Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT về vệ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN địa bàn HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC THỊNH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

HÀ NỘI/TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 201…


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



LÊ THỊ NGỌC THỊNH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

HÀ NỘI - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Thị Ngọc Thịnh
Học viên cao học ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Học
viện Hành chính Quốc gia.
Thực hiện Quyết định số 1165/QĐ-HCQG ngày 10/4/2018 của Giám
đốc Học viện Hành chính Quốc gia về việc giao đề tài và cử người hướng dẫn
khoa học cho học viên cao học, tôi được giao đề tài luận văn thạc sĩ “Tổ chức
thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi”.
Đến nay, luận văn đã hoàn thành, tôi xin cam đoan luận văn là công

trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả được
trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lắp với các công trình
có liên quan đã được công bố.
Xin cam đoan./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 9 năm 2018
Học viên

Lê Thị Ngọc Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
đốc, các thầy, các cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện học
tập, nhiệt tình giảng dạy, trao dồi kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu tại Học viện để giúp Tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, những người bạn, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Lương Thanh Cường, Phó
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 9 năm 2018
Học viên

Lê Thị Ngọc Thịnh


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các t viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM ...................................................... 7
1.1. An toàn thực phẩm và pháp luật an toàn thực phẩm .............................. 7
1.1.1. An toàn thực phẩm .......................................................................... 7
1.1.2. Pháp luật an toàn thực phẩm .......................................................... 9
1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực
phẩm ............................................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm .......... 13
1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm .............. 17
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm ........... 18
1.2.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm .... 33
1.3. Các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm ... 37
1.3.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm .............................................................. 37
1.3.2. Nguồn lực vật chất phục vụ tổ chức thực hiện pháp luật an toàn
thực phẩm ................................................................................................ 39
1.3.3. Sự tham gia của các bên liên quan trong tổ chức thực hiện pháp
luật an toàn thực phẩm ........................................................................... 40
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 42


Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH

QUẢNG NGÃI............................................................................................... 44
2.1. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm .. 44
2.1.1. Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp
luật an toàn thực phẩm của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi và huyện
Nghĩa Hành ........................................................................................... 444
2.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................................... 466
2.1.3. Vận dụng pháp luật an toàn thực phẩm trong thực tế trên địa bàn
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................... 49
2.1.4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật an toàn thực phẩm
trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................. 57
2.2. Thực trạng các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật an toàn
thực phẩm .................................................................................................... 60
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi....... 60
2.2.2. Nguồn lực vật chất phục vụ tổ chức thực hiện pháp luật an toàn
thực phẩm trên huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ............................ 63
2.2.3. Sự tham gia của các bên liên quan trong tổ chức thực hiện pháp
luật an toàn thực phẩm trên huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi........ 64
2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................... 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 77


Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................... 78
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm

trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ...................................... 78
3.1.1. Bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các cá nhân, tổ chức về an
toàn thực phẩm ........................................................................................ 78
3.1.2. Bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch, trách nhiệm trong tổ
chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm .......................................... 80
3.1.3. Thu hút sự tham gia của người dân vào tổ chức thực hiện pháp
luật an toàn thực phẩm ........................................................................... 82
3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên
địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ............................................. 83
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật an toàn thực phẩm ........................ 83
3.2.2. Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn thực
phẩm ........................................................................................................ 93
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ...................................... 97
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, công
khai mọi hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm .................. 100
3.3.5. Nâng cao vai trò của người dân trong tổ chức thực hiện pháp luật
an toàn thực phẩm ................................................................................. 102
3.3.6. Đảm bảo nguồn lực vật chất phục vụ tổ chức thực hiện pháp luật
an toàn thực phẩm ................................................................................. 103
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP

: An toàn thực phẩm


ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

ATTP-DD

: An toàn thực phẩm – Dinh dưỡng

BLHS

: Bộ luật hình sự

GMP

: Thực hành sản xuất tốt

(Good Manufacturing Practice)
GLB

: Thực hành tốt phòng thí nghiệm

(Good Laboratory Practice)
HACCP
(Hazard Analysis and Critical

: Phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát
tới hạn

Control Points)

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

ISO/IEC 17025

: Yêu cầu chung về năng lực của phòng

(General Requirements for the competence

thử nghiệm và hiệu chuẩn

of testing and calibration laboratories)
KT&HT

: Kinh tế và Hạ tầng

UBND

: Ủy ban nhân dân

LABO (Laboratory)

