đại Lộc nhiệm kỳ 2011-2016 ............................................... 34
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CN
Công nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
MTTQVN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
XD
Xây dựng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống Hội đồng nhân dân (HĐND), HĐND cấp xã có vị
trí, vai trò quan trọng, là nơi gần dân nhất, trực tiếp thực thi đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa phương và là nơi
trực tiếp quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng
và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an
ninh. HĐND cấp xã là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân ở cơ sở, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Nhận
thức được vai trò quan trọng của HĐND cấp xã, Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: "Nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được
phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân" để phát huy
tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phương đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hôi, giáo dục, y tế, chăm lo đời sống nhân dân địa
phương đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân địa phương.
Quán triệt và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, những năm qua hoạt động của HĐND cấp xã đã có những
chuyển biến tích cực; hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã
từng bước được nâng lên khẳng định được vai trò là cơ quan đại biểu của
nhân dân địa phương, là nơi đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, góp phần thúc đẩy kinh
tế -xã hội phát triển, an ninh- quốc phòng được giữ vững và góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Song so với yêu cầu phát triển
1
mới, những kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, những gì mà HĐND cấp
xã đã làm được chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế.
Một số vấn đề về tổ chức của HĐND hiện nay ở nước ta vẫn còn
chưa được làm rõ. Hoạt động của HĐND cấp xã hiện nay còn những hạn
chế nhất định và về thực chất chưa tương xứng ngang tầm với vị trí, vai
trò của nó trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước cũng như với yêu
cầu nhiệm vụ mà nhân dân giao phó. Ở nhiều nơi, hoạt động của HĐND
cấp xã còn mang tính hình thức, tính đại diện và yếu về khả năng thay mặt
nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương, dẫn đến việc vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân, cản trở quá trình dân chủ hóa đời sống
xã hội. Và ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cũng nằm trong tình trạng
đó. Hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc nhìn chung, có lúc còn
mang tính hình thức, chưa thực sự thể hiện rõ là cơ quan quyền lực của
nhà nước ở cơ sở; chưa tổ chức động viên các tầng lớp nhân dân phát huy
thế mạnh của địa phương phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã hiện
nay là yêu cầu bức thiết để góp phần xây dựng HĐND có thực quyền đảm
đương đầy đủ và thực hiện tốt vai trò là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu xây
dựng đề tài: “Chất lượng hoạt động của Hội đồng Nhân dân cấp xã ở
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND dân các cấp nói chung,
HĐND cấp xã nói riêng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
2
* Từ góc độ lý luận chung có thể kể đến một số công trình, bài viết sau:
- Nguyễn Đăng Dung: "Hội đồng Nhân dân trong hệ thống cơ quan
quyền lực Nhà nước", Nxb Pháp lý, 1998.
- Lê Minh Thông: "Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp", đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 6/1999.
- Trần Nho Thìn: Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã, Luận án tiến sĩ, năm 2000.
- ThS. Nguyễn Hoàng Anh: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay, đăng trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, số 5/2003.
- ThS. Nguyễn Quốc Tuấn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, đăng trên Tạp
chí Tổ chức nhà nước, số 4/2004.
- TS Văn Tất Thu: "Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về tổ chức hợp lý chính quyền địa phương ở nước ta" – Tạp chí Tổ chức
Nhà nước số 12/2008
- TS Văn Tất Thu: "Cơ sở lý luận tổ chức hợp lý chính quyền địa
phương (không tổ chức Hội đồng Nhân dân huyện, quận, phường) ở nước
ta hiện nay" – Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 3/2009.
- PGS. TS. Bùi Xuân Đức, Tổ chức chính quyền địa phương giai
đoạn các Hiến pháp năm 1946, 1959 và 1980 và những bài học kinh
nghiệm, Hội thảo chính quyền địa phương Việt Nam – Sự hình thành, phát
triển trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật qua các thời kỳ và một số bài học
kinh nghiệm.
3
* Từ góc độ kinh nghiệm thực tiễn, có thể kể đến một số công trình,
bài viết sau:
- Đặng Đình Luyến, Một số vấn đề về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, Hội thảo chính quyền địa
phương Việt Nam – Sự hình thành, phát triển trên cơ sở Hiến pháp, pháp
luật qua các thời kỳ và một số bài học kinh nghiệm.
- PGS.TS. Nguyễn Cửu Việt, PGS.TS. Trương Đắc Linh, Tổ chức
chính quyền địa phương của một số nước trên thế giới, của Việt Nam qua
các bản Hiến pháp và vấn đề đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở
Việt Nam hiện nay, Hội thảo chính quyền địa phương Việt Nam – Sự hình
thành, phát triển trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật qua các thời kỳ và một số
bài học kinh nghiệm.
