Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.29 KB, 60 trang )

THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán Việt Nam
Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) được thành lập năm 1991 theo
Quyết định số 165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và chuyển sang công ty TNHH một thành viên theo Quyết định
số 1927/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số
0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên gọi đầy đủ : Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH
Tên tiếng Anh : Vietnam Auditing Company Ltd.,
Tên viết tắt : VACO
Biểu tượng công ty
:
Trụ sở chính : số 8 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : (04) 8524 123
Fax : (04) 8524 119
Email :
Website : www.vacodtt.com
VACO là công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam cung cấp
dịch vụ chuyên ngành cho nhiều khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế
như doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các dự án quốc tế.
VACO bắt đầu hợp tác với hãng Deloitte Touche Tohmatsu từ năm
1992 và tháng 4 năm 1994 liên doanh VACO-DTT chính thức được thành lập.
Sự kiện đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đó là: từ ngày 01 tháng 10 năm 1997, VACO, với sự đại diện của phòng
dịch vụ quốc tế (ISD), đã chính thức được công nhận là thành viên của hãng


kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu. Hiện tại, VACO – ISD là đại
diện hợp pháp của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam với sự hỗ trợ về
mọi mặt từ các văn phòng của Deloitte Touche Tohmatsu trên toàn cầu. Sự
hợp tác giữa một công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam với sự thông hiểu
hệ thống pháp luật và môi trường kinh doanh của một hãng kiểm toán lớn với
hơn 100 năm kinh nghiệm và uy tín đã tạo cho VACO một sức mạnh riêng có
hơn hẳn các công ty kiểm toán khác ở Việt Nam.
Hiện tại, các loại ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
• Các loại dịch vụ kiểm toán: kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán
cho mục đích thuế, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán các
thông tin tài chính;
• Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính;
• Dịch vụ kiểm tra các thông tin trên cơ sở thoả thuận trước;
• Tư vấn tài chính;
• Dịch vụ và tư vấn kế toán;
• Dịch vụ tư vấn thuế;
• Tư vấn đầu tư;
• Tư vấn quản lý, hệ thống kiểm soát;
• Tư vấn công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ phần mềm tin học;
• Tư vấn cổ phần hoá;
• Tư vấn sáp nhập, giải thể;
• Xác định giá trị doanh nghiệp;
• Dịch vụ tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
• Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng;
• Các dịch vụ khác về tài chính, kế toán, thuế.
Ban đầu khi mới thành lập VACO chỉ có văn phòng tại Hà Nôi với 9
cán bộ công nhân viên. Ngày 27/5/1996, thành lập thêm chi nhánh VACO ở
Hải Phòng, ngày 02/8/1997 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và gần
đây nhất 15/7/2004 thành lập chi nhánh VACO miền Trung có trụ sở tại Đà

Nẵng.
Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt
được VACO đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch
kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành Kiểm toán Việt Nam.
Với những thành tích đó VACO đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều
danh hiệu cao quý.
Những thành tích đã đạt được:
Năm 1999: đón nhận Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
Năm 2001: Huân chương Lao động hạng Ba
Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do tổ
chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ba Nha bình chọn
Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công
nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì
Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kiểm toán Việt
Nam
2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1.1 Dịch vụ kiểm toán
Với sự phát triển phức tạp và nhanh chóng của nền kinh tế thế giới như
hiện nay, các doanh nghiệp rất cần đến những nhà tư vấn đáng tin cậy. Chính
vì vậy, với đặc thù dịch vụ của mình, VACO luôn có những hiểu biết đầy đủ
về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, có thể hỗ trợ
khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc
kiểm toán. VACO có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các văn
phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và
tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành
nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất
lớn.

Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, VACO cung
cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp của mình để thực hiện dịch vụ kiểm toán với
chất lượng cao nhất. VACO luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc
lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ.
Các văn phòng, chi nhánh của VACO áp dụng nhất quán phương pháp
kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi
áp dụng cho các khách hàng có đặc thù và tính đa dạng khác nhau. Phương
pháp thực hiện kiểm toán của VACO là tập trung tìm hiểu kỹ tình hình hoạt
động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm
toán này bao gồm việc đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm
toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng.
Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, VACO được trang bị
phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán AS/2. Chương trình
này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ thông
tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng kiểm
toán. VACO đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang tên Deloitte
Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy dịnh pháp lý
mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của VACO trên thị
trường mà còn tạo ra điểm nối để VACO tiếp cận với các công cụ, kiến thức,
phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh của hãng kiểm toán hàng
đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành (industry packs), hồ sơ kiểm toán thông
thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công
cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ,
cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn
giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, VACO đảm bảo thực
hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt
Nam.

