BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THANH THU
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THANH THU
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát
xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, đƣợc sự hƣớng dẫn
khoa học của Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Tƣờng Duy Kiên. Các số liệu sử dụng có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực
và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào
trƣớc đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Học Viên
Hoàng Thanh Thu
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc gửi đến Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Tƣờng Duy Kiên với sự
hƣớng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của thầy đã quan tâm, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Bảo vệ quyền con
ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi”
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành tốt khoá học và nghiên cứu để hoàn thiện
đề tài luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi, cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức
Phổ, lãnh đạo cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Đức Phổ và các bạn học
viên khoá học LH3-T6 đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những ngƣời luôn
ủng hộ và động viên tác giả trong quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Học Viên
Hoàng Thanh Thu
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN CẤP TỈNH .........................................................................................................6
1.1. Nhận thức về bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét xử .............6
1.2. Các phƣơng thức bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử vụ án hình sự
...................................................................................................................................20
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .....................................................................................30
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ngãi, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ........30
2.2. Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến nay ..............................39
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................61
Chương 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .....................................................................................63
3.1. Giải pháp chung .................................................................................................63
3.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm sát
xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .........................81
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BLHS
Bộ luật hình sự
CQĐT
Cơ quan điều tra
ĐTV
Điều tra viên
HĐXX
Hội đồng xét xử
KSV
Kiểm sát viên
KSXX
Kiểm sát xét xử
TAND
Tòa án nhân dân
TA
Tòa án
TTHS
Tố tụng hình sự
VKS
Viện kiểm sát
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số vụ, bị cáo Viện kiểm sát kiểm sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm . 51
Bảng 2.2. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc
thẩm ................................................................................................................. 54
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bảo vệ quyền con ngƣời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con ngƣời
phát triển toàn diện là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong quan
hệ hợp tác quốc tế, quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời có vai trò hết
sức quan trọng. Quyền đƣợc sống trong hòa bình, độc lập, tự do, ấm no, hạnh
phúc; quyền đƣợc tôn trọng nhân cách, đƣợc xã hội thừa nhận, tôn vinh và
pháp luật bảo vệ là những quyền cơ bản của con ngƣời.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng
sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến quyền con ngƣời. Đảng coi đây là một
trong nội dung quan trọng để tiếp tục phát huy nhân tố con ngƣời trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra sức bật mới cho sự phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Xác định nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp,
tƣ pháp và đƣợc tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hƣớng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân; trong đó, quyền con ngƣời, quyền công dân
đƣợc tôn trọng và bảo vệ đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật. Quan
điểm nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc về việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con
ngƣời, quyền công dân ở Việt Nam là phải bảo đảm bằng Hiến pháp và phải
đƣợc bảo vệ một cách hiệu quả, thống nhất, toàn diện và trên thực tế qua các
bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là Hiến pháp năm
2013, quyền con ngƣời, quyền công dân đã trở thành một nội dung quan
trọng, xuyên suốt. Đây là cơ sở để các cấp, các ngành, các cơ quan, nhất là
các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt việc bảo vệ quyền con ngƣời trong
giai đoạn hiện nay.
1
Trƣớc đây, quyền con ngƣời, quyền công dân bị xem nhẹ, từ khi nƣớc
nhà đƣợc độc lập, tại Bản Tuyên ngôn độc lập, Ngƣời khẳng định: “Ai sinh ra
cũng có quyền được sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Từ tƣ tƣởng
của Ngƣời, Hiến pháp năm 1946 và nhất là Hiến pháp năm 2013 khẳng định
và đề cao quyền con ngƣời, quyền công dân. Trong quá trình xét xử vụ án
hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn quan tâm đến vấn đề này.
Trong thời gian qua, các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp chặt chẽ,
giải quyết hiệu quả nhiều vụ án lớn, đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm, đồng tình
ủng hộ; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật.
