BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.............../ ...............
........./ .........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN LUẬN
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Thừa Thiên Huế- 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............
BỘ NỘI VỤ
........./ .........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN LUẬN
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG HÙNG HẢI
Thừa Thiên Huế- 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN LUẬN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS
: Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT
: Cơ quan điều tra
CQTHTT
: Cơ quan tiến hành tố tụng
ĐHQGHN
: Đại học Quốc gia Hà Nội
HĐXX
: Hội đồng xét xử
ICCPR
: Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
NXB
: Nhà xuất bản
TP
: Thành phố
TT. Huế
: Thừa Thiên Huế
TTHS
: Tố tụng hình sự
UDHR
: Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người
VKS
: Viện kiểm sát
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tổng số vụ án của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017. ................................................... 38
Biểu đồ 1.2. Tổng số bị can của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017. ................................................... 39
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................... 4
6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn ................................................................... 5
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..... 7
1.1. Về quyền con người và bảo vệ quyền con người ..................................................... 7
1.1.1. Quyền con người ................................................................................................... 7
1.1.2. Bảo vệ quyền con người ........................................................................................ 8
1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ................. 10
1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
....................................................................................................................................... 10
1.2.2. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
....................................................................................................................................... 15
1.2.3. Hình thức bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
....................................................................................................................................... 17
1.2.4. Đặc điểm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hìnhsự 20
1.2.4.1. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hìnhsự là sự kiểm
tra, giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước .......................................... 20
1.2.4.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự là bảo vệ
pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng .................................. 21
1.2.4.3 Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự được thực
hiện trực tiếp, liên tục .................................................................................................... 24
1.2.4.4. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ ánhình sự nhằm
phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét
xử hình sự ..................................................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự. ........................................................................................................................... 32
1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật về tố tụng hình sự ..... 32
1.3.2. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng ......................... 33
1.3.3. Khả năng bảo vệ (tự bảo vệ) của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự ............ 34
Tóm tắt chương 1........................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................................ 38
2.1. Tình hình thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế38
2.2. So sánh tổng số bị can trong các vụ thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát
nhân dân Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 39
2.3. Kết quả bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. .......... 40
2.3.1. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng của Thừa
Thiên Huế ...................................................................................................................... 40
2.3.2. Năng lực tự bảo vệ của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự tại Thừa Thiên
Huế................................................................................................................................. 41
2.4. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình
sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ................................................................... 42
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................................... 42
2.4.2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ
án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ...................................................... 45
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong bảo vệ quyền con người thông qua kiểm
sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ................................ 46
Tóm tắt chương 2........................................................................................................... 48
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ... 49
3.1. Phương hướng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự........................................................................................................................... 49
3.1.1. Phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong tư pháp hình sự ...... 49
3.1.2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lí kịp thời các hành vi xâm hại quyền con
người trong quá trình xét xử vụ án hình sự ................................................................... 51
3.1.3. Đề cao việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự ................................ 53
3.2. Giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự . 54
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 54
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật tố tụng hình sự 54
3.2.1.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong bảo vệ quyền con
người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự ............................................................. 56
3.2.2. Giải pháp riêng .................................................................................................... 65
3.2.2.1. Giải pháp cụ thể về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự .......................................................................................................... 65
3.2.2.2. Nâng cao trình độ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho đội
ngũ Kiểm sát viên .......................................................................................................... 67
3.2.2.3. Đổi mới sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm sát xét xử vụ
án hình sự ....................................................................................................................... 68
Tóm tắt chương 3........................................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của công
cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, là nhiệm
vụ hàng đầu của nhà nước. Quyền con người được nhà nước ghi nhận, tôn trọng
và bảo vệ bằng Hiến pháp, pháp luật.
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp
và pháp luật”.
Nhìn một cách tổng thể, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có
nghĩa vụ trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Trong đó, các cơ
quan có chức năng, nhiệm vụ, cách thức khác nhau trong việc bảo vệ quyền con
người. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. ...3. Viện kiểm sát nhân dân
có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất”. Triển khai thực hiện và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được ban hành đã đề cao vai trò bảo vệ
quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân.
