Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.94 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về giai đoạn kết thúc
kiểm toán trong kiểm toán tài chính
I. Khái quát chung về kiểm toán tài chính
1. Khái niệm về kiểm toán tài chính
Kiểm toán có gốc từ Latin là Audit. Nguyên bản Auditing gắn liền với
nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Từ Auditing có nguồn gốc từ động từ
Latin Audive nghĩa là nghe. Hình ảnh của kiểm toán cổ điển là việc kiểm tra
về tài sản, phần lớn đợc thực hiện bằng cách ngời ghi chép đọc to lên cho một
bên độc lập nghe rồi chấp nhận.
Ngày nay, thuật ngữ kiểm toánkhông còn mang nghĩa nguyên thuỷ của nó
nữa mà chỉ còn mang tính chất lịch sử. ý nghiã này thực sự mới có từ thế kỷ XX,
nhất là từ sau cuộc khủng hoảng năm 1929 cùng với sự sụp đổ của hàng loạt các
công ty, tập đoàn tài chính lớn thì kiểm toán đợc mang ý nghĩa đầy đủ, cụ thể là ở
Bắc Mỹ những năm 1930, ở Tây Âu từ những năm 1960. Do mỗi quốc gia, khu
vực có hoàn cảnh kinh tế, xã hội khác nhau nên thời gian bắt đầu phát sinh hoạt
động kiểm toán cũng khác nhau và đồng thời, cách hiểu và sử dụng khái niệm
kiểm toán cũng không giống nhau.
Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng ở nớc ta từ
tháng 5/1991 nhng cha thống nhất trong cách hiểu và sử dụng khái niệm. Có thể
khái quát bốn quan niệm chủ yếu:
Trong lời mở đầu giải thích cho các chuẩn mực kiểm toán của Vơng quốc
Anh có đa ra định nghĩa:
Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai
tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện
những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan .
Theo quan điểm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ:
Kiểm toán là một quá trình mà theo đó, một ngời độc lập, có nghiệp vụ
tập hợp và đánh giá rõ ràng về các thông tin có thể lợng hoá có liên quan đến
một thực thể kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp


giữa các thông tin có thể lợng hoá với các tiêu chuẩn đã đợc thiết lập .
Đối với các quan niệm chính thống trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở
Cộng hoà Pháp thì:
Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một
tổ chức, do một ngời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành, để
khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình thực tế,
không che giấu sự gian lận và chúng đợc trình bày theo mẫu chính thức của
luật định .
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
1
Luận văn tốt nghiệp
Và theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation
of Accountants - IFAC):
Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến
của mình về Báo cáo tài chính
Các định nghĩa trên đã nêu khá đầy đủ các đặc trng cơ bản của kiểm toán do
các kiểm toán viên độc lập (hoặc đợc bổ nhiệm) tiến hành trên cơ sở các chuẩn
mực chung song do tính phổ biến của kiểm toán Báo cáo tài chính và do chủ thể
của kiểm toán Báo cáo tài chính thờng là kiểm toán viên độc lập nên đã có sự
đồng nhất giữa khái niệm kiểm toán với khái niệm kiểm toán báo cáo tầi
chính. Từ nội dung của các quan niệm trên có thể đa ra khái niệm chính thức
của kiểm toán Báo cáo tài chính nh sau:
Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung
thực, hợp lý của Báo cáo tài chính cũng nh việc các Báo cáo tài chính đợc lập
có phù hợp với các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán đợc chấp nhận rộng rãi
hay không?
2. Đặc trng của kiểm toán tài chính:
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trng và nằm trong hệ thống kiểm
toán nói chung. Cũng nh mọi loại hình kiểm toán khác, kiểm toán tài chính thực
hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, có đối tợng là hoạt động cần đợc kiểm

toán và cũng sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối
chiều trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực
nghiệm, điều tra). Từ đó, công tác kiểm toán tài chính cũng phải đợc tổ chức
khoa học theo trình tự xác định và đợc thực hiện bởi đội ngũ những nhà chuyên
môn am hiểu và vận dụng có kinh nghiệm các phơng pháp kiểm toán vào từng
đối tợng cụ thể trên cơ sở pháp lý xác định. Tuy nhiên, kiểm toán tài chính là
hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm
toán ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá trình phát triển. Đặc trng cơ bản của
kiểm toán tài chính thể hiện ngay trong cái chung về chức năng, đối tợng, phơng
pháp đến trình tự kiểm toán.
Về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính hớng tới công
khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác nhau và từ đó thu thập bằng chứng đầy
đủ và tin cậy.
Về đối tợng kiểm toán, kiểm toán tài chính có đối tợng trực tiếp và thờng
xuyên là các Bảng khai tài chính có chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp
lý cực kỳ phức tạp, phản ánh bằng những thông tin tổng hợp. Tất nhiên các thông
tin tài chính này có liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ, đến tình hình thực hiện
hệ thống pháp lý có liên quan, nhng bản thân các nghiệp vụ cũng nh quá trình
thực hiện các văn bản pháp lý không phải là đối tợng trực tiếp của kiểm toán tài
chính cho nên việc xem xét chúng chỉ thực hiện các góc độ có liên quan đến các
thông tin trên Bảng khai tài chính và đợc chọn lọc qua điều tra đối chiếu phân
tích thực tế tại khách thể kiểm toán.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
2
Luận văn tốt nghiệp
Về phơng pháp kiểm toán, do đặc điểm của đối tợng và quan hệ chủ thể -
khách thể kiểm toán nên trong kiểm toán tài chính, cách thức kết hợp các phơng
pháp cơ bản cũng có những đặc trng riêng. ở đây các phơng pháp kiểm toán cơ
bản đợc triển khai theo hớng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ tình huống cụ thể
trong suốt quá trình kiểm toán. Chẳng hạn, theo hớng chi tiết phơng pháp điều tra