: Phòng thí nghiệm

NĐTP

: Ngộ độc thực phẩm

NN&PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TTYT

: Trung tâm Y tế

VH-XH

: Văn hóa - Xã hội

WHO (World Health Organization) : Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình kiểm tra ATTP trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2017 ................................................................... 59
Biểu đồ 2.2. Tình hình xử phạt vi phạm ATTP tra ATTP trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2017 ..................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm là vấn đề nóng diễn ra hàng ngày, hàng giờ vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Theo báo cáo thường niên
của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 40 triệu vụ
ngộ độc xảy ra, riêng khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm tới 50%.
Nguy hiểm hơn, toàn thế giới có tới 50% ca tử vong có liên quan đến vấn đề
an toàn thực phẩm. Tại Việt Nam, theo Cục an toàn thực phẩm, trong năm
2016, cả nước ghi nhận 129 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn người mắc, trong

đó có 12 trường hợp tử vong. Số liệu này so với năm 2015 cho thấy, tuy số
người mắc giảm nhưng tình hình vẫn diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
Song, những số liệu thống kê nêu trên mới chỉ là sự ghi nhận số vụ ngộ độc
lớn mà ngành y tế biết đến và thực hiện chữa trị, còn với những vụ ngộ độc
nhỏ nhưng người bệnh tự chữa trị hoặc ngộ độc lớn nhưng không khai báo thì
chưa được thống kê. [61]
Số liệu thống kê trên cũng d ng lại ở ngộ độc cấp tính nghĩa là sau khi
ăn phải thực phẩm bẩn bị ngộ độc ngay. Tuy nhiên, còn có những trường hợp
độc tố ngấm dần dần vào cơ thể con người không thể thải loại hoặc thải loại
không hết. Những độc tố tích tụ trong cơ thể mỗi ngày một ít, tăng dần theo
thời gian và phát tác thành các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, thần kinh, suy
gan, thận… cũng chưa được thống kê. Các nhà nghiên cứu khoa học của
WHO cũng dự đoán rằng đến năm 2020 số ca mắc ung thư ở Việt Nam sẽ xấp
xỉ 200.000 và trở thành nước có tỷ lệ ung thư cao nhất thế giới. Có thể nói,
chưa bao giờ vấn đề vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm lại đáng báo động
như hiện nay. Thực phẩm bẩn, thực phẩm nhiễm hóa chất vẫn tiếp tục tràn
vào nhà hàng, quán nhậu và mâm cơm mỗi gia đình.

1


Trong những năm qua, việc tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực
phẩm luôn được người đứng đầu các cấp, ngành của tỉnh Quảng Ngãi, cũng
như huyện Nghĩa Hành nói riêng, đặc biệt quan tâm với mục tiêu đấu tranh
phòng, chống tội phạm về an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của nhân dân. Muốn thực hiện được mục đích trên thì hiệu quả của tổ
chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm của cơ quan hành pháp là vô cùng
quan trọng.
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức thực hiện
pháp luật an toàn thực phẩm cũng góp phần rất quan trọng, nhất là dưới góc

độ nghiên cứu t thực tiễn của địa phương có tình hình an toàn thực phẩm
trong những năm gần đây rất đáng lưu ý như huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi.
T những nguyên nhân trình bày ở trên, có thể khẳng định rằng, việc
nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa
bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” có ý nói nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn, đặc biệt là trước yêu cầu ở nước ta hiện nay nói chung, ở huyện
Nghĩa Hành nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tuy có tầm quan trọng đặc biệt như vậy nhưng vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm và thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này mới chỉ được chú trọng
nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây và kết quả nghiên cứu cũng còn rất
khiêm tốn. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu có liên quan như:
“Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Luật Hình
sự Vệt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sỹ của tác giả
Hoàng Trí Ngọc năm 2009, khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

2


“Pháp luật về Kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm trong hoat động
thương mại ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Công Hiển, năm
2010, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
“Công cụ phân tích, dự báo xu hướng ngộ độc thực phẩm; Khảo sát quy
trình tổ chức quản lý thông tin và biểu thị bản đồ liên quan đến giám sát ngộ
độc thực phẩm trong VSATTP”, năm 2012, Đề tài nghiên cứu của GS.TS Vũ
Đức Thi, Viện Công nghệ Thông tin - Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
“Một số vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm”, năm 2012, Bài báo của TS.
Lưu Hoài Chuẩn, Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam.