Kiểm toán viên của VACO được trang bị kiến thức sâu rộng về quản lý,
kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm
hành nghề. Đặc biệt, nhân viên của VACO am hiểu tường tận về hệ thống
chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam
và các thông lệ quốc tế liên quan.
VACO thường xuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán tới các doanh nghiệp
trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty đa quốc gia
hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất, khai thác dầu khí, viễn thông, ngân
hàng, bảo hiểm, khách sạn, tin học và dịch vụ công cộng.
2.1.2.1.2 Dịch vụ tư vấn thuế
Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh
nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các
quy định và các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện.
Nhóm tư vấn thuế của VACO bao gồm các chuyên gia tư vấn thuế
trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ thuế Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ
với các cơ quan chức năng; và các chuyên gia tư vấn thuế quốc tế giàu kinh
nghiệm có thể cung cấp tới khách hàng các giải pháp thuế tầm cỡ toàn cầu.
Từ việc tuân thủ cho đến hoạch định thuế, VACO xây dựng chiến lược
thuế nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh.
2.1.2.1.3 Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp
VACO Consulting nổi tiếng về khả năng cung cấp dịch vụ tài chính
doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh nghiệm
có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn
đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển cho khách hàng.
VACO cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế
hoạch ngân sách đến lập Báo cáo tài chính. VACO thể hiện cam kết của mình
trong việc nâng cao các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam bằng nỗ lực trợ giúp
Bộ Tài chính soạn lập và ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và Kiểm
toán.
Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của VACO là khả

năng xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng mọi yêu cầu cụ thể của các công ty
mẹ ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trong khi hệ thống này vẫn tuân thủ
Chế độ Kế toán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
2.1.2.1.4 Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Dịch vụ đào tạo của VACO do những chuyên gia giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh thực hiện.
Chương trình đào tạo của VACO bao gồm nhiều lĩnh vực: kế toán, kiểm
toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp dụng đầy
đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu với khách hàng
các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính sách
của nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo
chắc chắn về việc lập Báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định
hiện hành. Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát
nội bộ có hiệu quả, VACO cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ năng kiểm
toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn mực kiểm
toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực hành kiểm
toán quốc tế.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Với bề dầy lịch sử trong ngành kiểm toán Việt Nam và các chiến lược
kinh doanh hợp lý và hiệu quả, VACO đã không ngừng gặt hái được những
thành công. Kết quả đó thể hiện ở những chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Những kết quả đạt được trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng doanh thu 37,432 36,048 51,620 64,826 82,075
2 Lợi nhuận trước thuế 1,608 2,543 2,427 3,535 1,250
3 Lợi nhuận sau thuế 1,094 1,830 1,748 2,545 774
4 Nộp ngân sách Nhà nước 4,213 6,526 8,713 7,212 12,078
5 Tổng số lao động (người) 351 327 379 427 450

6
Thu nhập bình quân
(nghìn đồng/người/tháng)
2,796 3,628 3,886 4,525 6,000
7 Số lượng khách hàng 681 732 780 - -
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam
Chỉ trong vòng 4 năm doanh thu của công ty đã tăng lên hơn gấp hai
lần từ 37.432.000.000đ năm 2002 lên đến 82.075.000.000đ năm 2006 cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, công ty ngày càng
có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn, số lượng khách hàng cũng không
ngừng mở rộng, uy tín của công ty ngày càng được khẳng định. Tốc độ tăng
trưởng trung bình của doanh thu hàng năm đạt 20% - cao nhất trong số các
công ty kiểm toán ở Việt Nam. Số lượng khách hàng liên tục tăng. Nếu như
năm 2002 có 681 khách hàng thì ngay các năm sau đó số lượng khách lên tới
732 (2003) và 780 (2004), trung bình một năm số lượng khách hàng của công
ty tăng lên 50 đơn vị, trong đó luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất là các doanh nghiệp
Nhà nước. Điều này có được là do công ty có một bề dày lịch sử lâu nhất
trong ngành kiểm toán Việt Nam và tiếp thu được phương pháp kiểm toán
hiện đại xếp vào loại khoa học và hiệu quả nhất trên toàn thế giới.
Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên gần gấp đôi sau 3 năm hoạt động
gần đây từ năm 2002 đến 2005. Điều này phù hợp với sự tăng lên của doanh
thu và số lượng lao động của công ty.
Số nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên không ngừng. VACO với tư
cách là một doanh nghiệp có nguồn kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà
nước đã nộp lại cho ngân sách một nguồn lớn và tăng dần theo các năm theo
hiệu quả kinh doanh thu được từ các năm, góp phần làm giàu thêm ngân sách,
giảm bớt khó khăn về nguồn kinh phí của Nhà nước.
Khi mới ra đời, VACO chỉ có một trụ sở tại Hà Nội với 9 nhân viên,
nhưng cho đến nay, tổng số nhân viên đã lên tới 450 người với 3 chi nhánh
mở thêm ở Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng – đông nhất trong số các