(cơ bản) có thể thực hiện thông qua quan sát, trao đổi, phỏng vấn hoặc gửi th xác
nhận ... Ngợc lại, theo hớng tổng hợp các phơng pháp đối chiếu logic, đối chiếu
trực tiếp, cân đối có thể thực hiện thông qua các thủ tục phân tích trong lập kế
hoạch và trong thẩm tra trớc khi lập báo cáo kiểm toán.
Về quan hệ chủ thể với khách thể, kiểm toán tài chính thờng đợc thực hiện
bởi kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nớc và trong trờng hợp đặc biệt có thể
là kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp có qui mô lớn với các đơn vị cơ sở.
Trong mọi trờng hợp quan hệ của chủ thể với khách thể đều mang đặc tính của
quan hệ ngoại kiểm với nội kiểm, do đó, việc xem xét và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ luôn là một trong những khâu cơ bản của quá trình kiểm toán.
Về trình tự kiểm toán, do Bảng khai tài chính mang tính tổng hợp, tính công
khai, tính thời điểm và do quan hệ nội kiểm - ngoại kiểm, nên trình tự cụ thể
trong kiểm toán tài chính ngợc với trình tự kế toán, gắn với kiểm soát nội bộ, kết
hợp tổng quát với chi tiết hoá các phơng pháp kiểm toán.
3.Trình tự chung của một cuộc kiểm toán tài chính:
Kiểm toán tài chính cũng nh các loại hình kiểm toán khác đều có chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến. Tuy nhiên, xét về việc thực hiện chức năng này, khác
với kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tài chính hớng tới xác minh và bày tỏ ý kiến
về các bảng tổng hợp và công khai tài chính trong khi kiểm toán nghiệp vụ hớng
vào việc phục vụ quản lý. Do đó thu thập bằng chứng kiểm toán là mục đích trực
tiếp của kiểm toán tài chính. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu
lực của từng cuộc kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý
của số liệu trên báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thờng tiến hành theo quy trình
gồm 3 giai đoạn nh sau: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán, thực
hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán (xem sơ đồ 1).
Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Từ th mời hoặc lệnh kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá liệu có chấp nhận
kiểm toán hay không? Sau khi đã xác định đợc khách hàng, công ty kiểm toán sẽ
tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán bao

gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lí do kiểm toán, lựa
chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và kí hợp đồng kiểm toán. Tiếp đó, kiểm toán
viên phải thu thập các thông tin cơ sở qua việc tìm hiểu về ngành nghề và hoạt
động kinh doanh của khách hàng, về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ
và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Từ đó, đánh
giá khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
3
Luận văn tốt nghiệp
kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác, đó chính là cơ sở cho
kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Trong bớc tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa vào các yếu
tố xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các
thủ tục kiểm toán chi tiết và soạn thảo chơng trình kiểm toán.
Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, ch-
ơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và
hợp lí của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin
cậy bằng cách sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình
thành và phản ánh trên Bảng khai tài chính. Các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử
dụng cụ thể và trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm trớc hết tuỳ thuộc vào kết
quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể:
Nếu kiểm toán viên khẳng định không dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ,
các trắc nghiệm độ vững chãi sẽ đợc sử dụng với số lợng lớn. Trờng hợp ngợc lại
có thể sử dụng kết hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi trên
một số ít các nghiệp vụ với trọng số của mỗi loại tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ đợc nói đến sau đây.

Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá có độ tin cậy cao thì kiểm toán
viên chủ yếu sử dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu để thu thập và tích luỹ bằng chứng
kiểm toán kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi và ngợc lại.
Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng nh trình tự và cách thức kết hợp
giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm
toán viên với mục đích có đợc bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm toán
thấp nhất.
Giai đoạn III: Kết thúc cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải xem xét kết quả các trắc nghiệm
trong quan hệ hợp lí chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với giả thuyết về tính
liên tục hoạt động của doanh nghiệp, các khoản nợ ngoài ý muốn và những sự
kiện phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên cơ sở đó mới đa ra đợc
kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
Sau khi kiểm toán viên đã hoàn thành tất cả các công việc, các thể thức trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán thì cần tổng hợp các thông tin đã thu đợc để đi đến
một kết luận chung về sự trình bày các Báo cáo tài chính có trung thực hay không
và công bố báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn này gồm năm công việc chính
sau:
Một là, xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Hai là, thẩm tra các khoản nợ ngoài dự kiến.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
4
Luận văn tốt nghiệp
Ba là, xem xét lại các sự kiện tiếp sau. Có những sự kiện xảy ra sau ngày lập
bảng cân đối tài sản nhng trớc khi công bố các Báo cáo tài chính và báo cáo của
kiểm toán viên sẽ có ảnh hởng đến thông tin đợc trình bày trên các Báo cáo tài
chính. Kiểm toán viên cần thẩm tra lại các sự kiện này để xem xét mức độ ảnh h-
ởng của chúng và đa ra kết luận đúng đắn nhất.
Bốn là, đánh giá các kết quả kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán,
kiểm toán viên phải đánh giá các kết quả của cuộc kiểm toán và quyết định xem