“Thi hành pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm ở cấp Phường trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Mai Vân, năm
2013, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
“Thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Linh, năm 2016, Khoa Luật- Đại
học Quốc gia Hà Nội
“Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác
giả Nguyễn Văn Anh, Học viện Hành chính Quốc gia.
“Pháp luật về an toàn thực phẩm t thực tiễn thành phố Buôn Mê Thuột
tỉnh Đắk Lắk”, năm 2017, Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh,
Học viện Hành chính Quốc gia...
Có thể thấy, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề an toàn thực phẩm. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu sâu về vấn đề
tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi - một vấn đề hết sức nóng và luôn cần thiết, liên quan
mật thiết đến hiệu quả của việc thực hiện an toàn thực phẩm. Bởi muốn thực
3


hiện tốt công tác an toàn thực phẩm thì ngoài ý thức tự giác của mỗi công dân
nhà nước cần phải có chế tài nghiêm khắc được thể hiện qua các văn bản quy
phạm pháp luật buộc mỗi công dân phải tuân thủ chấp hành. Chỉ có như vậy
thì công tác an toàn thực phẩm mới có thể có những bước tiến mới, quản lý an
toàn thực phẩm mới có thể kiểm soát được t khâu sản xuất đến tiêu dùng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn: Đưa ra các giải pháp để bảo
đảm tổ chức thực hiện pháp luật ATTP trên địa bàn huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi.
Để đạt mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:

- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về
an toàn thực phẩm.
- Khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm, những ưu điểm, khuyết điểm và
nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế của pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Nghĩa Hành giai đoạn
2013 – 6/2018.
- Đưa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật
ATTP ở huyện Nghĩa Hành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về ATTP và tổ
chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật An
toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện của
các ngành chức năng đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu:

4


+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: 05 năm (t năm 2013 đến hết tháng 6/2018).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trên quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về an toàn thực phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp định tính,
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
và tổng kết thực tiễn. Những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu được

thu thập, tổng hợp t nhiều nguồn tư liệu khác nhau như các công trình
nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết, văn bản pháp luật, ... cụ thể:
Chương 1: Sử dụng phương pháp luận để làm rõ một số vấn đề có liên quan
đến tổ chức thực hiện pháp luật ATTP.
Chương 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh,
tổng kết thực tiễn để xem xét tìm ra những hạn chế, nguyên nhân t đó giải quyết
các vấn đề, rút ra bài học cụ thể trong tổ chức thực hiện pháp luật ATTP trên địa
bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn để
đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện để thời gian tới tổ chức thực hiện pháp luật
ATTP trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về tổ chức
thực hiện pháp luật ATTP.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần cung
cấp thông tin cho các nhà khoa học, các cán bộ địa phương về thực trạng tổ
5


chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm; những giải pháp nâng cao chất
lượng tổ chức thực hiện pháp luật ATTP tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi.
Đồng thời, nghiên cứu này còn giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng
về vấn đề nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm. Ngoài ra, đề tài còn là
nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học ngành luật, cũng
như những người quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật an toàn

thực phẩm
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm
trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật
an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

6


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. An toàn thực phẩm và pháp luật an toàn thực phẩm
1.1.1. An toàn thực phẩm
Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, cung cấp các chất dinh
dưỡng cần thiết để con người sống và phát triển. Tuy nhiên, vì những lợi
nhuận nên các nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những
biện pháp bảo quản, kích thích tăng trưởng không hợp lý làm thực phẩm
trở nên không an toàn. Vì thế thực phẩm là tác nhân chính dẫn đến ngộ
độc thực phẩm và các căn bệnh đặc biệt nguy hiểm t tiêu chảy cấp đến
ung thư. Việt Nam cũng là một trong những nước có số lượng người mắc
bệnh ung thư nhiều nhất thế giới và nguyên nhân chính là thực phẩm ăn
hàng ngày của con người.
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc
đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm [42]. Mỗi loại thực phẩm đều có
quy định riêng về ngưỡng an toàn và khi thực phẩm chứa những yếu tố nguy
cơ đối với sức khỏe con người thì gọi là thực phẩm không an toàn. Sử
dụng các loại thực phẩm không an toàn, người tiêu dùng đã phải trả giá
quá đắt bằng chính sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của mình do bị ngộ

