Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.18 KB, 50 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) trước
đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động trong lĩnh
vực kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán. Cùng với Công ty Kiểm toán Việt
Nam (VACO), AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt
Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn
tài chính, thuế.
Từ tháng 4/2007, Công ty đã chuyển đổi thành mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên giao dịch
quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company,
gọi tắt là AASC. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập ngày 13 tháng 5 năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của
Bộ trưởng Bộ Tài chính với tên gọi ban đầu là Công ty Dịch vụ Kế toán
(Accounting Service Company – ASC). Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty
chính thức đi vào hoạt động.
Khi mới ra đời, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán với vai
trò giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Sau này,
nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam, cũng như thấy
được sự lớn mạnh về năng lực nghiệp vụ, ngày 14 tháng 9 năm 1993, Bộ trưởng
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, giao cho Công ty
Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên Công ty thành
“Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” – AASC. Từ đó đến
nay, Công ty không chỉ cung cấp dịch vụ kế toán mà còn cung cấp các dịch vụ


kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, công
nghệ thông tin.
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối
với các dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC cũng không ngừng mở rộng. Hiện nay, AASC có
trụ sở chính đặt tại Hà Nội và 4 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu, Thanh Hóa và Quảng Ninh trong đó chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
là chi nhánh lớn nhất.
Qua 15 năm xây dựng và phát triển, với những nỗ lực không ngừng của
lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên, AASC đã gặt hái được những
thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp
những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất lượng. Đồng thời, với cương vị là
công ty đầu ngành, AASC đã có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác
với các công ty và tổ chức nước ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở
Việt Nam.
Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm
toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam.
AASC đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng
Ba (năm 2001) và Huân chương lao động Hạng Nhì (năm 2005).
Hiện nay, AASC là công ty kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các
tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức
tín dụng; là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt
Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ
chức khác.
Đạt được những thành tựu đó là do AASC đã luôn chú trọng xây dựng

đội ngũ nhân lực lớn mạnh. Nếu tại thời điểm thành lập, Công ty chỉ có 8 cán bộ
nhân viên, thì đến nay Công ty đã có hơn 300 cán bộ nhân viên và cộng tác
viên, trong đó 118 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước,
4 thẩm định viên về giá, 26 tiến sĩ, thạc sĩ và nhiều cộng tác viên là các giáo sư,
tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về tài chính - kế toán - kiểm toán.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Nói một cách khái quát, mục tiêu hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài
chính, kế toán và kiểm toán cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội.
Cụ thể hơn, mục tiêu hoạt động của Công ty là kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của số liệu kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
của đơn vị được kiểm toán; tư vấn hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế… cũng như tư vấn điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Với mục tiêu trên, các dịch vụ AASC đã và đang cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán;
 Kế toán;
 Công nghệ thông tin;
 Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh;
 Tư vấn thuế;
 Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng;
 Giám định tài chính, kế toán.
Sau đây là vài nét về dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp.
Năm 1993, Công ty đã bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán bên cạnh các dịch
vụ tư vấn tài chính và kế toán. Từ đó đến nay, kiểm toán được xem là một trong
những hoạt động truyền thống của AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ
này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi cũng như chất lượng, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các loại hình dịch vụ kiểm toán do
AASC cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên;

 Kiểm toán hoạt động của các dự án;
 Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng
cơ bản;
 Kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp;
 Kiểm toán tuân thủ luật định;
 Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường
chứng khoán;
 Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá;
 Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và
giám định các tài liệu tài chính kế toán.
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty.
Trong đó, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là
thế mạnh hàng đầu của Công ty.
2.1.3. Thị trường và khách hàng của Công ty
Hiện nay, có khoảng 130 công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam,
trong đó có cả các công ty kiểm toán nước ngoài danh tiếng. Song, AASC được
đánh giá là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Các đối
thủ cạnh tranh chính của AASC là KPMG, Ernst & Young, Pricewaterhouse
Coopers, VACO…
Với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng,
tư vấn và cung cấp tài liệu miễn phí, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với
khách hàng, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, khách
hàng của Công ty ngày càng đông đảo.
Trải qua 15 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách hàng
thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng tín
nhiệm cao của AASC bao gồm: 1. Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; 2.
Năng lượng, dầu khí; 3. Viễn thông, điện lực; 4. Công nghiệp, nông nghiệp; 5.
Giao thông, thủy lợi; 6. Hàng không, hàng hải; 7. Khách sạn, du lịch, thương
mại; 8. Than, thép, xi măng…