Những năm qua, cùng với các cơ quan nhà nước khác, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế bằng những hoạt động của mình đã tích cực tham gia
phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền con người. Trong số
đó, với chức năng, nhiệm vụ hiến định, nhìn chung, Viện kiểm sát tỉnh đã làm
tốt chức năng kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, bảo vệ quyền con người của tất
cả các bên trong quá trình xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó, công tác kiểm sát xét
xử các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng còn
những bất cập, hạn chế nhất định, chưa bảo đảm có hiệu quả quyền con người
1
trong kiểm sát xét xử án hình sự, trực tiếp tác động xấu đến quyền con người
của các bên, ảnh hưởng đến nền công lý, gây dư luận xấu trong xã hội.
Đây là vấn đề cần được nghiên cứu, làm sáng tỏ cả về mặt lý luận cũng như
thực tiễn, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chức
năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đáp ứng
yêu cầu của cải cách tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xét xử của
Tòa án nhằm bảo vệ công lý, quyền con người.
Do vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát
xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế”
để nghiên cứu góp phần bảo vệ tốt hơn quyền con người là giá trị cao quý được
cộng đồng quốc tế và các quốc gia tuyên bố bảo vệ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về quyền con người và bảo vệ quyền con người, đã có nhiều công trình
khác nhau nghiên cứu.
- Lã Khánh Tùng (chủ biên) đồng tác giả Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công
Giao (2009), Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội; (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và
pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật.
- GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong
giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013),
Quyền con người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên
truyền pháp luật số 06/2013.
- TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động
thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát.
- PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp
luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật.
2
- Lê Hữu Thể và các tác giả (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra.
- Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.
- Trần Hoàng Nhung (2015), Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền
công dân của Viện kiểm sát nhân dân – Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân
dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Một số bài viết của các tác giả được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành:
Chu Mạnh Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học – trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008;
Nguyễn Hòa Bình, "Một số định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung BLTTHS
đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm
sát số 21/2012. Khuất Văn Nga (2005), Những chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểmsát nhân dân
trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội, 2005; Lê Cảm (2005), Bàn về
tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội; Đỗ Văn Đương (2006), Cơ quan thực
hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí kiểm sát,
Hà Nội; Phạm Văn An (2011), Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số
7 tháng 4/2011; Phạm Văn An (2011), Một số kinh nghiệm trong công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách
tư pháp - Tạp chí Kiểm sát, số 10 tháng 5/2011; Trịnh Duy Tám (2006), Bàn về
vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tạp chí
Nghề luật, số 4/2006.
Qua nghiên cứu các công trình trên đây cho thấy rằng: nhiều công trình đã
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện
3
kiểm sát trong bảo vệ quyền con người. Có những nghiên cứu ban đầu về việc
thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những
địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc
bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn các giải pháp bảo vệ quyền
con người trong hoạt động kiểm sát xét xử hình sự án hình sự ở Thừa Thiên Huế
nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua hoạt
động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, trong đó chỉ rõ kết quả cũng như những hạn chế của hoạt động này.
+ Đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền con
người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn
đề lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Xét xử hình sự có thể diễn ra qua các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm, trong đó luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu bảo vệ quyền con
người thông qua kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
+ Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phạm vi thời gian: Từ 2014 đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
4
- Phƣơng pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ quyền con người, về cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến việc bảo vệ quyền con người
thông qua công tác kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân;
các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò bảo vệ quyền con người thông qua công tác
kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân và đánh giá, khái quát
thành những luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.
+ Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn. Các số liệu thu thập, được tổng hợp, phân tích làm cơ sở
đánh giá thực trạng về thành tựu, hạn chế của việc bảo vệ quyền con người của
việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử án hình sự để trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp bảo vệ tốt hơn quyền con người trong kiểm sát xét xử
án hình sự.