độc thực phẩm và mầm mống gây ra căn bệnh ung thư quái ác đang ngày
một tích tụ và chờ bộc phát. Nhưng có không ít người tiêu dùng không
quan tâm đến vấn đề ATTP khi mua các thực phẩm thiết yếu tiêu dùng
hàng ngày (như rau, cá, thịt….).
Các hóa chất độc hại như thuốc bảo vệ thực vật (thuốc tr sâu, tr bệnh
và thuốc tr cỏ dại…), thuốc kích thích tăng trưởng, kim loại nặng, các vi
7


sinh vật gây bệnh có trong các loại rau quả hoặc các chất kháng sinh, chất
tăng trọng có trong thịt, cá sẽ tích lũy dần trong các mô mỡ, tủy sống…của
con người, là tiền đề để phát sinh các loại bệnh tật như ung thư, loãng xương,
suy giảm trí nhớ và thoái hóa xương khớp.
Khi bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc thì thực phẩm lại là nguồn truyền bệnh
nguy hiểm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người
và sự phát triển của xã hội. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây
ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống của mỗi
người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho công tác
chăm sóc sức khoẻ.
Theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PLUBTVQH11
ngày 26/7/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, VSATTP được hiểu là các
điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức
khỏe, tính mạng của con người [56]. VSATTP hiểu theo nghĩa hẹp là một
môn khoa học dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực
phẩm bằng những phương pháp phòng ng a, phòng chống bệnh tật do thực
phẩm gây ra. Hiểu theo nghĩa rộng, VSATTP là tất cả điều kiện, biện pháp
cần thiết t khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng
như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại
cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Tuy nhiên để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế sau khi Việt Nam

chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào 01/01/2007, khái
niệm này đã được đơn giản hóa, ngắn gọn và phù hợp hơn, được thể hiện
trong Luật An toàn thực phẩm năm 2010 có hiệu lực thi hành t

ngày

01/7/2011, theo đó ATTP là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến
sức khỏe, tính mạng con người. T đây, có thể hiểu theo nghĩa hẹp đó là việc
xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp
8


phòng ng a, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. ATTP cũng bao gồm
các quy trình, quy định áp dụng trong t ng khâu chế biến cần được thực hiện
để tránh các nguy cơ sức khỏe có tiềm năng nghiêm trọng. Hiểu theo nghĩa
rộng, đảm bảo ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc
đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người
tiêu dùng.
Như vậy an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết t
khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng
nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, an toàn thực phẩm là công việc đòi hỏi sự
tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông
nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
1.1.2. Pháp luật an toàn thực phẩm
Đảm bảo ATTP luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm vì
xuất phát t tầm quan trọng của nó; đảm bảo ATTP trước hết là chăm lo sức
khỏe của nhân dân, phát triển kinh tế, an sinh xã hội và phục vụ cho tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên chỉ
đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm không ng ng hoàn thiện pháp luật về

ATTP, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP. Nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về ATTP đã được ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội trong lĩnh vực ATTP. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, công tác
bảo đảm ATTP vẫn là vấn đề thách thức to lớn ở nước ta. Các giải pháp giải
quyết vấn đề này đang được đặt ra rất cấp bách, nhất là việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật về ATTP. Do vậy cần thiết phải có các quy tắc xử sự
có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, tạo lập
trật tự, ổn định xã hội.
9


Pháp luật an toàn thực phẩm là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt
buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Pháp luật về
ATTP ở Việt Nam, là một bộ phận trong hệ thống pháp luật hiện hành của
nước ta, bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc th a
nhận, tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an
toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất
khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm;
phân tích nguy cơ đối với ATTP; phòng ng a, ngăn chặn và khắc phục sự cố
về ATTP; thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; trách nhiệm quản lý
nhà nước về ATTP [42]. Như vậy, pháp luật an toàn thực phẩm là toàn bộ các
văn bản luật và dưới luật, các Thông tư, Nghị định có liên quan điều chỉnh
những vấn đề xã hội phát sinh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Luật An toàn thực phẩm đã được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010,
có hiệu lực ngày 01/7/2011 là một sự kiện quan trọng thể hiện được quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác
bảo đảm ATTP trong tình hình mới, góp phần tích cực vào việc thực hiện

thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Luật
gồm 11 chương và 72 điều, gồm các nội dung cơ bản sau: quy định quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong đảm bảo thực phẩm; điều kiện đảm bảo
an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thực
phẩm; quảng cáo, ghi nhãn, kiểm nghiệm, phân tích nguy cơ đối với thực
phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông và trách nhiệm quản lý về an toàn
thực phẩm [42]. Theo pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm thì thực phẩm do
nhiều bộ, ngành quản lý do đó gặp rất nhiều khó khăn, bất cập trong triển khai
thực hiện [56]. Nhưng Luật ATTP quy định có 03 bộ có trách nhiệm quản lý
10