Qua đó, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên,
một số vấn đề chƣa thống nhất trong chỉ đạo, điều hành cũng nhƣ những khó
khăn, vƣớng mắc, tồn tại khi đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tố
tụng hình sự, nhất là trong quá trình xét xử tại Tòa án. Qua quá trình học tập,
nghiên cứu về Luật Hành chính và Luật Hiến pháp, bản thân nhận thấy cần
nghiên cứu chuyên sâu, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nƣớc ta đang tích
cực hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp
năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền con ngƣời.
Mặt khác, thực tiễn bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự thời gian qua còn hạn chế, quyền con ngƣời có lúc chƣa đƣợc phát
huy. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người
thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời trong hoạt
động TTHS đƣợc nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công
trình khoa học đã nghiên cứu vấn đề này dƣới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể
liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau:
2
Về Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia năm 2006 “Bảo vệ quyền con
người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do TSKH.PGS. Lê Văn Cảm, TX
Nguyễn Ngọc Chi, TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì; Chuyên khảo “Bảo vệ
quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS Trần
Quang Tiệp, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004; bài báo
“Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con
người” của PGS.TS. Tƣờng Duy Kiên, đƣợc công bố trên Tạp Chí Nghề nghiệp
năm 2004.
Cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài: “Bảo đảm quyền con người trong
hoạt động xét xử các vụ án hình sự” của tác giả Lƣơng Đức Dƣơng (luận văn
Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015); “Kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự góp phần bảo vệ các quyền con người” của tác giả Trần
Văn Hội (luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2012); “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự” của tác
giả Ngô Thị Thanh (luận văn Thạc sĩ Luật học Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2013).
Dƣới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối
với những ngƣời đã và đang nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời nói
chung, bảo đảm quyền con ngƣời trong lĩnh vực hình sự nói riêng. Tuy nhiên,
đến nay đề tài: “Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” là công trình
nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
3
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự; qua đó đánh giá kết quả đạt đƣợc, nêu những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao vai
trò bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực
tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền con ngƣời của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình
sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả việc bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân nói chung, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền con ngƣời,
thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền con ngƣời của
Viện kiểm sát nhân dân theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét
xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian
03 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Tuy nhiên, trong giới hạn cho phép,
luận văn nghiên cứu bảo vệ quyền con ngƣời đối với bị cáo.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
4
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con ngƣời.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp; phƣơng pháp thống kê;
phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp đối chiếu, thu thập thông tin phục vụ
nghiên cứu đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con
ngƣời của Viện kiểm sát nhân dân.
- Đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp luật về bảo vệ quyền con
ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc viết thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động
kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
- Chƣơng 2: Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm
sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm
sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Nhận thức về bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét
xử
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền con người, bảo vệ quyền con người
1.1.1.1. Khái niệm quyền con người, bảo vệ quyền con người
Quyền con ngƣời là khả năng của con ngƣời đƣợc đảm bảo về mặt pháp
luật để sử dụng và chi phối các giá trị xã hội mang lại về vật chất, văn hóa,
tinh thần trong phạm vi luật định và quyền quyết định các hoạt động của mình
trên cơ sở pháp luật.
Quyền con ngƣời là khái niệm mang tính phổ biến chung trong lịch sử
pháp luật của nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài
của tất cả các dân tộc. Tƣ tƣởng này đƣợc thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc
lập của nƣớc Mỹ năm 1776, đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong
bản tuyên ngôn độc lập nƣớc ta, đƣợc đọc vào ngày 02 tháng 9 năm 1945
trƣớc toàn thế giới: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền
ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Đất nƣớc ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển đất nƣớc
cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Trong mỗi giai
đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp trên đã ghi dấu lại sự tôn trọng và bảo vệ
quyền con ngƣời. Trên cơ sở nhận thức pháp lý ngày càng sâu sắc và thực
hiện công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia, Hiến pháp 2013 khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền
con ngƣời một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất.