Lĩnh vực lợi thế của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. Doanh thu từ
kiểm toán xây dựng cơ bản luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu
hàng năm của AASC. Đồng thời, so với các công ty kiểm toán khác, AASC thực
hiện nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản hơn cả.
Ngoài ra, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong
Công ty, AASC còn được phép kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác.
Công ty có một số khách hàng lớn và thường xuyên như: Công ty xi
măng Nghi Sơn, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty liên doanh
VINAPIPE, Tổng công ty bưu điện, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty
xây lắp điện I, Công ty cổ phần thiết bị bưu điện…
Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất
kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm
toán, tư vấn thuế… cho các khách hàng trên cả nước với doanh thu tăng trưởng
không ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, dịch vụ kiểm toán luôn là dịch vụ
đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng
tương đối ổn định qua các năm.
Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp phải nhiều khó
khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, AASC đã có
những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm
khách hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ đó, doanh thu của Công ty vẫn
tăng dần qua các năm. Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với
Ngân sách Nhà nước. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được
cải thiện.

Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) trong giai đoạn 2001-
2005:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2001-2005
Đơn vị tính: triệu VND
STT Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002 Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005
2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756
3 Nộp Ngân sách nhà nước 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700
4 Thu nhập bình quân/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2
(Nguồn: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm
2005 và tổng kết 5 năm 2001-2005)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu của Công ty tăng đều đặn
trong các năm 2001-2005 và tăng nhanh trong hai năm 2004 và 2005. Năm
2004, doanh thu tăng thêm 6.302 triệu đồng hay tăng thêm 24,26% so với năm
2003. Năm 2005, doanh thu tăng thêm 8.731 triệu đồng hay tăng thêm 27,05%
so với năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng mà có xu
hướng giảm trong các năm 2002 và 2003. Đến năm 2005, lợi nhuận lại tăng cao,
đạt 2.756 triệu đồng, tăng thêm 779 triệu đồng, hay tăng thêm 39,4% so với
năm 2004.
Cùng với sự tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng
kể vào Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện mức thu nhập bình quân cho cán

bộ công nhân viên trong Công ty.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ
Phòng Kiểm toán Sản xuất
vật chất
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Tư vấn và Kiểm toán
Phòng Đào tạo và
Hợp tác
quốc tế
Phòng Kiểm toán Xây dựng
cơ bản
Phòng Kiểm toán
Dự án
Chi nhánhTP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Vũng Tàu
Trụ sở chính
tại Hà Nội
Phòng
Tài chính
– Kế toán
Chi nhánh Thanh Hóa
Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng
Hành chính tổng hợp
Về cơ bản, bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán bao gồm:
• Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 5 Phó Giám đốc
• Các phòng chức năng: gồm Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính -
Kế toán
• Các phòng nghiệp vụ: gồm Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ, Phòng
Kiểm toán Sản xuất vật chất, Phòng Kiểm toán Dự án, Phòng Tư vấn và Kiểm
toán, Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản, Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế,
Phòng Công nghệ thông tin.
2.1.6. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm
của các kiểm toán viên lâu năm và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là
các công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình được thường xuyên cập nhật
và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán và tình hình thị trường trong từng
giai đoạn.
Hệ thống chương trình kiểm toán gồm có: hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ
thống câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về
lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên
các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Việc kiểm toán các khách hàng cụ thể với những đặc thù về loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động… có những nét khác
nhau. Song, mọi cuộc kiểm toán đều tuân theo quy trình chung gồm 3 giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Sơ đồ dưới đây
mô tả quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) tại Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC):
CHUẨN
BỊ
KIỂM
TOÁN
Tiếp cận khách hàng và ký hợp đồng:
- Đánh giá, kiểm soát và xử lý các rủi ro kiểm toán

- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Lập hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược (đối với khách hàng có quy mô lớn, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm)
Lập
kế hoạch
kiểm toán
tổng thể
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
- Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Lập chương trình kiểm toán chi tiết
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
- Thử nghiệm kiểm soát
- Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiểm tra
chi tiết)
- Đánh giá kết quả
- Soát xét các báo cáo tài chính
KẾT
THÚC
KIỂM
TOÁN
Kết luận về
cuộc kiểm toán
và lập Báo cáo
kiểm toán
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày phát hành BCTC
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng

- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
Các hoạt động
sau kiểm toán
- Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán
- Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo
kiểm toán
Sơ đồ 2.2: Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
2.2. Thực tế kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp tại khách hàng ABC
và khách hàng XYZ
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Trước khi trình bày các bước công việc cụ thể do kiểm toán viên thực
hiện trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán, phần dưới đây giới thiệu sơ bộ về các
khách hàng ABC và XYZ.
* Nhà máy ABC:
Nhà máy ABC là chi nhánh của Công ty cổ phần E chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực thiết bị bưu điện. Nhà máy ABC là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Bước thu thập thông tin cơ sở sẽ đem lại thông tin cụ thể hơn về mối quan hệ
giữa Nhà máy ABC và Công ty E.
ABC là một nhà máy chuyên sản xuất thiết bị chuyên ngành bưu chính,
viễn thông; xây lắp, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bưu chính,
viễn thông.
Nhà máy ABC cũng như Công ty cổ phần E là khách hàng lâu năm của
Công ty AASC, được AASC tiến hành kiểm toán từ năm 2000. Do vậy, tháng 1
năm 2007, AASC đã chủ động liên hệ với Công ty E và được Công ty này mời
kiểm toán qua Thư mời kiểm toán cho niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2006.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, AASC cử kiểm toán viên phụ
trách công việc. Đối với phần hành khoản phải trả nhà cung cấp, AASC giao

cho kiểm toán viên LTH phụ trách, thực hiện từ ngày 05/02/2007 đến ngày
10/02/2007.
* Công ty XYZ:
XYZ là một công ty thương mại, chuyên kinh doanh các loại vật tư nông
nghiệp bao gồm gạo, lạc, đỗ xanh, phân bón…
XYZ là khách hàng mới của AASC. AASC đã gửi thư chào kiểm toán
cho Công ty XYZ và nhận được thư mời kiểm toán của Công ty này mời kiểm
toán báo cáo tài chính cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2006.
Công việc kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty XYZ do
kiểm toán viên NDT phụ trách, thực hiện từ ngày 14/03/2007 đến ngày
21/03/2007.
2.2.1.1. Thu thập thông tin cơ sở
Công việc này giúp kiểm toán viên có những hiểu biết ban đầu về khách
hàng và về phần hành mình phụ trách, từ đó có định hướng và thiết kế phương
pháp kiểm toán phù hợp. Kiểm toán viên thường thu thập các thông tin về đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống kế toán và tổng
hợp các khoản phải trả nhà cung cấp.
* Nhà máy ABC:
ABC là khách hàng thường xuyên của AASC nên các thông tin chung về
Nhà máy này đã có trong hồ sơ kiểm toán của các năm trước. Vì vậy, kiểm toán
viên sử dụng trực tiếp tài liệu trong hồ sơ thường niên. Đồng thời, qua tiếp xúc
với khách hàng, kiểm toán viên đã thu được kết quả là trong năm 2006 Nhà máy
không có thay đổi đáng kể nào về hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán cũng như các chính sách kế toán liên quan đến khoản phải trả nhà
cung cấp.
• Về mối quan hệ giữa Nhà máy ABC và Công ty cổ phần E:
Nhà máy ABC là chi nhánh của Công ty cổ phần E chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực thiết bị bưu điện. Nhà máy được thành lập từ năm 2002. Nhà
máy ABC là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Xét về điều kiện quản lý và sử dụng
vốn, có sự ràng buộc giữa Nhà máy ABC và Công ty E. Nhà máy ABC không