chính gồm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Công
thương. Luật quy định rất rõ và cụ thể trách nhiệm của t ng ngành và trách
nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân các cấp [40].
Sau khi Luật An toàn thực phẩm có hiệu lực thi hành, Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, các bộ, ngành, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn, làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện Luật, như:
- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược Quốc gia an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 (Quyết định 20/QĐ-TTg ngày
04/01/2012); phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực
phẩm giai đoạn 2012-2015 (Quyết định 1228/QĐ-TTg ngày 07/9/2012); Chỉ
thị 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới.
- Chính phủ ban hành Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 về
quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định
178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP (thay thế
Nghị định 91/2012/ NĐ-CP của chính phủ); Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương

mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng
- Bộ Y tế ban hành 46 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó đáng chú
ý là: Thông tư 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012, quy định về điều kiện chung
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Thông tư 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012, quy định cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
11


Thông tư 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 quy định về điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn
đường phố. Trong đó có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Y tế về chất
lượng nước ăn uống, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Y tế về chất lượng
nước sinh hoạt; Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 hướng dẫn
quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống…
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 18 văn bản quy
phạm pháp luật, gồm Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc
kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản; Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT….
- Bộ Công thương ban hành 03 văn bản quy phạm pháp luật cùng các
chỉ thị, nghị quyết về việc thi hành pháp luật ATTP.
- Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương
ban hành Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
Cùng với các văn bản theo hệ thống pháp luật về an toàn thực phẩm,

nhiều luật, pháp lệnh mới hoặc sửa đổi bổ sung có liên quan tới công tác quản
lý ATTP như: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật dược
số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Luật Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày
21/6/2012.
Hệ thống các văn bản trên đã tạo hành lang pháp lý để kiểm soát chất
lượng ATTP, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về ATTP và yêu cầu hội
nhập quốc tế.
12


Tuy nhiên, An toàn thực phẩm là một lĩnh vực mới ở nước ta, vì thế hệ
thống luật pháp cũng mới được hình thành và vẫn đang trong giai đoạn xây
dựng tích cực nên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn,
vướng mắc; chưa đồng bộ, còn thiếu, chồng chéo và chưa phù hợp với thực
tiễn. Phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước vẫn đang
trong giai đoạn điều chỉnh; thiếu nhiều quy định chi tiết, cụ thể, hoặc chưa
phù hợp với nhiều loại hình hoạt động, kinh doanh, khó khăn khi triển khai;
thiếu tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm thực phẩm, nhiều tiêu chuẩn quy
chuẩn chưa phù hợp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật an toàn
thực phẩm
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm
Trước hết, trong khoa học pháp lý thì “thực hiện pháp luật” là giai đoạn
quan trọng không thể thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật, là giai đoạn thứ
hai trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, tiếp sau giai đoạn xây dựng pháp luật.
Thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trọng, không thể thiếu, vì pháp luật sẽ
chỉ là những quy định trên giấy nếu nó không được thực hiện trong thực tế
cuộc sống. Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của

mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện
cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh
trong cuộc sống. Nói cách khác, có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ
cũng mới chỉ là có được một yếu tố cần của nhà nước pháp quyền, nhưng
chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân, đòi hỏi
pháp luật phải được thi hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng
theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật [23].
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đưa ra các định nghĩa về “Thực hiện
pháp luật”. Có quan điểm cho rằng, thực hiện pháp luật “là quá trình hoạt
13


động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực
trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật” [26, tr.270]. Hoặc thực hiện pháp luật “là một quá trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [21,
tr.463]. Hay thực hiện pháp luật “là hoạt động, là quá trình làm cho những
quy tắc của pháp luật thành những hoạt động thực tế của các chủ thể pháp
luật” [26, tr.344]. Quan điểm khác thì cho rằng thực hiện pháp luật “là hiện
tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành
hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [22, tr.369].
T các dấu hiệu trên đây, có thể định nghĩa thực hiện pháp luật như
sau: Thực hiện pháp luật là hành vi (hoạt động) hợp pháp của các chủ thể
pháp luật, được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của
pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống vì hạnh phúc của con người.
Để làm rõ nội dung của khái niệm “tổ chức thực hiện pháp luật”, trước
hết, cần giải thích về ngữ nghĩa và cách vận dụng thuật ngữ “tổ chức” và
nhóm t “thực hiện pháp luật”, hai bộ phận ngôn ngữ chính được sử dụng để
thể hiện khái niệm này.