6
Mục tiêu quan trọng nhất của Hiến pháp 2013 là tiếp tục phát huy dân
chủ, bảo đảm quyền công dân, bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con ngƣời,
quyền công dân, đánh dấu bƣớc phát triển mạnh mẽ trong tƣ duy lý luận của
Đảng và Nhà nƣớc ta, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ. Tất cả quyền Nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Để xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 xác
định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nƣớc, trong đó Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nƣớc; Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, thực hiện quyền
hành pháp; TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp. VKSND thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Hiến pháp năm 2013 mở
rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, khẳng định mạnh mẽ chủ quyền nhân
dân. Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc bảo đảm thực hiện quyền
con ngƣời, quyền công dân ở nƣớc ta; thúc đẩy việc xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nƣớc
pháp quyền phải là Nhà nƣớc mà trong đó các quyền con ngƣời đƣợc ghi
nhận, tôn trọng, bảo vệ.
Quyền con ngƣời là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại,
có nhiều quan điểm khác nhau về quyền con ngƣời.
7
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quyền con ngƣời là những quyền tự nhiên
của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào; là xử
sự đƣợc phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại không phân biệt
giới tính, chủng tộc, tôn giáo,…
Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền con ngƣời đƣợc đặt trong tổng hòa
các mối quan hệ xã hội. Bởi lẻ quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng
thời là một khái niệm có tính lịch sử, hình thành trong một cuộc đấu tranh giai
cấp và đƣợc bổ sung những nội dung mới qua các thời đại khác nhau.
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời cho rằng: “Quyền
con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá
nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”
[54,tr.11].
Ở nƣớc ta, TS Trần Quang Tiệp cho rằng: “Quyền con người là những
đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều
kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [30, tr.14].
Do đó, hai quan điểm trên nhấn mạnh đến yếu tố lịch sử, tự nhiên và xã
hội của quyền con ngƣời, quan tâm đến pháp luật – một công cụ để bảo đảm
quyền con ngƣời. Mỗi quan điểm đều có khía cạnh khác nhau và có tính hợp
lý của nó. Vì vậy, một số đặc trƣng cơ bản của quyền con ngƣời nhƣ sau:
Một là, quyền con ngƣời mang tính lịch sử-xã hội, gắn bó chặt chẽ đối
với mỗi con ngƣời cả ở cấp độ cá nhân lẫn cấp độ xã hội.
Hai là, quyền con ngƣời là những giá trị mang tính đa quốc gia, đƣợc sự
quan tâm của toàn nhân loại và mỗi cá nhân trong xã hội, luôn phổ biến, hữu
hiệu và đƣợc thừa nhận chung, đƣợc thực hiện và bảo đảm ở mọi nơi.
Ba là, quyền con ngƣời vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính xã
hội. Do đó, quyền con ngƣời đƣợc thể chế hóa thành các quy định pháp luật,
8
ghi nhận nó thành các quyền, bảo đảm thực thi, bảo vệ quyền đó nếu bị vi
phạm. Có thể nói rằng, thông qua pháp luật và thiết chế kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nó thì những giá trị quyền con ngƣời mang tính chất tự nhiên
và xã hội mới đạt hiệu quả.
Tóm lại, quyền con ngƣời là một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị xã hội
cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc
trƣng tự nhiên vốn có cần đƣợc tôn trọng và không thể bị tƣớc đoạt của bất kỳ
cá nhân nào, đồng thời phải đƣợc bảo vệ bằng pháp luật.
Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân là trách nhiệm của Nhà nƣớc
và trách nhiệm của công dân. Nhà nƣớc ban hành luật và các quy định để
công dân có cơ sở pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Hiến
pháp năm 2013 khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con
ngƣời một cách mạnh mẽ, rõ ràng nhất nhằm nâng cao nhận thức quyền con
ngƣời trên toàn xã hội.