có quyền tự quyết trong vấn đề huy động hay sử dụng vốn. Việc mua sắm, sử
dụng, trích khấu hao TSCĐ của Nhà máy ABC phải được sự phê duyệt của cấp
lãnh đạo Công ty E. Nhà máy ABC chỉ là nơi sản xuất, còn việc mua sắm các
yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra do Công ty E quyết định.
• Về ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 4113019256 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 25 tháng 3 năm 2002, ngành
nghề kinh doanh của Nhà máy ABC là: "Mua bán vật tư, thiết bị chuyên ngành
bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học. Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện tử, tin học. Xây lắp,
lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bưu chính, viễn thông, điện tử, tin
học. Xây lắp, tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện tử, tin
học".
• Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy ABC được mô tả qua sơ đồ
dưới đây:
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy ABC
BAN GIÁM ĐỐC
Phân xưởng Sản xuất
Phòng Hành chính
Phòng Kế toán
Bộ phận sản xuất
Bộ phận chức năng
Phân xưởng sửa chữa
Phân xưởng lắp
ráp
Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức khá gọn nhẹ. Ban Giám đốc
gồm Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Nhà máy do
Tổng Giám đốc Công ty E bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
Nhà máy trước Tổng Giám đốc Công ty.

Bộ phận chức năng gồm Phòng Kế toán và Phòng Hành chính.
Bộ phận sản xuất gồm Phân xưởng sản xuất, Phân xưởng lắp ráp và Phân
xưởng sửa chữa.
• Về tổ chức hạch toán kế toán:
Phòng Kế toán của Nhà máy bao gồm: Kế toán trưởng, 1 Kế toán tổng
hợp, 1 Kế toán hàng tồn kho kiêm tính giá thành và 1 Kế toán công nợ.
Chế độ kế toán áp dụng: Nhà máy ABC áp dụng chế độ kế toán được ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày
20/03/2006 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép và báo cáo: đồng Việt Nam (VND).
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Nhà máy áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp giá thực tế đích danh.
Là một chi nhánh của Công ty E, Nhà máy ABC phụ thuộc hoàn toàn vào
Công ty E về tài sản và nguồn vốn. Do đó, Nhà máy không sử dụng tài khoản
411 - Nguồn vốn kinh doanh, mọi quan hệ tiền hàng giữa Nhà máy với Công ty
được theo dõi trên TK 136 - Phải thu nội bộ và TK 336 - Phải trả nội bộ. Đồng
thời, Nhà máy không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (không sử dụng tài
khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp) mà chỉ phải thực hiện nghĩa vụ đối
với các loại thuế gián thu: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…
* Công ty XYZ:
Qua tìm hiểu, kiểm toán viên đã thu được các thông tin về Công ty XYZ
như sau:
• Về quy mô và cơ cấu vốn:
Công ty XYZ là một công ty cổ phần, được thành lập năm 2004 với số

vốn điều lệ là 5.000.000.000VND (năm tỉ đồng) được chia thành 50.000 cổ
phần (năm mươi nghìn cổ phần) mệnh giá 100.000VND/cổ phần. Công ty XYZ
chỉ phát hành một loại cổ phần là cổ phần phổ thông (50.000 cổ phần phổ
thông) mà không phát hành bất kỳ loại cổ phần ưu đãi nào.
• Về ngành nghề kinh doanh:
XYZ là một doanh nghiệp thương mại, chuyên buôn bán, xuất nhập khẩu
các loại vật tư nông nghiệp. Công ty XYZ thường nhập các nông sản như: gạo,
sắn lát, lạc, vừng, đỗ xanh… từ các nhà cung cấp trong nước và xuất khẩu đi
các nước Trung Quốc, Thái Lan… Đồng thời, Công ty nhập khẩu phân bón từ
nước ngoài về để cung cấp cho thị trường trong nước.
• Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty XYZ,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Hội đồng quản trị do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra.
Ban Giám đốc của Công ty XYZ bao gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành mọi hoạt
động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Công ty XYZ có các phòng: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán –
Tài chính và Phòng Kinh doanh.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XYZ:
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XYZ
Ban Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức hành chính
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Phòng
Kế toán -