Một tổ chức (organization) được định nghĩa là hai hay nhiều người làm
việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung, chẳng hạn một công ty may
mặc, trạm xăng, cửa hàng bách hoá, hay siêu thị,… Trong khi đó, tổ chức
(organize) là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con
người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Chức năng tổ chức là sự phối hợp các
nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương
quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp
xếp các công việc tương đồng thành t ng nhóm, để giao phó cho t ng khâu
nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho t ng khâu nhân sự
14


tùy theo công việc được giao phó. Qua cách định nghĩa trên, chúng ta thấy
những cụm t quan trọng trong chức năng tổ chức là “sắp xếp công việc”,
“khâu nhân sự” và “phân quyền”.
Đối chiếu vào lĩnh vực pháp luật và thực tiễn của đời sống pháp luật,
xét trên mọi khía cạnh đều cho thấy, các ý nghĩa được hàm chứa trong thuật
ngữ “tổ chức thực hiện pháp luật” là quá trình tổ chức các hoạt động để đưa
pháp luật vào cuộc sống và hiện thực hoá các quy định của pháp luật. Với ý
nghĩa nêu trên cho thấy: Tổ chức thực hiện pháp luật là việc lên kế hoạch, sắp
xếp các hoạt động và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho các chủ thể
là các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong việc thực hiện các
hoạt động đó, đồng thời, sử dụng toàn bộ những yếu tố, phương tiện, công cụ
và những điều kiện cần thiết được xác lập, tổ chức và sử dụng trong quá trình
đưa pháp luật vào cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách
nghiêm chỉnh, thống nhất và hiệu quả trong thực tế.
Dưới góc độ thực tiễn, để đưa một đạo luật vào cuộc sống, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thường sử dụng thuật ngữ “tổ chức thi hành pháp
luật”. Đồng thời, trong các văn bản mang tính chỉ đạo hành chính thường sử
dụng thuật ngữ “triển khai thi hành Luật...”. Nội hàm của thuật ngữ “tổ chức

thi hành pháp luật” thường được hiểu bao gồm các yếu tố sau đây: (1) Xác
định rõ các công việc cần thực hiện; (2) xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan khi thực hiện các công việc đó và (3) trách nhiệm báo cáo,
phản ánh về kết quả và những khó khăn, vướng mắc gặp phải thi thực hiện
các công việc được giao.
Đối với các công việc cần thực hiện, những công việc sau đây thường
được tập trung thực hiện:

15


Thứ nhất, nhóm công việc liên quan đến nhận thức pháp luật (thường là
nhóm công việc về tuyên truyền, phổ biến Luật đến người dân và phổ biến,
quán triệt Luật tới cán bộ, công chức được Luật giao nhiệm vụ thực hiện);
Thứ hai, nhóm công việc liên quan đến tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức được giao Luật giao thực hiện nhiệm vụ (thường là hoạt
động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về lĩnh vực mà Luật đó điều
chỉnh...);
Thứ ba, nhóm công việc về xây dựng và hoàn thiện thể chế - cụ thể là
xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Thứ tư, nhóm công việc về phân công trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện tổ chức thi hành Luật trong nội bộ t ng Bộ, ngành, địa phương;
Thứ năm, nhóm công việc liên quan đến bố trí kinh phí tổ chức thi
hành Luật;
Thứ sáu, nhóm công việc liên quan đến sắp xếp, tổ chức bộ máy, nhân
sự thực hiện nhiệm vụ được Luật giao;
Thứ bảy, nhóm công việc liên quan đến phân công trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan để tổ chức thi hành Luật.
Như vậy, có thể thấy, giữa thực tiễn và lý luận thì “tổ chức thực hiện
pháp luật” (dưới góc độ lý luận) và “tổ chức thi hành pháp luật” (dưới góc độ

thực tiễn) có nội hàm tương đương nhau.
Tổ chức thực hiện pháp luật an toàn thực phẩm là việc lên kế hoạch,
sắp xếp các hoạt động và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho các chủ
thể là các cơ quan nhà nước, trong việc thực hiện các hoạt động đó, đồng
thời, sử dụng toàn bộ những yếu tố, phương tiện, công cụ và những điều kiện
cần thiết được xác lập, tổ chức và sử dụng trong quá trình đưa pháp luật an
toàn thực phẩm vào cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật an toàn thực phẩm
được thi hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và hiệu quả trong thực tế.
16


×