bằng chứng đã thu thập đủ cha, các t liệu đợc xem xét lại bởi những ngời nhiều
kinh nghiệm hơn ngời thực hiện ban đầu để phát hiện những sai sót và đánh giá
những lời bình và kết luận của ngời kia. Quá trình xem xét lại đúng đắn các t liệu
là một cách chủ yếu để đảm bảo việc thực hiện có chất lợng và sự phán xét độc
lập của toàn bộ tổ kiểm toán.
Năm là, lập công bố báo cáo kiểm toán. Bớc cuối cùng trong giai đoạn này
là công bố báo cáo kiểm toán thích hợp, căn cứ vào bằng chứng thu thập đợc và
các phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Nh vậy, quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là một
liên hệ chặt chẽ, khoa học các bớc công việc tuần tự, cụ thể. Trong đó, giai đoạn
kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng mà các kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm giải trình về kết quả hoạt động của đoàn kiểm
toán, phân tích đánh giá các sự kiện theo giác độ kiểm toán viên trên cơ sở các
chuẩn mực kiểm toán qui định, rút ra kết luận từ những phân tích đánh giá đó và
đa ra đề nghị đối với các đơn vị khách hàng nhằm phát huy u điểm, đồng thời
khắc phục những khiếm khuyết đợc phát hiện qua kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch hay kết thúc kiểm toán đều đóng
vai trò quan trọng nhất định và không thể thiếu trong mỗi cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính, vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu chúng là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, do giới hạn của đề tài, trong các mục tiếp theo của chơng này tác giả
không đi sâu vào hai giai đoạn đầu mà chỉ tập trung trình bày chi tiết cơ sở lí luận
chung của giai đoạn cuối - giai đoạn kết thúc kiểm toán.
II. Nội dung các công việc hoàn tất cuộc kiểm toán:
Sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với các khoản
mục trên Báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán theo các chu trình, kiểm
toán viên rút ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Trớc khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần tổng hợp các kết quả thu thập
đợc và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát. Đây chính là
công việc hoàn tất kiểm toán, bao gồm việc xem xét về giả thuyết hoạt động liên
tục, xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau

ngày kết thúc niên độ và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán.
1. Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp:
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1) Thể hiện chế độ kế toán do Uỷ
ban chuẩn mực kế toán quốc tế phát hành đã thừa nhận rằng khái niệm doanh
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
5
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp đang hoạt động hay tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp là một
trong những khái niệm cơ bản trong việc lập các báo cáo tài chính. Khái niệm
doanh nghiệp đang hoạt động đợc đoạn 7 trong IAS 1 định nghĩa nh sau: "Một
doanh nghiệp đợc coi là đang hoạt động liên tục khi nó tiếp tục hoạt động cho
một tơng lai định trớc. Ngời ta quan niệm rằng doanh nghiệp không có ý định và
cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy mô hoạt động của mình".
Trong các giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các thủ tục kiểm
toán, cũng nh trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán khi đánh giá và thông báo
kết luận của mình, kiểm toán viên luôn phải đánh giá xem giả thiết "liên tục hoạt
động kinh doanh" làm cơ sở trong việc lập các Báo cáo tài chính có thiết thực
không căn cứ vào các dấu hiệu biểu hiện tính liên tục hoạt động bị vi phạm.
1.1. Các dấu hiệu biểu hiện tính liên tục hoạt động bị vi phạm:
Trong trờng hợp có nghi vấn về giả thiết "liên tục hoạt động kinh doanh",
kiểm toán viên phải thu thập các yếu tố chứng thực đầy đủ và thích hợp để đảm
bảo một cách thoả đáng khả năng tiếp tục các hoạt độngkinh doanh trong một t-
ơng lai có thể dự đoán đợc của đơn vị. Các biểu hiện tính liên tục hoạt động của
doanh nghiệp bị vi phạm có thể xuất phát từ báo cáo tài chính hoặc các nguồn
khác. Những biểu hiện điển hình thuộc loại này đợc liệt kê trong chuẩn mực kiểm
toán quốc tế số 570 (ISA) - Tính liên tục của hoạt động kinh doanh và nguyên
tắc số 23 - Doanh nghiệp đang hoạt động trong Các nguyên tắc chỉ đạo kiểm
toán quốc tế (IAG) gồm có:
Các dấu hiệu về tài chính
Giá trị thuần hoặc vốn lu động âm.

Các khoản vay dài hạn đến hạn thanh toán mà không có triển vọng gia hạn
hoặc không có khả năng chi trả, hoặc chỉ sử dụng các khoản tín dụng ngắn hạn để
tài trợ cho các khoản tài sản dài hạn.
Các tỉ suất tài chính cho dấu hiệu xấu.
Lỗ kinh doanh thực tế lớn.
Sự dây da hoặc gián đoạn của việc phân phối cổ tức.
Không có khả năng hoàn trả các khoản tín dụng đã đến hạn.
Khó khăn trong việc đáp ứng các điều kiện của hợp đồng vay.
Ngời cung cấp tín dụng từ chối cấp tín dụng trong trờng hợp không thanh
toán khoản nợ cũ.
Không có khả năng đạt đợc các nguồn tài chính tài trợ để phát triển các sản
phẩm mới cần thiết hoặc các khoản đầu t cấp thiết khác ...
Các dấu hiệu về hoạt động của đơn vị
Thiếu cán bộ chủ chốt mà không bổ sung đợc.
Thiếu thị trờng chính, đặc quyền, giấy phép hoặc các nhà cung cấp chủ
yếu.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
6
Luận văn tốt nghiệp
Rối loạn trong nội bộ công ty hay thiếu những nguyên vật liệu quan trọng.
Các dấu hiệu khác
Không tuân thủ các nghĩa vụ về vốn pháp định hay các quy định ghi trong
điều lệ khác.
Những vụ kiện cáo liên quan đến doanh nghiệp đang diễn ra có thể có kết
cục rất xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Sự thay đổi của luật pháp hay trong quyết định của Chính phủ ...
1.2. Các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng về tính liên tục
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình thực hiện các bớc công việc của chơng trình kiểm toán nói
chung và trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán nói riêng, kiểm toán viên