Tài chính
• Về tổ chức hạch toán kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: Kế toán trưởng, 1 Kế toán tổng
hợp, 1 Kế toán tiền gửi ngân hàng, 1 Kế toán hàng tồn kho.
Chế độ kế toán: Công ty XYZ cũng áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép và báo cáo: đồng Việt Nam (VND).
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
được quy đổi ra đồng Việt Nam (VND) theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ theo từng ngân hàng đơn vị có giao dịch. Cuối kỳ, căn cứ vào số dư
các tài khoản tiền bằng ngoại tệ và các tài khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại
tệ để điều chỉnh theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng tại ngày lập Báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Nhà máy áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp giá thực tế đích danh.
2.2.1.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở thu thập được ở trên giúp kiểm toán viên hiểu
được các hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý giúp kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình pháp lý có
ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh này. Những thông tin này được thu
thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc đơn vị khách hàng, bao gồm các
tài liệu sau:

- Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh
- Điều lệ công ty
- Danh sách thành viên Hội đồng quản trị
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, các Biên bản thanh tra hay
kiểm tra của năm hiện hành hay trong các năm trước
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Đối với Nhà máy ABC, các tài liệu liên quan tới nghĩa vụ pháp lý đã được
thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán các năm trước bao gồm: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, Quyết định thành lập chi nhánh, Báo cáo tài chính
các năm trước, các Hợp đồng dài hạn, Quy chế tiền lương…
Công ty XYZ là khách hàng mới của AASC nên kiểm toán viên phải thu
thập đầy đủ các tài liệu như: Quyết định thành lập, Điều lệ công ty, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Biên bản họp Hội đồng quản trị, Danh sách thành
viên Hội đồng quản trị, Quy chế tiền lương, Quyết định hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp…
Qua bước công việc này, kiểm toán viên đã thu thập được Báo cáo tài
chính, các sổ sách, chứng từ tài liệu của khách hàng. Kết quả cho thấy cả hai
khách hàng ABC và XYZ đều không có khoản nợ phải trả nhà cung cấp dài hạn
nào. Riêng Nhà máy ABC có quan hệ thanh toán với Công ty E thông qua tài
khoản 336 – Phải trả nội bộ. Kiểm toán viên đã tiến hành thu thập biên bản đối
chiếu công nợ giữa Nhà máy ABC và Công ty E, đồng thời thực hiện đối chiếu
giữa Nhật ký mua hàng với Sổ chi tiết TK 336, giữa Sổ Cái TK 336 với Sổ chi
tiết TK 336. Kiểm toán viên cũng đã chọn mẫu một số nghiệp vụ để kiểm tra
Hoá đơn, Đơn đặt hàng. Kết quả công việc đã đưa đến kết luận: số dư TK 336 –
Phải trả nội bộ là 11.386.294 là trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu.
Phần dưới đây của khoá luận sẽ trình bày về các bước công việc mà kiểm
toán viên đã thực hiện trong kiểm toán khoản phải trả ngắn hạn đối với nhà