công ty kiểm toán. Chất lượng nhân viên luôn là mục tiêu hàng đầu của công
ty. Hiện nay số nhân viên của công ty có trình độ đại học và trên đại học là
423 người, trình độ cao đẳng là 3 người, trung cấp 6 người và các trình độ
khác là 18 người (Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam).
Các nhân viên của công ty luôn được đào tạo chuyên nghiệp theo mục
tiêu “quốc tế hóa đội ngũ nhân viên Việt Nam” hướng tới đảm bảo chất lượng
dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các số liệu dưới đây sẽ minh chứng cho điều
đó (Nguồn: Tài liệu giới thiệu công ty VACO):
• Công ty có 12 nhân viên tham gia chương trình Phát triển nghề nghiệp toàn
cầu tại Mỹ với thời gian 2 năm, nhiều nhất trong các công ty kiểm toán đang
hoạt động tại Việt Nam;
• Trên 50% số nhân viên được đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài;
• 4% nhân viên có bằng thạc sỹ trong nước và quốc tế;
• 10% nhân viên đã và đang học chương trình ACCA;
• Số lượng kiểm toán viên quốc gia (CPA) nhiều nhất trong số các công ty kiểm
toán đang hoạt động tại Việt Nam (chiếm 20% tổng số CPA trong cả nước);
• Có số lượng kiểm toán viên quốc tế nhiều nhất Việt Nam (23 người CPA-US,
CPA-Australia, CPA-England, CPA-Japan-Korea-NewZeland và 12 người
ACCA);
• 35% nhân viên có văn bằng 2 bậc đại học về chuyên ngành luật, tài chính
doanh nghiệp, thương mại;
• 90% nhân viên thành thạo tiếng Anh.
Có thể nói vị thế và danh tiếng của công ty không những đứng đầu Việt
Nam mà còn đang vươn dần vị trí ra khu vực và quốc tế.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) có bộ máy tổ chức quản lý như
sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của VACO
CHỦ TỊCH CÔNG TY
Ban giám đốcĐội ngũ chuyên gia nước ngoài

Các phòng tư vấnCác phòng nghiệp vụ
Các chi
nhánh:
TP Hồ
Chí
Minh,
Đà
Nẵng,
Hải
Phòng
Khối hành chính
o
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty:
• Chủ tịch công ty: là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định các
chiến lược hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên
quan đến công ty.
• Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với
các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của công ty.
• Ban giám đốc: có trách nhiệm lập các định hướng chung như chiến lược kinh
doanh, chính sách tuyển dụng và đào tạo….Giám đốc là đại diện toàn quyền
của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính và công ty Deloitte Touche
Tohmatsu về mọi hoạt động của công ty, có quyền điều hành, quyết định mọi
hoạt động của công ty và các văn phòng đại diện. Phó giám đốc là người phụ
trách soát xét kỹ thuật kiểm toán và nghiên cứu khoa học tại các bộ phận
mình phụ trách, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân công thực
hiện.
• Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ trong nước: thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp Nhà nước.
Phòng
dịch vụ
trong
nước:
NV1,
NV2,
NV3.
Phòn
g
dịch
vụ
quốc
tế:
ISD1,
ISD2.
Phòn
g IT

dịch
vụ
quản
lý rủi
ro
Phòn
g
quản
trị
nhân
sự

Phòn
g
hành
chính
Phòn
g kế
toán
Phòn
g tư
vấn
thuế
Phòng
tư vấn
tài
chính
và giải
pháp
- Phòng nghiệp vụ quốc tế: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các dự án quốc tế.
- Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng các phần
mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống cũng như
chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Các phòng tư vấn
- Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính, giải pháp quản
lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án.
- Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: hoạch định chiến lược thuế,
cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế, soát xét tính tuân thủ luật
thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc

trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội thảo và đào tạo kiến
thức về thuế.
• Khối hành chính
- Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và
các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng.
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn thư, giải
quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, update thông tin, văn bản
mới….
- Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều kiện cho
nhân viên đi công tác…
• Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực kiểm toán, tư vấn và thuế.
2.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai
Hiện nay, công ty đang trong quá trình chuyển đổi sang Công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Dự tính sau khi chuyển sang mô hình mới, công ty vẫn
tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực hiện đang là lợi thế của công ty.
Công ty có chính sách thu hút thêm nhiều nhân tài ở cấp bậc kiểm toán viên,
mở rộng đào tạo nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ tư vấn, kiểm toán. Ngoài ra,
Công ty đang hướng tới đổi mới trang thiết bị văn phòng, máy tính xách tay,
hệ thống mạng và server nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng số lượng
khách hàng ra cả trong và ngoài nước. Công ty sẽ cố gắng hạn chế tối đa rủi
ro tiềm tàng trong cung cấp dịch vụ, tăng cường hợp tác với các đối tác của
Deloitte trên toàn cầu.
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là: trở thành công ty kiểm toán
hàng đầu về cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả có thể so sánh ngang
hàng với các công ty kiểm toán quốc tế ở Việt Nam; nâng cao hiệu quả huy
động vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm thực hiện thành
công Deloitte Audit, mở rộng lĩnh vực dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu đưa Công ty trở thành một

doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín tại Việt Nam và trong vung Châu Á
Thái Bình Dương, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty chuyển dần theo hướng:
chú trọng đầu tư phát triển các dịch vụ tại địa bàn trọng tâm, trọng điểm như
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Bên cạnh đó tiếp tục triển
khai các địa bàn tiềm năng, mở rộng quy mô và triển khai thêm nhiều kĩnh
vực dịch vụ hiệu quả khác như: kiểm toán hoạt động, kiểm toán thuế, tư vấn
hợp nhất, sáp nhập, chia tách và giải thể doanh nghiệp.
Theo Bảng cáo bạch Công ty Kiểm toán Việt Nam, từ năm 2006 đến
2010, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng doanh thu ước tính đạt 14% một
năm, tức khoảng 120 tỷ đồng vào năm 2010 (gấp đôi năm 2005); tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân khoảng 20%/năm, đạt khoảng 3 tỷ
đồng vào năm 2010; tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ước đạt
mức 8%/năm.
Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty:
• Đầu tư phát triển toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp
phần mềm phục vụ Deloitte Audit và mục đích kế toán quản trị. Thực hiện
mục tiêu mở rộng đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả như các khách
hàng FDI và ODA.
• Tập trung mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ ở các địa bàn trọng
điểm, có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…. đồng thời đẩy mạnh công
tác Marketing, mở rộng hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn thuế đối với
khách hàng chiến lược, trong đó tập trung vào các thị trường như: Nhật, Hà
Quốc và các nước trong khu vực.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt là chất lượng phục vụ kiểm toán
và tư vấn tài chính, góp phân tăng uy tín của Công ty với khách hàng và đa
dạng hóa loại hình dịch vụ.
• Mở rộng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực có hiệu quả như:
dịch vụ ERS, tư vấn chia tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp.

Định hướng phát triển các loại hình cụ thể:
• Lĩnh vực kiểm toán: tập trung phát triển các khách hàng là các công ty đa
quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít rủi ro. Nâng cao sức
mạng cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán chẩn đoán, kiểm toán dự án và
kiểm toán hoạt động, mở thêm dịch vụ phát triển rủi ro doanh nghiệp.
• Lĩnh vực tư vấn: Tăng cường, phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, mở
rộng các loại hình dịch vụ phát sinh trong quá trình hội nhập như tư vấn
nghiên cứu thị trường, đánh giá môi trường đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ pháp
lý; hạn chế rủi ro, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tập trung phát triển các khách hàng là
công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty trong nước có quy mô lớn;
phấn đấu doanh thu tư vấn đạt từ 10-12% tổng doanh thu.
• Lĩnh vực tư vấn thuế: tập trung phát triển các dịch vụ kiểm toán thuế và kế
hoạch thuế cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và cho các loại hình
doanh nghiệp khác; phấn đấu doanh thu tư vấn thuế đạt từ 15-18% tổng doanh
thu.
Muốn đạt được kế hoạch trên, Công ty cần phải chú ý:
• Nghiên cứu nhu cầu cung cấp dịch vụ chuyên ngành của thị trường hiện tại và
thị trường tiềm năng trong tương lai trong từng phân đoạn thị trường mục tiêu
để xây dựng chiến lược cung cấp dịch vụ thị trường đúng đắn và kế hoạch
thực hiện cho chiến lược kế hoạch cụ thể.
• Khai thác các nguồn tri thức thông qua việc hợp tác với Deloitte toàn cầu và
Deloitte vùng nhằm tối đa hóa nguồn tri thức, thông tin và nguồn nhân lực.
• Xác định, đánh giá tiềm năng các địa bàn trọng điểm để phát triển mạng lưới
dịch vụ phù hợp; xây dựng thị trường chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể
nhằm tập trung nguồn lực ở mức cao nhất.
• Nâng cao hiệu suất áp dụng công nghệ thông tin vào công tác phục vụ quản
lý, điều hành, soát xét chất lượng dịch vụ và đào tạo trong nội bộ công ty.
2.1.5. Những điều làm nên thành công
Trải qua 16 năm xây dựng và trưởng thành, VACO ngày càng khẳng