6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo
vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực tiễn bảo
vệ quyền con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử tại phiên tòa.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu, học
5
tập, thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền con người.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con người thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử
vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người
thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
1.1.1. Quyền con ngƣời
Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại,
song cũng là vấn đề rộng lớn, phức tạp, được nhiều chuyên ngành khoa học
nghiên cứu. Quyền con người là những giá trị tự nhiên, vốn có của con người,
tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghiã và trở thành hiện thực khi nó đươc bảo đảm
bằng pháp luật. Quyền con người có những thuộc tính cơ bản sau đây:
- Tính phổ biến: Tính phổ biến của quyền con người thể hiện ở chỗ quyền
con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da,
dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở trong
những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn
được công nhận là con người và được hưởng những quyền và sự tự do cơ bản.
- Tính đặc thù: Mặc dù tất cả mọi người đều được hưởng quyền con người
nhưng mức độ thụ hưởng quyền có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá nhân
của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà người đó
đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con người mang
những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở
khu vực đó. Ví dụ, ở các nước Tây Âu, do điều kiện kinh tế phát triển nên con
người ở đây được hưởng chế độ an sinh xã hội tốt hơn nơi khác. Ngược lại, ở
một số nước châu Á và châu Phi, do kinh tế còn chậm phát triển nên mức độ thụ
hưởng an sinh xã hội thấp hơn.
- Tính không thể bị tước bỏ: Trong quan niệm chung của cộng đồng quốc
tế, quyền con người không thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện
bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước, chỉ có những
chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế quyền con người. Ví dụ: phạm nhân bị giam
7
do thực hiện hành vi phạm tội.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con
người có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề
để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh
hưởng đến các quyền khác. Ví dụ, nếu một người không được làm việc, không
có một mức sống đảm bảo cho sự sống còn của cá nhân thì người đó sẽ ít chú ý
và không có điều kiện thực hiện các quyền dân chủ như quyền bầu cử hoặc
quyền tham gia quản lý nhà nước, xã hội.
Quyền con người được xác định theo các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
- Nhóm các quyền dân sự, chính trị: Đây là các quyền quan trọng của con
người, có liên quan đến sự tồn tại tự nhiên, tất yếu của con người trong xã hội,
liên quan đến mối quan hệ tự nhiên giữa con người với một thể chế chính
trị của xã hội đó, ví dụ như quyền sống, quyền tự do, quyền bảo hộ về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, bất khả xâm phạm về thân
thể, chỗ ở, bí mật thư tín, điện tín... Các quyền này trực tiếp hoặc phần
lớn liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự.
- Nhóm các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa : Đây là nhóm quyền theo
quan điểm của các nước xã hội chủ nghĩa được coi là quan trọng nhất và nhóm
các quyền này luôn gắn liền với một nhà nước cụ thể, được đảm bảo bởi nhà
nước. Các quyền này bao gồm: Quyền lao động, quyền học tập, quyền an sinh
xã hội, các quyền về văn hoá, sáng tạo và hưởng thụ các thành tựu của khoa học
kỹ thuật. Ngoài các quyền nêu trên, theo quan điểm của cộng đồng quốc tế là
quyền con người còn bao gồm các quyền của nhóm và quyền tập thể, như quyền
phụ nữ, quyền trẻ em, quyền của người khuyết tật, quyền phát triển , quyền sống
trong hoà bình, trong môi trường trong lành.
1.1.2. Bảo vệ quyền con ngƣời
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, để bảo đảm quyền con
người, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể đó là:
Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước không được tùy
8
tiện tước bỏ, hạn chế hay can thiệp, kể cả trực tiếp hay gián tiếp, vào việc thụ
hưởng các quyền con người.
Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn chặn sự vi
phạm quyền con người của các bên thứ ba.
Nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có những biện
pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các quyền con người.
Để thực hiện các nghĩa vụ về bảo đảm quyền con người, các nhà nước phải sử
dụng pháp luật. Là một phạm trù đa diện, xong quyền con người có mối liên hệ
gần gũi hơn cả với pháp luật. Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người là
bẩm sinh, vốn có song việc thực hiện các quyền vẫn cần có nhà nước và pháp luật.
Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được bảo đảm
đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn
trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo
đức mà còn trở thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống
nhất cho tất cả các chủ thể trong xã hội. Với tư cách là chủ thể của pháp luật, con
người cùng với quyền, tự do và nghĩa vụ, những thuộc tính xã hội gắn liền với nó
luôn là đối tượng phản ánh của các hệ thống pháp luật. Pháp luật xác lập và bảo vệ
sự bình đẳng giữa các cá nhân con người trong xã hội và sự độc lập tương đối của
các cá nhân với tập thể, cộng đồng, nhà nước, thông qua việc pháp điển hóa các
quyền và tự do tự nhiên, vốn có của cá nhân. Theo nghĩa này, pháp luật có vai trò
đặc biệt không thể thay thế trong việc bảo vệ các quyền con người. Quyền con
người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có tác động qua lại lẫn nhau
một cách biện chứng. Mặc dù quyền con người có tính "bẩm sinh" nhưng nó
không thể thành hiện thực nếu không có pháp luật. Trước hết, vai trò quan trọng
của pháp luật đối với quyền con người là nó ghi nhận, củng cố, hoàn thiện quyền
con người. Pháp luật ghi nhận các quyền của con người được xã hội thừa nhận.
Thông qua pháp luật, quyền con người được ghi nhận và bảo vệ. Để bảo đảm
quyền con người, pháp luật đưa ra những điều cấm và những hành vi bắt buộc phải
làm nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền
9
con người được pháp luật xác lập sẽ không thể bị tước bỏ, hạn chế một cách tuỳ
tiện vì được bảo vệ bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của xã
hội, nhà nước. Pháp luật là công cụ sắc bén, hữu hiệu của Nhà nước để bảo đảm
thực hiện quyền con người. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có tính
bắt buộc cứng rắn bằng cách xác lập những điều cấm mà bất cứ ai cũng không
được vi phạm. Đồng thời, pháp luật được bảo đảm thi hành bằng bộ máy nhà nước
cùng với sức mạnh (dư luận) xã hội. Vì thế, các quy định của pháp luật về quyền
con người còn được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của Nhà nước tránh mọi hành vi
xâm hại. Trên cơ sở của pháp luật, mọi hành vi vi phạm quyền con người, quyền
công dân đều phải được xử lý nghiêm minh. Bảo vệ quyền con người là một quá
trình. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau (chính trị, kinh tế, pháp
luật, văn hóa,....) trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu.
Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con
người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ
thống pháp luật và phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện
trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý cho thực hiện quyền con người. Nói cách
khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền
con người bằng pháp luật.
1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các
vụ án hình sự
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “bảo đảm” được hiểu là: “Làm cho
chắc chắn được thực hiện, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, bảo vệ là: Giữ gìn, chống sự xâm phạm để
khỏi bị hư hỏng, mất mát.
Dùng lý lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm, học thuyết: bảo vệ
chân lý, bảo vệ ý kiến.
Pháp luật quốc tế chỉ ra rằng, bảo đảm quyền con người được cấu thành
10
từ ba nhiệm vụ là tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền con người và
thực hiện quyền con người. Theo đó, bảo vệ quyền con người là yếu tố của
bảo đảm quyền con người, là phòng ngừa và chống lại mọi hành vi xâm hại
quyền con người.
Nghĩa vụ bảo vệ quyền con người trước hết đặt lên vai các nhà nước. Hay
nói cách khác, nhà nước là chủ thể hàng đầu có nghĩa vụ bảo vệ quyền con
người trên tất cả các lĩnh vực. Tố tụng hình sự dễ có nguy cơ xâm hại quyền con
người. Chính vì lẽ đó, pháp luật tố tụng hình sự đặt ra yêu cầu rất cao đối việc
tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm tránh mọi hành vi làm tổn hại tới
quyền con người, bảo vệ vững chắc quyền con người.
- Về chủ thể có nghĩa vụ: Chủ thể chính trong hoạt động kiểm sát xét xử là
Kiểm sát viên được quy định trong BLTTHS, Viện kiểm sát là cơ quan nhà
nước, nhân danh nhà nước thực hiện những nhiệm vụ bảo vệ quyền con người
của các đối tượng cần bảo vệ trong xét xử hình sự theo các quy định của
BLTTHS và các văn bản có liên quan. Với tính chất là cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình xét xử các vụ án hình sự, hoạt động kiểm sát xét xử
góp phần hết sức quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người của tất cả các
đối tượng trong quá trình xét xử vụ án.