cần đề phòng khả năng tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp có thể không đ-
ợc thực hiện. Khi có tình huống nh vậy phát sinh, kiểm toán viên cần tập hợp các
bằng chứng đầy đủ, thích hợp để xác minh hoặc giải quyết triệt để về khả năng
của doanh nghiệp tiếp tục hoạt động cho một tơng lai thấy trớc, làm cơ sở cho
việc đa ra các nhận xét về Báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán thích hợp
trong trờng hợp này có thể bao gồm:
Phân tích và thảo luận với Ban giám đốc doanh nghiệp về những nhu cầu
ngân quỹ của đơn vị, về các kết quả mong đợi và các khoản dự trù khác vào một
ngày có hiệu lực gần sát với ngày ký báo cáo kiểm toán.
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng tổng kết tài sản để xác
định những yếu tố có thể tác động tới tính liên tục của hoạt đông kinh doanh.
Phân tích và thảo luận về báo cáo kỳ gần nhất của doanh nghiệp.
Soát xét lại các điều khoản, điều kiện và nghĩa vụ của hợp đồng vay để tìm
ra tất cả những điều kiện không đợc đơn vị tuân thủ.
Đọc các biên bản họp đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, hội
đồng quản trị và các uỷ ban quan trọng để thấy rõ những khó khăn tài chính của
doanh nghiệp.
Thẩm vấn bộ phận t vấn pháp lí của doanh nghiệp nhằm yêu cầu cung cấp
các thông tin hoặc các vấn đề pháp lí trọng yếu nh các vụ kiện cáo hay tranh
chấp.
Xác minh tính hiện hữu, tính hợp pháp, tính hiệu lực và việc áp dụng
những thoả thuận ký với một bên liên quan hay một bên thứ ba về việc đảm bảo
hỗ trợ tài chính, đánh giá tiềm lực tài chính của bên này để có thể cung cấp các
nguồn vốn bổ sung.
Xem xét tình hình thiếu hụt đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
Thu thập th giải trình của ban lãnh đạo doanh nghiệp về kế hoạch cho các
hoạt động sắp tới, rút ra các kết luận hợp lí để cải thiện tình hình.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
7
Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra, để đánh giá tính liên tục hoạt động của đơn vị khách hàng, kiểm
toán viên có thể sử dụng phơng pháp phân tích nhằm điều tra, phát hiện ra các
biến động bất thờng có thể ảnh hởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
Việc điều tra thờng bắt đầu từ việc thẩm vấn các nhà quản lí doanh nghiệp và
kiểm toán viên phải:
+ Xác minh ý kiến trả lời của các nhà quản lí doanh nghiệp - ví dụ bằng cách
so sánh các ý kiến trả lời này với các hiểu biết của kiểm toán viên về doanh
nghiệp và với các bằng chứng khác đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán.
+ Căn cứ vào kết quả của việc thẩm vấn các nhà quản lí doanh nghiệp để cân
nhắc sự cần thiết áp dụng các phơng pháp kiểm toán khác.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích các nhu cầu tiền mặt, các kết quả
mong đợi và các kế hoạch khác của đơn vị, kiểm toán viên cần quan tâm đến độ
tin cậy của hệ thống mà đơn vị sử dụng để cung cấp các thông tin này. Kiểm toán
viên cũng xác định xem các giả thuyết đợc đặt ra đề lập kế hoạch có phù hợp với
tình huống không và cần so sánh các kế hoạch đã đợc lập trớc đây cho niên độ
với kết quả hiện thực đạt đợc.
Kiểm toán viên cũng phải xem xét và trao đổi với Ban giám đốc về các kế
hoạch hành động, chẳng hạn nh kế hoạch bán các tài sản, đi vay, thơng lợng lại
các hợp đồng tín dụng, giảm hoặc hoãn các khoản đầu t lại, hoặc tăng thêm
nguồn vốn. Các kế hoạch hành động và các biện pháp dự kiến cho tơng lai càng
xa thì chúng càng ít xác đáng. Cần phải chú ý đặc biệt đến những kế hoạch có thể
tác động đến khả năng thanh toán của đơn vị trong một tơng lai gần.
Khi thấy có vấn đề về tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
thì tuỳ theo mức độ kiểm toán viên sẽ có những giải trình cần thiết.
1.3. Tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp với ý kiến của kiểm toán
viên trong báo cáo kiểm toán :
Sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung mà kiểm toán viên xét
thấy cần thiết, thu thập tất cả các thông tin cần có, xem xét tính thích hợp của
mọi kế hoạch của các nhà quản lí cũng nh các yếu tố làm giảm nhẹ dấu hiệu vi
phạm tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp, kiểm toán viên phải xác định