Một là, tính phổ biến: Quyền con ngƣời đƣợc áp dụng chung cho tất cả
mọi ngƣời, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, độ tuổi hay thành
phần xuất thân. Mặc dù ở chế độ xã hội nào thì con ngƣời cũng đƣợc công
nhận và đƣợc hƣởng những quyền tự do cơ bản.
Hai là, tính không thể chuyển nhƣợng: Quyền con ngƣời không thể bị
tƣớc đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ
quan hay quan chức nhà nƣớc, trừ những trƣờng hợp đặc biệt. Mọi giới hạn,
hạn chế hay tƣớc bỏ quyền của một cá nhân đều phải do luật quy định và chỉ
nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng tƣơng xứng của cộng đồng hay của cá
nhân khác.
Theo quan niệm của nƣớc ta, quyền con ngƣời không thể bị tƣớc bỏ hay
hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan
chức nhà nƣớc. Tuy nhiên, quyền con ngƣời chỉ có thể bị hạn chế theo quy
9
định của luật, trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Phạm vi
thực hiện quyền con ngƣời đƣợc xác định bằng pháp luật của Nhà nƣớc.
Ba là, tính không thể phân chia: Các quyền con ngƣời đều có vai trò
quan trọng nhƣ nhau. Về nguyên tắc không có quyền nào đƣợc xem là có giá
trị cao hơn quyền nào. Việc tƣớc bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con ngƣời nào
đều tác động đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con ngƣời. Xét về
lĩnh vực điều chỉnh, có thể phân chia quyền con ngƣời thành các nhóm: quyền
chính trị, nhóm quyền dân sự và nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Các
nhóm quyền này phản ánh những nhu cầu khác nhau của con ngƣời, việc phân
chia hệ thống các quyền con ngƣời thành ba nhóm phải đƣợc thực hiện trên
cơ sở tuân thủ tính không thể tách rời đƣợc và sự phụ thuộc tƣơng hỗ giữa tất
cả các quyền con ngƣời. Việc bảo đảm các giá trị, mục tiêu về kinh tế và đời
sống xã hội không đƣợc phép làm thiệt hại các quyền dân sự và các quyền
chính trị.
Bốn là, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con ngƣời có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện tốt quyền này là cơ sở để thực hiện quyền
kia và nếu có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các quyền còn lại.
Quyền con ngƣời là những giá trị xã hội, thuộc về mỗi cá nhân con
ngƣời riêng lẻ (bình đẳng không có nghĩa là cào bằng, mỗi ngƣời mức độ
quan trọng khác nhau); gắn với bản chất của Nhà nƣớc; phản ánh sự phát triển
và mang đặc điểm của xã hội; thể hiện truyền thống và văn hóa dân tộc.
1.1.1.2. Đặc điểm bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát xét xử
Việc bảo vệ quyền con ngƣời của VKS trong giai đoạn xét xử đƣợc thực
hiện theo quy định Điều 267 BLTTHS năm 2015, Điều 18 Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014.
Nội dung của hoạt động thực hành quyền công tố là sử dụng tất cả những
10
quyền năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm mọi hành
vi phạm tội, không để lọt ngƣời, lọt tội, không làm oan ngƣời vô tội trong các
giai đoạn xét xử.
Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua KSXX vụ án hình sự nhằm bảo đảm
việc tuân theo pháp luật của TA, HĐXX, ngƣời tham gia tố tụng “Pháp luật
là công cụ trước tiên bảo vệ quyền con người. Pháp luật bảo vệ quyền con
người bằng cách ghi nhận các quyền và đặt ra các thể chế pháp lý thực thi
việc bảo vệ các quyền” [4, tr.46]. Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng bảo đảm quyền con ngƣời, vừa là cơ sở để hạn chế
lạm quyền, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền con ngƣời từ phía các cơ
quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng. Đồng thời, nó là phƣơng diện
để cơ quan đƣợc giao quyền kiểm tra, giám sát sử dụng để phòng ngừa, phát
hiện vi phạm pháp luật, yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo vệ quyền con
ngƣời theo đúng quy định pháp luật.