- Đoàn Nhuận, Đánh giá thực trạng các quy định của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành, phương hướng hoàn
thiện luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội thảo
chính quyền địa phương Việt Nam – Sự hình thành, phát triển trên cơ sở
Hiến pháp, pháp luật qua các thời kỳ và một số bài học kinh nghiệm.
- PGS. TS Lê Văn Đính (2008), Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp trong chính quyền đô thị thành phố
Đà Nẵng hiện nay theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa X), Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp, số (137), tháng12/ 2008.
- Cơ quan đại diện Bộ Nội vụ tại Đà Nẵng: Các giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã các tỉnh khu vực
Tây Nguyên, năm 2011.
4
Những công trình trên phản ánh sự đầu tư nghiên cứu tương đối sâu
sắc của giới nghiên cứu, giới lãnh đạo, quản lý ở nước ta có liên quan đến
chủ đề đang đặt ra. Tuy nhiên, đây là vấn đề mở, nên việc đi sâu nghiên
cứu hoạt động của HĐND cấp xã huyện Đại Lộc, từ đó đề xuất các giải
pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống cơ
quan này vẫn là chủ đề còn dư địa để tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND cấp xã huyện
Đại Lộc – tỉnh Quảng Nam, đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan này trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận về chất lượng, hiệu quả hoạt động
của HĐND cấp xã cũng như các điều kiện để HĐND xã hoạt động hiệu
quả.
- Dựa trên cơ sở lý luận đó, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt
động của HĐND cấp xã huyện Đại Lộc – tỉnh Quảng Nam, rút ra những
ưu điểm, hạn chế/ yếu kém cùng nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của cơ quan này, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các Nghị quyết về kinh tếxã hội, an ninh quốc phòng do HĐND 18 xã, thị trấn huyện Đại Lộc đã
5
thông qua và hiệu lực, hiệu quả tác động của các Nghị quyết đó; các hoạt
động giám sát của HĐND 18 xã, thị trấn; các báo cáo thống kê về cơ cấu,
chất lượng đối với đại biểu HĐND 18 xã, thị trấn nhiệm kỳ 2011- 2016;
đánh giá về trình độ, năng lực hoạt động của Chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND 18 xã, thị trấn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Trong thời kỳ 2011-2015 và phương hướng đến năm
2021
Không gian: 18 xã, thị trấn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về xây dựng chính
quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp xã – chính quyền gần dân
nhất trong tình hình hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là các
phương pháp truyền thống trong khoa học xã hội như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê, đánh giá.
Bên cạnh đó, luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm rõ lý luận về hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã.
- Đánh giá một cách hệ thống và toàn diện thực trạng hoạt động của
HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 2010-2015, đề
xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của cơ quan này trong thời gian đến.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng
từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp xã
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
huyện Đại Lộc – tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Các giải nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp xã huyện Đại Lộc – tỉnh Quảng Nam
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp xã
Xuất phát từ đặc điểm của cấp xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống
hành chính của nhà nước ta, là nơi tổ chức và triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong đời sống thực
tiễn hàng ngày. Đồng thời, chính quyền cấp xã là cấp chính quyền địa
phương ở nông thôn gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) xã và Ủy ban
nhân dân (UBND) xã, là cấp chính quyền trực tiếp với dân nhất nên có thể
hiểu, nắm được những diễn biến, tâm tư, tình cảm, ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. Ở đó, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp chính quyền này được quy
định:
“1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã;
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên ủy quyền;
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã;
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và
8
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã”.
[22; Điều 31]
1.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân cấp xã
HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra, là cơ quan
quyền lực nhà nước cấp xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân trên địa bàn xã và cơ
quan nhà nước cấp trên. HĐND xã làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số. Nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND xã là 05 năm, kể từ kỳ
họp thứ nhất của HĐND xã khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND xã
khóa sau.
- Về cơ cấu tổ chức của HĐND xã:
“1. HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác
định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống
được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai
nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba
nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ
thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ
bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn
9
nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách.
3. HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã
hoạt động kiêm nhiệm”. [22; Điều 32]
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã:
HĐND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ở 08 lĩnh vực, cụ thể đó là:
“1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp
10
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương,
việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường
trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND
xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND,
Chủ tịch UBND xã”. [22; Điều 33]
1.1.2. Thường trực hội đồng nhân dân cấp xã
Thường trực HĐND cấp xã là cơ quan thường trực của HĐND cấp
xã, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cấp xã.
Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách. Thành viên của Thường trực HĐND cấp xã không thể đồng thời là
thành viên của UBND cấp xã.
Trên cơ sở Điều 104 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, Thường trực HĐND cấp xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Triệu tập các kỳ họp của HĐND xã; phối hợp với UBND xã trong
việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND xã;
11
- Đôn đốc, kiểm tra UBND xã và các cơ quan nhà nước khác ở xã
thực hiện các nghị quyết của HĐND xã;
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại xã;
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND xã;
xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND xã khi xét thấy cần thiết
và báo cáo HĐND xã tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu
HĐND xã; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND xã để báo cáo HĐND
xã; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã tại phiên họp
Thường trực HĐND xã;
- Tổ chức để đại biểu HĐND xã tiếp công dân theo quy định pháp
luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để
báo cáo tại kỳ họp HĐND xã;
- Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND xã trong số
đại biểu HĐND xã và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND xã
theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND xã;
- Trình HĐND xã lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND xã bầu; Quyết định việc đưa ra HĐND xã
hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND xã;
- Báo cáo về hoạt động của HĐND xã lên HĐND và UBND cấp
trên trực tiếp;
- Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã về hoạt động của HĐND xã.
12
1.1.3. Ban của hội đồng nhân dân cấp xã
Ban của HĐND xã là cơ quan của HĐND xã, có nhiệm vụ thẩm tra
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND xã, giám sát,
kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước HĐND xã.
Các Ban của HĐND xã bao gồm: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã
hội. Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND xã do HĐND xã quyết
định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của
HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. [22; Điều 32]
1.1.4. Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã
Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân ở địa phương xã, chịu trách nhiệm trước cử tri và trước HĐND
xã về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Trên cơ sở Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, tiêu chuẩn của đại biểu HĐND xã phải là người:
i/ Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh;
ii/ Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và
các hành vi vi phạm pháp luật khác;
13
iii/ Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh
nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện
tham gia các hoạt động của HĐND xã;
iv/ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm.
Đại biểu HĐND xã bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã.
1.1.5. Mối quan hệ của hội đồng nhân dân cấp xã với ủy ban nhân dân
cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
Theo quy định của pháp luật hiện hành:
- Trong mối quan hệ với UBND cùng cấp, HĐND xã: bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên
UBND xã; giám sát hoạt động của UBND xã, giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của UBND xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của UBND, Chủ tịch UBND xã.
Thường trực HĐND cấp xã phối hợp với UBND xã trong việc
chuẩn bị kỳ họp của HĐND xã; đồng thời đôn đốc, kiểm tra UBND xã và
các cơ quan nhà nước khác ở xã thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
Trong mối quan hệ với HĐND cùng cấp, UBND xã: Xây dựng,
trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 [22; Điều
33] và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
- Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Điều 15 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, trong quan hệ công tác với các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương cùng cấp, đối với HĐND cấp xã:
14
+ Phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp động viên nhân dân tham gia xây dựng
và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính
quyền cấp xã.
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương xã được mời tham dự các kỳ họp
HĐND cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
+ Thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương xã cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
+ Có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã
về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở xã.
+ Ngoài ra, Thường trực HĐND cấp xã giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; mỗi
năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã về hoạt
động của HĐND xã.
1.2. Quan niệm và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Quan niệm
Hiệu quả là kết quả thu được trong tương quan so sánh với chi phí
bỏ ra, trong đó, chi phí tối thiểu và kết quả tối đa/ tối ưu. Hiệu quả hoạt
động của tổ chức vốn là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực, tiền vốn…) của tổ chức để đạt được mục tiêu xác
định. Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn
15
bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt
động tổ chức đó.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên. “Hiệu quả hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng
hiệu quả của các kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND, các Ban của HĐND và của các đại biểu HĐND” [22;
Điều 8]; “Hiệu quả giám sát của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả
giám sát tại kỳ họp HĐND, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND” 1 [23, Khoản 3,
Điều 10].
Ở cấp xã, HĐND là cơ quan có vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng, là
cầu nối giữa việc thực hiện quyền lực của nhân dân địa phương và việc
thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên; là nơi đầu nguồn
thực tiễn gắn bó mật thiết với nhân dân, mọi chủ trương, chính sách của
nhà nước đều bắt nguồn từ đây để đi vào cuộc sống. Như vậy, hiệu quả
hoạt động của HĐND cấp xã là kết quả đạt được biểu hiện sự phù hợp
giữa việc đảm bảo chất lượng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND cấp xã theo luật định so với những chi phí về thời gian, nhân
lực, tài lực, vật lực,… được sử dụng hợp lý phục vụ hoạt động của HĐND
cấp xã.