xem các vấn đề phát sinh có liên quan đến khái niệm tính liên tục hoạt động đã
đợc giải quyết hợp lí hay cha. Nếu kiểm toán viên có đủ cơ sở để kết luận rằng
khái niệm doanh nghiệp đang hoạt động đợc sử dụng trong khi lập Báo cáo tài
chính là thích hợp thì kiểm toán viên sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong
báo cáo kiểm toán. Ngợc lại, nếu kiểm toán viên xác định rằng vấn đề doanh
nghiệp đang hoạt động không đợc thực hiện thì cần phải có sự thể hiện thích hợp
trong Báo cáo tài chính về những tình tiết gây nên sự nghi ngờ về khả năng tiếp
tục hoạt động của doanh nghiệp. Việc thể hiện trong Báo cáo tài chính cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
Mô tả các tình tiết chủ yếu đã gây nên nghi ngờ về khả năng tiếp tục tồn tại
trong tơng lai có thể biết trớc của doanh nghiệp.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
8
Luận văn tốt nghiệp
Xác định những nghi vấn về khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp.
Xác định rằng Báo cáo tài chính không có những điều chỉnh liên quan tới
việc thu hồi và phân loại giá trị các tài sản đã đợc ghi chép hoặc liên quan tới
tổng số nợ và việc phân loại công nợ.
Nếu các thông tin đợc cung cấp một cách thoả đáng trong thuyết minh thì
kiểm toán viên có thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngợc lại, trong trờng hợp
sự thể hiện không thoã mãn các yêu cầu nói trên thì kiểm toán viên sẽ đa ra ý
kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận trong báo cáo kiểm
toán.
2. Thẩm tra các khoản nợ ngoài dự kiến:
2.1. Khái niệm về khoản nợ ngoài dự kiến:
Nợ ngoài dự kiến (hay còn gọi nợ ngoài ý muốn) là một khoản nợ tiềm ẩn
trong tơng lai đối với thành phần ở bên ngoài về một số tiền cha biết sinh ra từ
các hoạt động đã xảy ra.
Để một khoản nợ ngoài ý muốn tồn tại phải hội tụ đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có một khoản thanh toán tiềm ẩn trong tơng lai đối với một

thành phần bên ngoài mà là kết quả của một điều kiện hiện có.
Thứ hai, số tiền của khoản thanh toán trong tơng lai này có sự không chắc
chắn.
Thứ ba, khoản nợ ngoài ý muốn này sẽ đợc giải quyết bởi một sự kiện hoặc
một vài sự kiện trong tơng lai.
Nếu chắc chắn có một khoản nợ tiềm ẩn trong tơng lai với số tiền có thể đợc -
ớc tính hợp lý thì khoản nợ này sẽ là khoản tính dồn và đợc chỉ rõ trong nội dung
của các Báo cáo tài chính. Nếu số tiền của khoản lỗ tiềm ẩn không đợc ớc tính
hợp lý, hoặc nếu khoản lỗ chỉ có thể xảy ra thì sẽ không phải tính dồn nhng vẫn
đợc công khai trong phần ghi chú. Khi mà khả năng xảy ra các sự kiện giải quyết
khoản lỗ trong tơng lai là rất ít thì các khoản này không cần tính dồn cũng không
cần công khai trên Báo cáo tài chính. Do đó để quyết định về cách xử lý thích
hợp đối với các khoản nợ ngoài ý muốn đòi hỏi những phán xét chuyên môn đáng
kể hay nói cách khác đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao.
Khi công khai các khoản nợ ngoài ý muốn trên Báo cáo tài chính thông qua
phần ghi chú, phần ghi chú phải mô tả bản chất của nhà cố vấn pháp luật hoặc
ban quản trị về kết quả ớc tính.
Một số khoản nợ ngoài ý muốn mà kiểm toán viên nhất định phải quan tâm
nhiều bao gồm:
Vụ kiện do vi phạm đặc quyền, trách nhiệm sản phẩm hoặc các hành vi
khác đang chờ đợi xét xử.
Tranh cãi về thuế lợi tức
Bảo hành sản phẩm
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
9
Luận văn tốt nghiệp
Phiếu nợ phải thu đã chiết khấu
Bảo đảm nợ của ngời khác
Số d cha sử dụng trong các th tín dụng còn hiệu lực.
Một số các khoản nợ tiềm ẩn này thờng đợc kiểm tra nh một phần nội dung

của các bộ phận khác nhau trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán hơn là
một hoạt động riêng rẽ gần cuối cuộc kiểm toán. Thí dụ nh các số d cha sử dụng
trong các th tín dụng còn hiệu lực có thể đợc khảo sát nh một phần của quá trình
xác nhận số d tài khoản tiền gửi ngân hàng và các khoản nợ ngân hàng. Tơng tự,
tranh cãi về thuế lợi tức có thể đợc kiểm tra tách biệt thì các khảo sát cũng thờng
đợc thực hiện trớc ngày cuối cùng của giai đoạn hoàn thành hợp đồng để đảm bảo
việc kiểm tra đúng đắn của chúng. Khảo sát các khoản nợ ngoài ý muốn gần ngày
cuối của giai đoạn kết thúc kiểm toán mang tính chất xem xét lại nhiều hơn là
một cuộc nghiên cứu ban đầu.
2.2 Các thủ tục kiểm toán chung đối với các khoản nợ ngoài dự kiến:
Các thủ tục kiểm toán thích hợp để khảo sát các khoản nợ ngoài dự kiến th-
ờng không đợc xác định rõ ràng nh các thủ tục đã đợc đề cập đến trong các lĩnh
vực kiểm toán khác cũng nh trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bởi vì mục tiêu
chủ yếu ở giai đoạn đầu của các khảo sát này là xác định sự hiện diện của các
khoản ngoài ý muốn để từ đó có thể đánh giá tính trọng yếu của chúng và sự
công khai qui định một cách thoả đáng.
Dới đây là một số thủ tục kiểm toán thờng đợc sử dụng để tìm các khoản nợ
ngoài ý muốn:
Thẩm vấn Ban quản trị doanh nghiệp về khả năng tồn tại các khoản
ngoài ý muốn cha ghi sổ. Khi phỏng vấn kiểm toán viên phải tập trung mô tả các
loại khoản nợ ngoài ý muốn cần công khai.
Việc phỏng vấn Ban quản trị sẽ không có tác dụng trong việc phát hiện sự cố ý
không công khai các khoản ngoài ý muốn hiện có. Tuy nhiên, nếu ban quản trị đã
bỏ qua một loại khoản nợ ngoài ý muốn cá biệt nào đó hoặc cha hiểu hết yêu cầu
công khai các khoản nợ này thì sự phỏng vấn đã mang lại tác dụng tốt. Vào giai
đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, Ban quản trị phải viết một bản báo cáo nh là
một phần của th kiến nghị xác nhận là không có khoản nợ ngoài ý muốn nào cha
đợc công khai.
Xem xét loại báo cáo năm hiện hành và báo cáo năm trớc của cơ
quan thuế nội địa. Các báo cáo này có thể cho thấy những biến động bất thờng