định được tên tuổi của mình trong ngành kiểm toán ở Việt Nam. Có được
những thành công đó là nhờ những nhân tố sau:
• Công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam
• Công ty kiểm toán đầu tiên trở thành thành viên của hãng kiểm toán
lớn nhất trên thế giới Deloitte Touche Tohmatsu.
• Đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sang tạo, đoàn kết
• Chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế
• Chiếm phần lớn thị phần kiểm toán các Tổng công ty hàng đầu của
nhà nước
• Môi trường học tập, làm việc lý tưởng cho sự phát triển nghề nghiệp
• Quốc tế hóa nhân viên sẵn sàng cho thế kỷ mới
• Nhân viên chia sẻ niềm tin để cùng nhau phát triển
• Tỷ lệ tăng trưởng cao trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam cả
về doanh thu, số lượng và chất lượng nhân viên
• Công ty kiểm toán đầu tiên được nhận bằng khen của Thủ tướng,
Huân chương lao động của Chủ tịch nước, Giải thưởng Sao đỏ 2002, Sao
vàng đất Việt 2003, Ngôi sao Bạch kim 2004 của tổ chức Định hướng và phát
triển toàn cầu có trụ sở tại Tây Ba Nha.
Đây cũng chính là những điều tạo nên văn hóa và sự khác biệt giữa
VACO và các công ty kiểm toán khác. Hy vọng rằng, với kế hoạch đổi mới
như hiện nay, trong tương lai VACO sẽ đạt được các mục tiêu đã đề ra và sẽ
còn vươn xa hơn nữa xứng tầm các công ty hàng đầu trong khu vực và trên
thế giới.
2.2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
Hiện nay, VACO đang áp dụng Hệ thống kiểm toán AS/2 của hãng
Deloitte Touche Tohmatsu đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế của
Việt Nam. Hệ thống theo tiêu chuẩn của AS/2 bao gồm: Quy trình kiểm toán
AS/2, Hồ sơ kiểm toán AS/2 và Phầm mềm kiểm toán ứng dụng AS/2.

Quy trình kiểm toán AS/2 được thực hiện theo sáu bước công việc
chính sau:
- Bước 1: Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
- Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
- Bước 6: Những công việc thực hiện sau kiểm toán
Sáu bước công việc trên được được chi tiết thành những công việc cụ
thể từ khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán và được
thể hiện trên sơ đồ ở trang sau.
Hồ sơ kiểm toán theo hệ thống của AS/2 được chia làm hai mẫu: mẫu
VACO áp dụng cho các khách hàng trong nước và mẫu Deloitte áp dụng cho
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với mỗi một mẫu hồ sơ lại được
phân loại ra làm: Hồ sơ kiểm toán thông minh và Hồ sơ kiểm toán thông
thường. Trong đó, Hồ sơ kiểm toán thông minh là loại hồ sơ được thực hiện
dưới sự trợ giúp của phần mềm kiểm toán AS/2 làm cho công việc kiểm toán
được rút ngắn và giảm thiểu rủi ro; Hồ sơ kiểm toán thông thường là loại hồ
sơ dùng để lưu trữ các thông tin về khách hàng nhằm mục đích so sánh giữa
các năm kiểm toán hoặc nhằm phục vụ cho các năm kiểm toán tiếp theo.
Phầm mềm kiểm toán AS/2 là một công cụ hết sức hiệu quả giúp cho
cuộc kiểm toán luôn đạt hiệu quả cao nhất. Trong phần mềm là những hướng
dẫn kiểm toán cụ thể cho các quy trình kiểm toán được Deloitte xây dựng
theo tiêu chuẩn toàn cầu. Nhờ áp dụng phần mềm kiểm toán thông minh này
mà công việc kiểm toán ngày càng được nâng cao chất lượng.
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán tại VACO theo tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Lựa chọn nhóm phụ trách hợp đồng
Thiết lập nhóm kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh
doanh
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu
Đánh giá mức độ rủi ro của các sai sót tiềm tàng
Lập kế hoạch quy trình kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu
quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và trao đổi, thảo luận về kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra hoạt
động hiệu quả của hệ thống kiểm soát
Thực hiện các quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kểm toán
Thực hiện xem xét lại báo cáo tài chính
Những công
việc trước
khi thực
hiện hợp
đồng kiểm
toán
Lập kế
hoạch kiểm
toán tổng
quát