- Về chủ thể được bảo vệ: theo luật quốc tế về quyền con người, việc bảo đảm
quyền con người trong tố tụng hình sự chủ yếu nhằm vào các đối tượng dễ bị tổn
thương nhất, bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam (trong giai đoạn điều
tra), bị cáo, người làm chứng, người bị hại (trong giai đoạn xét xử), phạm nhân
(trong giai đoạn thi hành án). Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự là hoạt động đặc thù riêng có của Viện kiểm sát theo dõi,
giám sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xét xử nhằm phòng ngừa, chống lại mọi hành vi
xâm hại quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự.
11
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 267 Bộ luật Tố
tụng hình sự, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử của Tòa án: Kiểm sát viên phải kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của Tòa án về các nội dung: Thẩm quyền xét xử;
Thời hạn chuẩn bị xét xử; Việc ra quyết định, giao, gửi quyết định; Việc giải
quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa; Việc triệu tập những người
cần xét hỏi đến phiên tòa; Việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tiếp
nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật và các việc khác theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự. Thực hiện nhiệm vụ này, Kiểm sát sát viên phải bảo đảm sao
cho quyền của các bên trong vụ án được bảo đảm, tránh bị xâm hại.
Khi kiểm sát việc chuẩn bị xét xử của Tòa án, Kiểm sát viên phải kiểm
sát chặt chẽ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế, biện pháp bảo vệ của Tòa án; phối hợp chặt chẽ với bộ phận,
phòng kiểm sát tạm giữ, tạm giam, yêu cầu Tòa án gửi đầy đủ các quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. Các
biện pháp ngăn chặn là những biện pháp có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền con
người của bị can, bị cáo. Do vậy, Kiểm sát viên phải theo dõi, giám sát sát sao
nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong việc áp dụng những biện pháp
này để bảo đảm quyền con người của những người bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
kiến nghị, yêu cầu Tòa án khắc phục hoặc kháng nghị theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự.
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật từ khi có quyết định đưa vụ án
ra xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo quy định tại Điều 267 Bộ luật
Tố tụng hình sự.
12
Trước khi mở phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử về việc: thực hiện các
yêu cầu cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người tham gia tố tụng, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng; thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký
Tòa án; áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín; thông báo cho
những người tham gia tố tụng biết thời gian, địa điểm xét xử và các hoạt động
tố tụng khác.
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét
xử, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc phiên tòa, bảo đảm việc xét xử được công minh, đúng pháp luật. Đây
cũng là cách thức mà việc thực hiện nó bảo đảm cho quyền con người của các
bên được tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong xét xử. Khi phát hiện
có vi phạm về thủ tục tố tụng thì kiến nghị, yêu cầu Hội đồng xét xử khắc
phục kịp thời.
Kiểm sát viên phải đề nghị tạm ngừng phiên tòa hoặc hoãn phiên tòa nếu
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 251, khoản 1 Điều
297 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng
hoặc hoãn phiên tòa mà Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên
phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
Kiểm sát việc tuyên án: Khi chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác
của Hội đồng xét xử đọc bản án, Kiểm sát viên phải ghi lại những nhận định
quan trọng và nội dung quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm tra biên bản
phiên tòa, bản án và chuẩn bị nội dungbáo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị,
kháng nghị nếu cần thiết.
Ngay sau khi tuyên án, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc Hội đồng xét xử
13
trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự (nếu có).
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án: Kiểm sát viên phải kiểm sát
chặt chẽ việc giao bản án, quyết định của Tòa án và việc gửi hồ sơ vụ án có
kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm
phát hiện những sai sót và vi phạm của Tòa án trong việc ra bản án, quyết
định, kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành kiến nghị, kháng nghị.