giữa các năm.
Xem xét lại các biên bản họp hội đồng quản trị và của cổ đông để
tìm dấu hiệu của các vụ kiện hoặc các khoản nợ ngoài ý muốn khác.
Phân tích phí tổn pháp lý của kỳ đợc kiểm toán và xem xét lại các
hoá đơn và các bảng kê để tìm các dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn, đặc
biệt là các vụ kiện và mức thuế đang chờ quyết định.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
10
Luận văn tốt nghiệp
Thu thập xác nhận của những luật s đã cung cấp dịch vụ pháp lý
cho đơn vị khách hàng về các vụ kiện đang chờ xét xử hoặc các khoản nợ tiềm
ẩn khác.
Đây là một trong những thủ tục chính đợc các kiểm toán viên áp dụng để
phát hiện các khoản nợ ngoài ý muốn. Từ sự xác nhận ngời cố vấn pháp luật của
khách hàng kiểm toán viên có thể có đợc các thông tin về vụ kiện đang chờ xét
xử hoặc bất kỳ một thông tin nào khác có liên quan. Nếu đã xác định đợc có tồn
tại khoản nợ ngoài ý muốn, kiểm toán viên còn phải thu thập quan điểm nghề
nghiệp của luật s về kết quả dự kiến của vụ kiện và số tiền khả dĩ của khoản nợ,
kể cả chi phí toà án.
Có rất nhiều công ty kiểm toán độc lập thờng phân tích phí tổn pháp lý của
cả năm và đề nghị đơn vị khách hàng gửi một mẫu th cho tất cả các luật s mà
công ty khách hàng có quan hệ trong năm hiện hành hoặc năm trớc, kể cả các
luật s mà khách hàng thỉnh thoảng có thuê mớn. Nh vậy, thờng có một số lợng
lớn các luật s đợc thẩm vấn kể cả những ngời chỉ chuyên về các khía cạnh của
luật lệ mà không liên quan đến các vụ kiện tiềm ẩn.
Hiện nay, các luật s thờng miễn cỡng phải cung cấp một số thông tin nhất
định cho kiểm toán viên vì sự cung cấp thông tin này gắn họ với trách nhiệm
pháp lý khi thông tin cung cấp là không chính xác hoặc thông tin bảo mật. Khi
luật s của khách hàng từ chối cung cấp thông tin đầy đủ cho kiểm toán viên về
các khoản nợ ngoài ý muốn có thể là do họ thiếu hiểu biết về các vấn đề liên

quan với các khoản nợ ngoài ý muốn hoặc do họ cho rằng những thông tin đó có
tính bảo mật.
Khi bản chất công việc pháp lý của luật s không liên quan với các khoản nợ
ngoài ý muốn, sự từ chối đáp ứng của luật s không ảnh hởng tới cuộc kiểm toán.
Nếu các khoản nợ ngoài ý muốn không liên quan đến các vụ kiện hay các vấn
đề tuân thủ luật lệ dù có ảnh hởng trực tiếp đến các Báo cáo tài chính thì việc luật
s từ chối trả lời về chúng là điều tất yếu. Tuy nhiên, khi luật s từ chối cung cấp
thông tin nằm trong phạm vi quyền hạn của anh ta mà có thể ảnh hởng trực tiếp
đến việc trình bày trung thực của các báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải
điều chỉnh lại kết luận của mình để phản ánh việc thiếu bằng chứng đó. Văn bản
số 12 về chuẩn mực kiểm toán (SAS 12) quy định Ban quản trị cho phép các luật
s cung cấp thông tin về khoản nợ ngoài ý muốn cho các kiểm toán viên, yêu cầu
các luật s hỗ trợ kiểm toán viên trong việc thu thập thông tin về các khoản ngoài
ý muốn. Để có đợc sự xác nhận từ luật s của khách hàng, ban quản trị đơn vị
khách hàng sẽ thảo ra th thẩm vấn và gửi cho luật s trong đó thờng gồm các phần
sau:
Mô tả nội dung các vụ kiện đang chờ xét xử hoặc bất đồng về thuế.
Đánh giá hậu quả và khả năng thiệt hại.
Yêu cầu luật s nhận dạng các vụ kiện đang chờ xét xử cha đợc liệt kê
hoặc xác nhận danh sách kê khai các vụ kiện quan trọng là đầy đủ.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
11
Luận văn tốt nghiệp
Yêu cầu luật s đa ra lí do giải thích cho việc từ chối cung cấp thông tin ...
Ngoài ra, kiểm toán viên còn xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị để
biết đợc các hợp đồng, các vụ kiện quan trọng v.v...
Sau cùng, kiểm toán viên cần đánh giá tầm quan trọng của các khoản công
nợ ngoài dự kiến và nội dung cần thiết khai báo trên Báo cáo tài chính. Nếu khả
năng xảy ra của các khoản công nợ này đã rõ, và sai số tiền thiệt hại có thể ớc
tính đợc, nó cần đợc ghi nhận vào sổ kế toán nh một khoản công nợ thực sự. Nếu