Lập kế
hoạch kiểm
toán chi tiết
Đánh giá
và quản
lý rủi ro
Chất
lượng
kiểm
toán
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Kết thúc công
việc kiểm toán
và lập báo cáo
kiểm toán
Xem xét lại những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
kế toán
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuẩn bị, xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại VACO cũng được thực
hiện bới phần mềm kiểm toán AS/2 kết hợp với sự đánh giá của các kiểm toán
viên giàu kinh nghiệm. Nhìn vào sơ đồ ta có thể thấy rõ công việc này được
thực hiện ở bước 1, bước 2 và bước 3 của quy trình.
Để có thể có cái nhìn cụ thể hơn về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán tại VACO, em xin phép được trình bày minh họa hai khách hàng

của VACO song song với việc trình bày những hướng dẫn chuẩn của Deloitte
Touche Tohmatsu về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính. Hai khách hàng này đều là những khách hàng được phòng
Dịch vụ kiểm toán quốc tế 1 (ISD1) của VACO thực hiện trong năm 2006.
2.2.1. Khái quát về khách hàng kiểm toán
Công ty A là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan được
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động 36 năm theo Giấy phép Đầu
tư số 1086/GP ngày 17 tháng 12 năm 1994 và các Giấy phép Đầu tư điều
chỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Hoạt động chính của Công ty là
tồn trữ và phân phối khí hoá lỏng (LPG), nhựa đường và các sản phẩm liên
quan, sử dụng và kinh doanh cầu cảng của Công ty.
Công ty B là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Singapore được
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm theo Giấy phép Đầu
tư số 721/GP ngày 12 tháng 11 năm 1993 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và
Những công
việc thực hiện
sau kiểm toán
Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp và các giấy phép điều chỉnh.
Hoạt động chính của Công ty là xây dựng, quản lý và điều hành một Câu lạc
bộ, làm một câu lạc bộ thể thao, căn hộ cho thuê, cung cấp các dịch vụ thể
thao, đồ ăn uống, dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài và
các dịch vụ khác.
2.2.2. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là việc đánh giá rủi ro
kinh doanh mà công ty kiểm toán sẽ gặp phải nếu chấp nhận hợp đồng kiểm
toán đó. Công việc này được thực hiện trong giai đoạn tiền kiểm toán, trước
khi ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Chính vì vậy, công việc đầu
tiên mà VACO làm trước khi chấp nhận kiểm toán đối với một khách hàng
bao giờ cũng là đánh giá rủi ro của hợp đồng này để xem liệu có thể tiếp tục
hoặc bắt đầu tiến hành kiểm toán cho khách hàng đó không và để có thể xây

dựng một kế hoạch kiểm toán hợp lý khi chấp nhận hợp đồng đó. Các tài liệu
và thông tin thu thập được trong giai đoạn này được tập hợp trên các chỉ mục:
- Chỉ mục 1100 “Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng” .
- Chỉ mục 1200 “Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán” .
Hàng năm, VACO gửi thư chào hàng tới các khách hàng kể cả khách
hàng truyền thống lẫn khách hàng mới để giới thiệu các dịch vụ mà Công ty
cung cấp. Thư chào hàng cũng là cơ sở để thiết lập các điều khoản trong hợp
đồng. Trước khi hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập những
thông tin chung nhất về khách hàng kiểm toán để có thể đưa ra những nhận
định ban đầu về rủi ro của hợp đồng và đưa đến kết luận có thực hiện kiểm
toán cho khách hàng đó hay không. Những thông tin này thường tập trung
vào: đặc điểm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng;
hình thức sở hữu; quy mô của khách hàng; các đối thủ cạnh tranh; tổ chức bộ
máy quản lý.... và thường được lưu trong Hồ sơ kiểm toán chung (Permanent
File).
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng có thể xảy ra rủi ro. Chính sách
của VACO quy định: tuỳ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự
đánh giá tổng thể và kinh nghiệm có thể đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán ở
một trong các mức sau:
- Bình thường (Normal)
- Cao hơn bình thường (Greater than normal)
- Rất cao (Much greater than normal)
Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá là bình thường thì cuộc kiểm toán
được chấp nhận mà không cần xem xét gì thêm.
Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá là cao hơn bình thường thì Phó
Giám đốc phụ trách hợp đồng phải thu thập thêm sự đồng ý của các Phó Giám
đốc khác phù hợp với chính sách và thủ tục trong công ty.
Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá là rất cao thì Giám đốc phải xem
xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có nghi ngờ về khả năng chấp nhận hay
tiếp tục với khách hàng thì công ty cần thu thập ý kiến của các chuyên gia tư