Kiểm sát viên kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án bằng phiếu kiểm sát
bản án. Kiểm sát viên chú ý kiểm sát việc giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và
gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án theo Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn: trong
giai đoạn sơ thẩm được thực hiện theo Điều 462 và Điều 463 Bộ luật Tố tụng
hình sự.
Quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Kiểm
sát viên thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Chánh án Tòa án không
còn đủ điều kiện thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để kiến nghị với
Chánh án Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và
áp dụng thủ tục chung để giải quyết vụ án.
Nếu Chánh án Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn không hủy
bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên tiếp tục thực hành
quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án theo quy định tại Chương XXXI Bộ luật
Tố tụng hình sự.
Trường hợp vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn ở giai đoạn điều tra,
truy tố nhưng đến giai đoạn xét xử, Chánh án Tòa án không tiếp tục áp dụng
thủ tục rút gọn mà Kiểm sát viên thấy việc không áp dụng thủ tục rút gọn của
Chánh án Tòa án là không đúng pháp luật thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm
sát để kiến nghị với Chánh án Tòa án.
14
1.2.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự
Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm
bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội
phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tộ, việc xét xử đúng pháp
luật, nghiêm minh, kịp thời.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện
kiểm sát có các nhiệm vụ và quyền hạn: Đọc cáo trạng và trình bày ý kiến bổ
sung, nếu có; Tham gia xét hỏi tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm; Thực hiện
việc luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc
giải quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Tranh luận
với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên toà
sơ thẩm, phúc thẩm; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử
của Toà án; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố
tụng; kiểm sát các bản án, biên bản phiên toà và quyết định của Toà án theo
quy định của pháp luật; Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ
những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị; Kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hoặc quyết định
của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Tạm đình chỉ thi hành
bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Cấp, thu hồi giấy chứng nhận
người bào chữa; Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, các biện pháp sau đây
có thể được Viện kiểm sát sử dụng để bảo vệ quyền con người, phát hiện,
phòng ngừa và khắc phục những sai lầm trong giai đoạn xét xử, bảo vệ quyền
và lợi ích của bị cáo:
15
Trước khi xét xử, Viện kiểm sát có thể gặp bị cáo để hỏi cung đối với
những trường hợp: Vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược
điểm về tâm thần hoặc thể chất, vụ án có bị cáo mà Kiểm sát viên đề nghị xử
phạt tù chung thân hoặc tử hình, lời khai của các bị cáo trong vụ án có mâu
thuẫn, bị cáo kêu oan hoặc những trường hợp Viện kiểm sát thấy cần thiết.
Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát có thể tổ chức thực nghiệm
điều tra bằng cách cho dựng lại hiện trường diễn lại hành vi, tình huống.
Trước khi mở phiên toà, nếu thấy việc truy tố không đúng, Viện kiểm sát
có thể rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố. Trường hợp rút toàn bộ
quyết định truy tố thì đề nghị Toà án đình chỉ vụ án.
Tại phiên toà, sau khi xét hỏi nếu có căn cứ rút một phần hay toàn bộ
quyết định truy tố; có tình tiết mới theo hướng có lợi cho bị cáo làm thay đổi
quyết định truy tố thì Kiểm sát viên rút quyết định truy tố. Trường hợp tình
tiết mới đưa ra tại phiên toà có căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng
hơn thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên toà.
Kiểm sát viên kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên toà
của Hội đồng xét xử, thư ký Toà án và những người tham gia tố tụng từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc phiên toà, nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của
những người tham gia tố tụng, bảo đảm cho việc xét xử được công minh đúng
pháp luật.
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên toà trong các trường
hợp: Bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng; Người bào chữa vắng mặt theo quy
định tại khoản 2 Điều 57 BLTTHS; người tham gia tố tụng khác vắng mặt sẽ
gây trở ngại cho việc xét xử vụ án; Thành phần Hội đồng xét xử không đúng
với quy định của BLTTHS.
Viện kiểm sát kháng nghị bản án quyết định của Tòa án theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong các trường hợp có vi phạm pháp
luật trong việc xét xử, trong đó, có trường hợp có căn cứ để xác định Bị cáo
16