khả năng xảy ra của các khoản công nợ này là hiếm, hoặc khoản công nợ không
trọng yếu, lúc đó việc khai báo trên Báo cáo tài chính sẽ là không cần thiết. Việc
đánh giá của kiểm toán viên phải đợc tiến hành một cách độc lập chứ không phải
dựa vào ý kiến của đơn vị.
3. Xem xét lại các sự kiện tiếp sau:
3.1. Khái niệm và các loại sự kiện tiếp sau:
Sự kiện tiếp sau là cách gọi tắt cho các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế
toán. Đoạn 04 trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 - Các sự kiện phát
sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chínhđịnh nghĩa sự kiện tiếp sau
là những sự kiện có ảnh hởng đến Báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng
thời gian từ sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính để kiểm toán đến
ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện đợc phát hiện sau ngày ký báo cáo
kiểm toán [3, 30]. Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét lại các sự kiện này tự
chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra tiếp theo đến ngày ký báo cáo kiểm toán có
ảnh hởng đến các đánh giá hoặc sự công khai của các báo cáo đang đợc kiểm
toán hay không?
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc xem xét lại các sự kiện tiếp sau
thờng bị giới hạn bắt đầu là ngày lập Bảng cân đối tài sản và kết thúc vào ngày
viết báo cáo của kiểm toán viên liên quan với việc hoàn thành các thủ tục kiểm
toán quan trọng tại đơn vị khách hàng, do đó, sự xem xét lại các sự kiện tiếp sau
phải đợc hoàn thành gần ngày cuối của hợp đồng kiểm toán.
Thông thờng, các sự kiện tiếp sau cần sự xem xét của kiểm toán viên và của
ban quản trị đợc phân làm hai loại:
a. Sự kiện ảnh hởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và cần đợc điều chỉnh:
Sau ngày lập Bảng cân đối tài sản thờng phát sinh một số sự kiện mà nếu số
tiền liên quan đến các sự kiện này là lớn thì cần điều chỉnh lại số d của các tài
khoản tơng ứng trên Báo cáo tài chính của năm hiện hành. Ví dụ nh:
Có một khoản phải thu cha thanh toán nhng ngời mua tuyên bố phá sản.
Số tiền thực tế giải quyết một vụ kiện không khớp với số tiền ghi sổ.
Bán các khoản đầu t với giá thấp hơn giá ghi sổ ...

Khi kiểm toán viên xem xét lại các sự kiện tiếp sau cần phải thận trọng để
phân biệt giữa các điều kiện đã có vào ngày lập bảng cân đối tài sản và các điều
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
12
Luận văn tốt nghiệp
kiện mới phát sinh sau ngày cuối năm để cân nhắc việc điều chỉnh số tiền ghi
trên các báo cáo. Nếu các điều kiện gây ra sự thay đổi xảy ra sau ngày cuối năm
thì không cần điều chỉnh.
b. Những sự kiện không ảnh hởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhng cần
công khai:
Khi các điều kiện gây ra sự thay đổi về cách đánh giá các số d tài khoản
trong bảng cân đối tài sản chỉ tồn tại sau ngày lập Bảng cân đối tài sản thì không
cần phải điều chỉnh trên Báo cáo tài chính, tuy nhiên có một số sự kiện mang ý
nghĩa quan trọng và cần đợc công khai trong phần ghi chú hoặc thuyết minh
trong Báo cáo tài chính. Ví dụ nh:
Mệnh giá chứng khoán đầu t tạm thời bị sụt giảm.
Sự phát hành trái phiếu.
Giá trị hàng tồn kho sụt giảm do Nhà nớc không khuyến khích việc kinh
doanh sản phẩm này.
Hàng tồn kho bị mất mát do hoả hoạn mà không đợc bảo hiểm.
3.2. Các khảo sát kiểm toán đối với các sự kiện tiếp sau:
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 560 (ISA 560) - Các sự kiện phát
sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính, các kiểm toán viên cần thực hiện các thủ
tục nhằm thu nhập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để chứng minh
rằng mọi sự kiện tính đến ngày lập báo cáo kiểm toán có thể dẫn đến điều chỉnh
hoặc cần thuyết minh trong Báo cáo tài chính đã đợc xác định; Chuẩn mực kiểm
toán Việt nam số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo
cáo tài chính cũng quy định: Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các
thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
định tất cả các sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có