vấn.
Đối với hai khách hàng A và B, sau quá trình thu thập thông tin
nhằm đánh giá rủi ro của hợp đồng, kiểm toán viên đã thu thập được kết
quả sau:
Công ty A là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan được
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động 36 năm theo Giấy phép Đầu
tư số 1086/GP ngày 17 tháng 12 năm 1994 và các Giấy phép Đầu tư điều
chỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Hoạt động chính của Công ty là
tồn trữ và phân phối khí hoá lỏng (LPG), nhựa đường và các sản phẩm liên
quan, sử dụng và kinh doanh cầu cảng của Công ty.
Tổng số vốn đầu tư vào công ty là 16 triệu USD, trong đó phần vốn
của phía Việt Nam chiếm 30%. Trụ sở chính và nhà máy đặt tại Hải Phòng,
Công ty cũng có hai chi nhánh tại Hà Nội và Hà Tây.
Hội đồng quản trị của Công ty A bao gồm 9 thành viên trong đó có 3
người mang quốc tịch Việt Nam và 6 người mang quốc tịch Đài Loan.
Danh sách Hội đồng quản trị của Công ty A và Ban giám đốc, Kế toán
trưởng được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.2: Hội đồng quản trị Công ty A
ST
T
Họ và tên Quốc tịch Chức vụ
1 Đoàn Ngọc Đức Việt Nam Chủ tịch Hội đồng quản trị
2 Lee Chi Wei Đài Loan Ủy viên
3 Nguyễn Hữu Thanh Việt Nam Ủy viên
4 Nguyễn Hồng Linh Việt Nam Ủy viên
5 Liu Chang I Đài Loan Ủy viên
6 Hwang Deng Hsiang Đài Loan Ủy viên
7 Feng Rong Hwa Đài Loan Ủy viên
8 Lin Chang Ho Đài Loan Ủy viên
9 Chung His Chung Đài Loan Ủy viên

Bảng 2.3: Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty A
ST
T
Họ và tên Quốc tịch Chức vụ
1 Lee Chi Wei Đài Loan Tổng giám đốc
2 Nguyễn Hữu Thanh Việt Nam Phó tổng giám đốc
3 Chun-Jung Lin Đài Loan Kế toán trưởng
Thông qua việc nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán của Công ty A năm
ngoái cũng như phỏng vấn trực tiếp đối với Ban giám đốc và Kế toán
trưởng, kiểm toán viên nhận thấy: trong năm 2006, tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty ổn định, tính liêm chính của Ban giám đốc được
đánh giá cao, Công ty cung cấp đấy đủ tài liệu mà kiểm toán viên yêu cầu
và có thái độ hợp tác với kiểm toán viên. Chính vì vậy kiểm toán viên đánh
giá rủi ro của hợp đồng này ở mức bình thường. Thực tế cho thấy ở những
năm kiểm toán trước đây, cũng không có sai phạm trọng yếu nào được phát
hiện nên Phó giám đốc phụ trách hợp đồng của VACO quyết định ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với Công ty A.
Công ty B là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Singapore được
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm theo Giấy phép Đầu
tư số 721/GP ngày 12 tháng 11 năm 1993 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và
Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp và các giấy phép điều chỉnh.
Hoạt động chính của Công ty là xây dựng, quản lý và điều hành một Câu lạc
bộ, làm một câu lạc bộ thể thao, căn hộ cho thuê, cung cấp các dịch vụ thể
thao, đồ ăn uống, dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài và
các dịch vụ khác.
Tổng số vốn đầu tư vào công ty là 10 triệu USD, trong đó phần vốn
của phía Việt Nam chiếm 15% bằng quyền sử dụng đất, phía nước ngoài
góp 85% máy móc, thiết bị và tiền vốn.
Hội đồng quản trị của Công ty B bao gồm 7 thành viên trong đó có 2
người mang quốc tịch Việt Nam và 5 người mang quốc tịch Singapore.

Danh sách Hội đồng quản trị của Công ty B và Ban giám đốc, Kế toán
trưởng được thể hiện ở bảng dưới đây.
S
T
T
Họ và tên Quốc tịch Chức vụ
1 Ho Wheili Singapore Chủ tịch
2 Đào Duy Tâm Việt Nam Phó chủ tịch
3 Roger Chng Singapore Ủy viên
4 Victor Chng Singapore Ủy viên
5 Ang Teck Foo Singapore Ủy viên (Miễn nhiệm ngày 1/9/2006)
6 Eugene Chng Singapore Ủy viên (Bổ nhiệm ngày 1/9/2006)
7 Colin Chan Hian Guan Singapore Ủy viên
8 Nguyễn Văn Hải Việt Nam Ủy viên
Bảng 2.4: Hội đồng quản trị Công ty B
Bảng 2.5: Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty B
ST
T
Họ và tên Quốc tịch Chức vụ
1 Roger Chng Singapore Tổng giám đốc
2 Victor Chng Singapore Phó tổng giám đốc
3 Bùi Đức Long Việt Nam Phó tổng giám đốc
4 Huỳnh Kim Thành Việt Nam Kế toán trưởng
Thông qua nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán đối với Công ty B năm ngoái,
kiểm toán viên nhận thấy công nợ của Công ty B đã vượt quá tài sản hiện
thời, thêm vào đó số lỗ lũy kế của công ty đã vượt quá số vốn pháp định,
những điều này có thể đặt ra sự nghi ngờ có thể Công ty không có đủ khả
năng hoạt động trong thời gian tới. Tuy nhiên Ban giám đốc đã có kế hoạch
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cho
hoạt động của Công ty và Công ty đã bắt đầu có lãi trong kỳ hoạt động này.