Xét xử vụ án hình sự là hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời nhƣng thực tiễn cho thấy hoạt động
xét xử của TA đôi khi chƣa đúng pháp luật và quyền con ngƣời có lúc chƣa
đƣợc bảo đảm. Vì vậy, KSXX vụ án hình sự nhằm bảo đảm cho pháp luật
đƣợc chấp hành nghiêm, thống nhất và kịp thời hạn chế, sửa chữa vi phạm
pháp luật, ảnh hƣởng đến quyền con ngƣời.
Quyền công tố và thực hành quyền công tố là hai khái niệm điển hình
trong BLTTHS ở nƣớc ta khi đề cập đến chức năng của VKS. Trong khoa học
TTHS, việc xác định khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
việc giải quyết tốt vấn đề này giúp cho việc xác định vai trò, vị trí của VKS
nói riêng và các cơ quan tƣ pháp nói chung.
Từ trƣớc đến nay, có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều quan điểm khác
11
nhau về quyền công tố:
Quan điểm thứ nhất: Công tố không phải là chức năng độc lập của VKS
mà chỉ là hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
[11]. Theo tác giả đây là hai dạng hoạt động có nội dung hoàn toàn độc lập
với nhau.
Quan điểm thứ hai: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho các
cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố,
thi hành án hình sự người phạm tội [52, tr.204]. Đó là hoạt động của ĐTV,
KSV và những ngƣời khác đƣợc pháp luật quy định có trách nhiệm xác định
ngƣời phạm tội cũng nhƣ các căn cứ để kết tội và áp dụng các hình pháp đối
với ngƣời phạm tội. Theo quan điểm này, không chỉ có VKS, CQĐT mà cả
TA, Cơ quan thi hành án hình sự đều là chủ thể thực hành quyền công tố.
Quan điểm thứ ba: Quyền công tố là quyền của Nhà nước đưa các việc
làm phạm pháp liên quan đến lợi ích chung ra Tòa án xét xử vì Nhà nước
nhân danh xã hội duy trì trật tự chung bằng pháp luật. Sự can thiệp của Nhà
nước vào các việc phạm pháp nói trên là do nhu cầu duy trì mọi xung đột xã
hội gắn với trật tự công cộng mà trách nhiệm của Nhà nước phải đứng ra
điều hòa - đó là bản chất của quyền lực công. Quyền công tố là quyền lực
công, đòi hỏi phải xử lý các vụ việc xâm phạm lợi ích chung một cách công
khai bằng con đường Tòa án, vì thế quyền công tố thường gắn liền với quyền
tài phán của Tòa án [33]. Theo quan điểm này, phạm vi hoạt động của quyền
công tố khá rộng, không phù hợp với thực tiễn là phải coi trọng quyền quyết
định và tự định đoạt của công dân trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động.
Thời gian gần đây, các công trình nghiên cứu về quyền công tố, quy định
tại BLTTHS năm 2003 và đặc biệt là BLTTHS năm 2015 tiếp cận gần hơn, rõ
ràng và chính xác với quan niệm chung về quyền công tố. Với quan điểm của
Tiến sĩ Lê Hữu Thể: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện
12
việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền công tố
được thực hiện bởi một cơ quan nhất định (ở nước ta là VKS), có trách nhiệm
đảm bảo việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và
người phạm tội trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra trước Tòa án
để xét xử bằng bản cáo trạng và thực hiện việc buộc tội tại phiên tòa. Vì vậy
quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự với đối tượng tội phạm và
người phạm tội [26 ,tr.40].
- Lý luận về thực hành quyền công tố
Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nƣớc ta đƣa
thuật ngữ “thực hành quyền công tố” khi đề cập đến chức năng của VKS tại
Điều 138. Tại thời điểm đó, thuật ngữ này cũng đƣợc nhắc lại ở Điều 1 và
Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1980. Nhƣ vậy, trong hoạt
động của VKSND, bên cạnh khái niệm “kiểm sát việc tuân theo pháp luật” đã
xuất hiện khái niệm “thực hành quyền công tố”. Quy định này cũng đƣợc
nhắc lại trong Hiến pháp năm 1992 và năm 2013. Trên cơ sở quy định của
Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì các văn bản tố tụng hình
sự khác cũng có quy định tƣơng tự.