cung cấp bên ngoài – tài khoản 331.
2.2.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu sơ bộ về khách hàng, kiểm toán viên đã tiến hành đánh giá
hệ thống KSNB. Tuy nhiên, khi đi sâu vào từng phần hành cụ thể, kiểm toán
viên còn phải hướng trọng tâm vào các quá trình kiểm soát, các thủ tục, các quy
định liên quan tới phần hành đó. Đối với khoản phải trả nhà cung cấp, để đánh
giá hệ thống KSNB, kiểm toán viên sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua
Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB được xây dựng sẵn kết hợp với kinh
nghiệm và hiểu biết của kiểm toán viên.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và
óc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
* Nhà máy ABC:
Nhà máy ABC là khách hàng cũ của AASC nên các hồ sơ liên quan đến
hệ thống KSNB đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán các năm trước. Khi tiến
hành kiểm toán năm nay, kiểm toán viên không thực hiện phỏng vấn theo Bảng
câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB mà chủ yếu tìm hiểu xem trong năm 2006 Nhà
máy có thay đổi gì lớn trong bộ máy quản lý hay trong chu trình mua hàng và
thanh toán để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả
nhà cung cấp.
Qua tìm hiểu về bộ máy quản lý của Nhà máy, chính sách mua hàng và
thanh toán, nhân viên mua hàng, nhà cung cấp, phương pháp hạch toán…, kiểm
toán viên nhận thấy trong năm 2006 Nhà máy không có thay đổi gì lớn ảnh
hưởng tới mức làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên về hệ thống KSNB. Do
đó, kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán của năm trước. Theo đánh giá của
kiểm toán viên năm trước, hệ thống KSNB của Nhà máy đối với khoản phải trả
nhà cung cấp ở mức trung bình. Kiểm toán viên xác định cần kết hợp các thử
nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản ở mức hợp lý.
* Công ty XYZ:
Tại AASC đã xây dựng sẵn một Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB
đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Khi tiến hành kiểm toán BCTC tại

Công ty XYZ, để đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản phải trả nhà cung cấp,
kiểm toán viên sử dụng các câu hỏi trong bảng dưới đây để phỏng vấn trực tiếp
nhân viên của Công ty XYZ:
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với khoản phải trả nhà cung cấp thực hiện tại Công ty XYZ
Bảng câu hỏi Có Không
Không
áp dụng
1. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, đề nghị thanh toán có được kiểm tra
lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao nhận, các phép tính số học, tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán không?
x
2. Các hóa đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được kiểm tra không?
(VD: chữ ký của người kiểm tra, dấu ĐÃ KIỂM TRA)
x
3. Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để kịp thời phát
hiện các khoản nợ quá hạn không?
x
4. Công ty có chủ động trả nợ cho các chủ nợ khi đến hạn hay chờ đến khi
bị đòi nợ mới thanh toán?
x
5. Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được hưởng các khoản
chiết khấu thanh toán không?
x
6. Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ có đồng thời là
người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng không?
x
7. Công ty có quy định đối chiếu công nợ… 1 lần hoặc thực hiện đối chiếu ít
nhất 1 lần vào cuối năm không?
x

8. Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc ngoại tệ không?
x
9. Người chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán nợ phải trả có theo dõi
thường xuyên biến động tỉ giá của các ngoại tệ mà công ty đang nhận nợ
không?
x
10. Công ty có quy định mức giá trị gói mua sắm cần phải đấu thầu, chào
hàng cạnh tranh không?
x
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả nhà cung cấp của Công ty:
Khá Trung bình Yếu
Các đơn đặt hàng được Phòng kinh doanh trình Giám đốc duyệt, sau đó
nhân viên Phòng kinh doanh tiến hành mua hàng, thủ kho nhập hàng, kế toán
ghi sổ. Điều này chứng tỏ nguyên tắc bất kiêm nhiệm được đảm bảo thực hiện
tốt.
Tuy nhiên, một số quy định về thu mua hàng hóa, hình thức và điều kiện
thanh toán không được thực hiện đúng, việc ghi sổ không kịp thời. Mặt khác,
Công ty cũng không có bộ phận KSNB. Do đó, kiểm toán viên đánh giá tính tin
cậy và hiệu quả của hệ thống KSNB ở mức yếu. Theo đó, kiểm toán viên xác
định cần thu hẹp các thử nghiệm kiểm soát và mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở
mức cao nhất khi thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty
XYZ.
2.2.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát về khách hàng, về
tình hình thanh toán cũng như tình trạng lãi lỗ, khả năng tiếp tục hoạt động của
x

×