Đồng thời, các chủ nợ của Công ty đã cam kết sẽ hỗ trợ Công ty về tài chính
cho đến khi Công ty có đủ khả năng tự chủ về tài chính phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty phụ thuộc vào sự
hỗ trợ tài chính từ các cổ đông và cũng như đạt được một mức hoạt động và
doanh thu phù hợp để bù đắp các chi phí.
Trong năm nay, vấn đề trên vẫn là một câu hỏi và kiểm toán viên nên
xem xét xem Công ty B đã có những chính sách gì để giải quyết vấn đề trên
không. Đặc biệt trong năm 2006 lần đầu tiên Công ty B áp dụng Chuẩn mực
kế toán Việt Nam trong việc trình bày Báo cáo tài chính nên việc trình bày
phù hợp so với chuẩn mực là một trong những điều kiểm toán viên quan tâm
khi thực hiện kiểm toán cho Công ty B. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty B
mang tính dịch vụ hơn nữa trong năm 2006, Công ty B đã mở rộng lĩnh vực
kinh doanh bằng việc tổ chức thêm hoạt động đánh bạc (jackpot). Đây là hoạt
động mang tính rủi ro cao và khó kiểm soát. Chính vì những lý do trên, kiểm
toán viên đã đánh giá rủi ro của hợp đồng trên là cao trên mức trung bình.
Tìm hiểu thêm về Công ty đối tác bên Singapore, kiểm toán viên nhận thấy
đây là một công ty lớn có tên tuổi trên toàn cầu trong lĩnh vực vui chơi giải trí
và dịch vụ và cung được Deloitte Singapore đánh giá là hoạt động ổn định và
hiệu quả. Vì lẽ đó mà mặc dù rủi ro hợp đồng được đánh giá là cao trên mức
trung bình nhưng VACO vẫn quyết định thực hiện hợp đồng trên.
Sau khi có quyết định vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng đối với Công ty
A và Công ty B, VACO sẽ phân công các kiểm toán viên phụ trách hợp đồng
và các kiểm toán viên này phải trả lời một bảng câu hỏi nhằm xác minh tính
độc lập của mình đối với khách hàng kiểm toán. Bảng câu hỏi nhằm xác minh
tính độc lập của kiểm toán viên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Bảng câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu
CÂU HỎI VỂ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Khách hàng: Công ty A/Công ty B Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2006

Câu hỏi Có Không
1. Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến hành kiểm toán không? x
2. Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng không? x
3. Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách hàng không? x
4. Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? x
5. Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công sản phẩm với công ty khách hàng không? x
6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không? x
7. Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thích với những người trong bộ máy quản lý
(Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các trưởng phó phòng và những người tương đương)
của khách hàng không?
x
8. Kiểm toán viên có làm đại lý bán sản phẩm cho khách hàng không? x
9. Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính cho khách hàng không?
x
10. Kết luận: Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập.
x

Sau khi kiểm toán viên lần lượt đã trả lời Bảng câu hỏi trên, một Bản
cam kết độc lập sẽ được lập cho nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng. Ví dụ
Bản cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng với Công ty
A như sau: (lập tương tự cho Công ty B).
Bảng 2.7: Bản cam kết về tính độc lập
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Kính gửi: Tổng Giám đốc
Từ nhóm kiểm toán: Công ty A
Phòng: ISD 1

V/v: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong bản quy chế nhân viên của
Công ty Kiểm toán Việt Nam – Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam
đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình là:
(a) đã thực hiện đúng quy chế và
(b) không thấy có dấu hiệu nào được xem là vi phạm quy chế về tính độc lập của kiểm toán viên.
Thành viên nhóm kiểm toán Vị trí trong nhóm Chữ ký Ngày
1. Phạm Hoài Nam
2. Nguyễn Quang Trung
3. Phan Ngọc Anh
4. Nguyễn Thị Hiền
5. Nguyễn Văn Chung
Phó giám đốc phụ trách hợp đồng
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Trợ lý kiểm toán viên
Trợ lý kiểm toán viên
Khi đã thống nhất là chấp nhận hợp đồng kiểm toán, Phó giám đốc phụ
trách hợp đồng sẽ ký vào Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm
toán. Ví dụ dưới đây là Bản phê duyệt thực hiện hợp đồng kiểm toán của
Công ty A (tương tự đối với Công ty B).
Bảng 2.8: Bảng phê duyệt tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu
BẢN PHÊ DUYỆT TIẾP TỤC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Khách hàng: Công ty A
Kỳ kiểm toán: 31/12/2006

×