Theo từ điển tiếng Việt thì “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn”, “ thực hành” đồng nghĩa với “thực hiện”[31]. Để thực
hiện quyền công tố thì VKS phải sử dụng tất cả những quyền năng tố tụng
nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội,
không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Từ đó,
có quan điểm cho rằng: “Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp
các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra,
truy tố, xét xử”. Nội dung quyền công tố là sự buộc tội của Nhà nước đối với
người đã thực hiện hành vi phạm tội [32].
13
- Bản chất thực hành quyền công tố
Về bản chất, thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội,
đƣợc thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (Khoản 1 Điều
3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014).
Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo
quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014).
Không có cơ quan nào có thể thay thế VKS thực hành quyền công tố vì
các lý do sau đây: VKS là cơ quan duy nhất về mặt pháp lý có quyền áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; Trong quá trình điều tra vụ án hình sự,
VKS phải đảm bảo đủ các căn cứ để truy tố bị can; Khi có đủ các chứng cứ
chứng minh hành vi phạm tội và xét thấy cần thiết phải xử lý ngƣời phạm tội
trƣớc pháp luật, VKS quyết định truy tố bị can ra Tòa. Tại phiên tòa, VKS có
trách nhiệm bảo đảm việc truy tố, buộc tội bị cáo là có căn cứ, đúng pháp luật.
Bản án kết tội của Tòa án chính là việc chấp nhận lời buộc tội của VKS đối
với ngƣời phạm tội.
VKS thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố; thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự, thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội
14
phạm; thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
Quyền con ngƣời trong TTHS do pháp luật TTHS quy định trên cơ sở
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về quyền con ngƣời, gồm các nhóm
quyền về tính mạng, sức khỏe, danh sự, uy tín, nhân phẩm, tài sản,…và các
nhóm quyền đƣợc xét xử bởi TA độc lập, bình đẳng và đúng pháp luật. Mục
đích bảo vệ quyền của mọi ngƣời trong xã hội trƣớc hành vi phạm tội và bảo
đảm quyền của những ngƣời tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS.
1.1.1.3. Khái niệm xét xử, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Xét xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, để
tăng cƣờng pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai
đoạn xét xử của TA nói riêng và toàn bộ hoạt động tƣ pháp hình sự của Nhà
nƣớc nói chung, góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội
phạm trong toàn xã hội.
Vụ án hình sự là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã đƣợc quy
định trong BLHS, đƣợc cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong
BLTTHS. Ngƣời vi phạm pháp luật đã bị khởi tố về hình sự để tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử theo các quy định của BLTTHS là can án hình sự sẽ bị áp
dụng một số biện pháp do luật quy định: phải khai cung, phải có mặt vào thời
gian do các cơ quan tiến hành tố tụng - cơ quan điều tra, VKS, TA quy định.
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi,
quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực
hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng
mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật.
15
Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp hình sự là chức năng hiến định của Viện
kiểm sát (Điều 107 Hiến pháp năm 2013) có nội dung giám sát mọi hoạt động
của các cơ quan tƣ pháp và các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện một số
hoạt động tƣ pháp trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình
sự, nhằm đảm bảo cho pháp luật tố tụng hình sự đƣợc thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, thống nhất.
TTHS là quá trình giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn thứ tƣ
và cuối cùng, trung tâm và quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự.
Xét xử là chức năng quan trọng nhất của TA nói riêng và của toàn bộ
quá trình TTHS nói chung nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định
để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các quyết định mà
CQĐT và VKS thông qua trƣớc khi chuyển vụ án hình sự sang TA.
Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, VKS có trách nhiệm thực hành
quyền công tố nhằm bảo đảm việc truy tố đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp
luật, không để lọt tội phạm, ngƣời phạm tội, pháp nhân thƣơng mại phạm tội,
không làm oan ngƣời vô tội, pháp nhân thƣơng mại vô tội; Kiểm sát việc xét
xử là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của TA, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xét xử, bảo đảm việc xét xử kịp thời, nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Bảo vệ quyền con ngƣời là việc nhà nƣớc, thông qua pháp luật, ghi nhận
và quy định các biện pháp ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm các
quyền con ngƣời bằng bộ máy cƣỡng chế của mình. Nhà nƣớc là chủ thể có
nghĩa vụ bảo vệ quyền con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực. Đối với hoạt động
TTHS là hoạt động có nguy cơ xâm hại quyền con ngƣời. Chính vì vậy, pháp
luật TTHS đặt ra yêu cầu đối với việc tuân thủ các quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền con ngƣời.
16
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật”. Bảo đảm thực hiện, bảo vệ quyền con ngƣời theo
Hiến pháp và pháp luật không chỉ thể hiện trong các quy định của Hiến pháp
và pháp luật về nội dung các quyền con ngƣời, quyền công dân mà cả quy
định về thực hiện, kiểm soát việc thực hiện quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nƣớc nhằm thực hiện các quy định về quyền con ngƣời trong thực tiễn.
Bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời là một chuỗi các hoạt động có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau; thể chế hóa thành pháp luật, thực thi chính sách,
pháp luật, xử lý các vi phạm chính sách, pháp luật trên các mặt lập pháp, hành
pháp, tƣ pháp ở tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm ổn định chính trị;
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hoạt động
đối ngoại với tƣ cách là các điều kiện bảo đảm thực hiện việc bảo vệ quyền
con ngƣời.
VKSND là cơ quan tƣ pháp, có vị trí tƣơng đối độc lập trong bộ máy nhà
nƣớc, là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhân danh nhà nƣớc thực hiện
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân trong hoạt động tƣ pháp là một
trong những vấn đề luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tƣ pháp là cơ quan trọng yếu của chính quyền, góp phần thực hiện chế
độ chính trị, giữ vững và bảo vệ quyền lợi nhân dân, bảo vệ chế độ dân chủ;
cán bộ tƣ pháp phải chí công vô tƣ; phải công bằng, liêm khiết, trong sạch,
17
gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân. Tƣ tƣởng đó xuyên suốt quá trình hình
thành và phát triển nền tƣ pháp ở nƣớc ta.
Trong thời kỳ đổi mới, cải cách tƣ pháp đƣợc xác định là một bộ phận
quan trọng trong đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc của Đảng ta, Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020. Mục tiêu cải cách tƣ pháp mà Nghị quyết 49 đề ra là xây dựng nền tƣ
pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con ngƣời.
Bảo vệ quyền con ngƣời trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự bao gồm:
Bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo; ngƣời bị hại; nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; ngƣời làm
chứng; ngƣời phiên dịch; ngƣời giám định; ngƣời bào chữa; ngƣời bảo vệ
quyền lợi của đƣơng sự. Vì một trong những nhiệm vụ quan trọng của pháp
luật TTHS là vừa bảo đảm quyền con ngƣời trƣớc hành vi phạm tội và tội
phạm, đồng thời khi tiến hành tố tụng các cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng
phải bảo đảm đƣợc quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng, nhất
là bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan đến
vụ án. Quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng là quyền đƣợc quy
định trong BLTTHS.
Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, VKS thực hiện và áp dụng các
biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính thống nhất của
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm những bản án, quyết định của TA có đủ
căn cứ và hợp pháp, loại trừ mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động xét xử án
hình sự.
KSXX vụ án hình sự là tổng hợp các quyền năng pháp lý của VKS có
nội dung là kiểm tra, giám sát hoạt động tuân theo pháp luật của tất cả các chủ
18