1
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
16
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã đòi hỏi phải
đánh giá kết quả hoạt động tổng hợp thông qua hệ tiêu chí nhất định. Đó là:
- Tiêu chí 1: Hiệu quả chính trị trong hoạt động của HĐND cấp xã.
Hoạt động của HĐND cấp xã là hoạt động của cơ quan quyền lực
của chính quyền cấp xã và kết quả của nó thường phải có thời gian nhất
định (01 quý, 01 năm, 01 nhiệm kỳ,…) để đưa lại kết quả cụ thể, do đó
việc định lượng và đo lường nó là không đơn giản.
Do đó, đòi hỏi phải xem xét, đánh giá hiệu quả chính trị trong hoạt
động của HĐND cấp xã thể hiện ở: Chất lượng và hiệu lực thực hiện các
nghị quyết và chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã (chất
lượng hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại
biểu HĐND); Phát huy cơ chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động 2; Hoạt
động của HĐND cấp xã phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân
ủy thác hay không, phù hợp với sự tác động từ các yếu tố bên ngoài
HĐND (phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng; vai trò giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội; sự giám sát hướng dẫn của chính quyền cấp trên trực tiếp). Biểu hiện
ra kết quả về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đại biểu dân cử, của các
Ban của HĐND, Thường trực HĐND cấp xã; đánh giá tính chặt chẽ, đồng
bộ và chuyên nghiệp trong việc ban hành và tổ chức quy trình, quy chế
Việc đảm bảo phát huy cơ chế dân chủ trong các hoạt động một cách thực chất: chẳng những phải thể
hiện nguyên tắc căn bản hoạt động của bộ máy nhà nước ta nói chung và HĐND cấp xã nói riêng; mà còn
đóng góp rất quan trọng để tạo lập sự đồng thuận xã hội trong hoạt động bầu cử và phát huy quyền làm
chủ của dân, tập trung được trí tuệ tiêu biểu thông qua các kỳ họp, phát hiện được các nhân tố mới – vấn
đề mới ở cơ sở, các sáng kiến và kinh nghiệm thực tiễn hữu ích của các đại biểu dân cử... Chỉ khi nào
đảm bảo cơ chế dân chủ phát huy trong tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã thì mới tạo nên chất
lượng, hiệu lực và hiệu quả.
2
17
hoạt động; khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nổi cộm ở địa
phương xã, việc thực hiện mục tiêu cam kết chính trị ngay từ đầu nhiệm
kỳ khi đắc cử…
- Tiêu chí 2: Hiệu quả kinh tế - xã hội ở địa phương xã/ Mức độ
chuyển biến về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương xã.
Đây là tiêu chí khả thi để đánh giá hiệu quả hoạt động thực chất của
HĐND cấp xã – liệu có tạo được chuyển biến tích cực thúc đẩy kinh tế xã hội ở địa phương xã phát triển ổn định và bền vững hay không?
Hiệu quả kinh tế - xã hội, đó là: thể hiện sự thúc đẩy kinh tế - xã hội
ở địa phương phát triển. Hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã được xác
định dựa trên kết quả3/ sự chuyển biến tích cực của tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương sau 01 nhiệm kỳ hoạt động của HĐND cấp xã hoặc sau
khi có chủ trương, biện pháp triển khai phát triển kinh tế ở địa phương
một thời gian nhất định trong quan hệ tương quan so sánh cùng thời gian
tương ứng trước đó; dựa trên kết quả so sánh vị thế phát triển của xã trên
địa bàn huyện trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trên thực tế hoàn toàn không chỉ do tác động
của HĐND cấp xã mà còn chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố
khác. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã theo tiêu
chí kinh tế - xã hội cũng đạt ở mức độ tương đối.
- Tiêu chí 3: Kết quả hoạt động mang lại so với chi phí về các
nguồn lực được sử dụng.
Hiệu quả mà hoạt động HĐND cấp xã mang lại là kết quả về kinh
tế - xã hội thu được so với chi phí về các nguồn lực được sử dụng (nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính,…). Tất cả chi phí cho hoạt động của
3
Thống kê kinh tế - xã hội về các con số đạt được và phân tích, tổng hợp kết quả.
18