thể ảnh hởng đến Báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc
thuyết minh trong Báo cáo tài chính [3, 31]. Tuy nhiên, các kiểm toán viên
không bắt buộc phải xem xét tất cả các vấn đề mà những thủ tục áp dụng trớc đây
đã đa ra đợc những kết luận thoả đáng.
Những thủ tục kiểm toán để xem xét lại các sự kiện tiếp sau có thể dẫn đến
những điều chỉnh hoặc cần đợc thuyết minh trong Báo cáo tài chính cần đợc thực
hiện càng gần ngày lập báo cáo kiểm toán càng tốt và thông thờng đợc chia làm
hai nhóm nh sau:
Nhóm thứ nhất bao gồm các thủ tục đợc thực hiện nh một phần của các
khảo sát chi tiết số d, ví dụ nh khảo sát khả năng thu của các khoản phải thu bằng
cách xem xét lại các khoản thu tiền mặt của các kỳ tiếp sau. Các thủ tục này thực
hiện tơng tự nh ở giai đoạn thực hiện kiểm toán đã đợc đề cập đến phần trớc.
Nhóm thứ hai gồm các thủ tục, biện pháp nhằm bổ sung thêm cho các thủ
tục thông thờng ở nhóm thứ nhất áp dụng cho các nghiệp vụ giao dịch đặc biệt
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
13
Luận văn tốt nghiệp
xảy ra sau ngày thành lập Bảng cân đối kế toán để thu nhập bằng chứng kiểm
toán về số d của các tài khoản vào ngày khoá sổ hoặc về các sự kiện đợc công
khai trong phần ghi chú. Các khảo sát đối với các sự kiện tiếp sau thuộc nhóm
này thờng bao gồm:
Một là, thẩm vấn Ban quản trị. Đối với các khách hàng kiểm toán khác
nhau nội dung cuộc thẩm vấn có thể thay đổi, nhng theo quy định của các chuẩn
mực kiểm toán Việt nam và quốc tế số thờng là về những vấn đề cụ thể nh sau:
+ Hiện trạng của các khoản mục đã đợc hạch toán trên cơ sở số liệu tạm
tính, sơ bộ hay số cha xác định .
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới kí kết.
+ Bán hay dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận doanh nghiệp
+ Cổ phiếu hoặc trái phiếu mới phát hành; thoả thuận sát nhập hoặc thanh lí
đã kí hay dự kiến.

+ Các tài sản bị Chính phủ lấy hay bị phá huỷ, ví dụ nh do cháy hay do lụt
lội.
+ Tiến triển của các rủi ro hay các sự kiện có thể xảy ra.
+ Những điều chỉnh kế toán bất thờng đã ghi hay dự kiến.
+ Có những sự kiện nào đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra có thể đảo ngợc
lại tính hợp lý của các chính sách kế toán đã đợc sử dụng trong các Báo cáo tài
chính. Chẳng hạn trờng hợp những sự kiện này gây ảnh hởng đến giả thiết về tính
liên tục của hoạt động kinh doanh.
Việc thẩm vấn Ban quản trị về các sự kiện tiếp sau phải đợc tiến hành đúng
đối tợng để thu thập đợc những thông tin trả lời có ý nghĩa. Phần lớn các cuộc
phỏng vấn phải đợc thực hiện với Kế toán trởng, Giám đốc, Phó giám đốc, tuỳ
theo thông tin mong muốn.
Hai là, gửi th xác nhận cho luật s của đơn vị khách hàng. Sự liên lạc với
luật s, nh đã đợc trình bày ở phần trên, đợc thực hiện nhằm tìm kiếm các khoản
nợ ngoài ý muốn. Trong phần này, khi thu thập th xác nhận từ luật s, kiểm toán
viên phải ghi nhớ mục đích là khảo sát các sự kiện tiếp sau cho đến ngày viết báo
cáo kiểm toán, do đó kiểm toán viên thờng yêu cầu các luật s ghi ngày và gửi th
xác nhận vào ngày dự kiến hoàn thành công việc nghiệp vụ.
Ba là, xem xét lại các biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp Ban giám đốc,
các biên bản hoặc báo cáo nội bộ đợc lập sau ngày lập Bảng cân đối tài sản nh
biên bản hợp đồng quản trị và thẩm tra những vấn đề đã đợc thảo luận tại các
cuộc họp đó mà cha ghi trong các biên bản. Quá trình xem xét lại này tập trung
vào việc xem xét các biến động trong kinh doanh liên quan với các kết quả của
cùng kỳ trong năm đợc kiểm toán, đặc biệt là các biến động lớn trong kinh doanh
hoặc môi trờng mà doanh nghiệp hoạt động. Các báo cáo nội bộ đó phải đợc đa ra
tranh luận với ban lãnh đạo khách hàng để xem xét chúng có đợc lập trên cùng
một cơ sở nh các báo cáo của kì hiện hành hay không, đồng thời kiểm toán viên
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
14
Luận văn tốt nghiệp

phải thực hiện các cuộc thẩm vấn về những thay đổi lớn về kết quả của quá trình
hoạt động.
Bốn là, xem xét lại các sổ sách đợc lập sau ngày lập Bảng cân đối tài sản.
Kiểm toán viên cần kiểm tra lại các sổ nhật kí và Sổ cái để xác định sự hiện diện
và bản chất của bất kì nghiệp vụ nào liên quan với năm hiện hành. Nếu các sổ
nhật ký không đợc cập nhật thì phải xem xét lại các chứng từ liên quan với sổ
nhật ký.
Ngoài ra, nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IAG) số 21- Ngày ghi trên
báo cáo kiểm toán, các sự kiện sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, các sự kiện
phát hiện sau ngày phát hành Báo cáo tài chính còn đa ra một số biện pháp
nhằm khảo sát các sự kiện sau ngày kết thúc nh: soát lại các biện pháp mà nhà
lãnh đạo doanh nghiệp đã áp dụng để khẳng định rằng các sự kiện tiếp sau quan
trọng đều đợc xác định, đọc các báo cáo tài chính sơ bộ gần nhất của đơn vị cũng
nh các văn bản khác, nếu cần, nh các báo cáo về ngân sách, dự trù lu trữ tiền tệ và
các báo cáo quản lý khác, thu thập th kiến nghị của khách hàng.
3.3. Xem xét các sự kiện phát hiện sau ngày kí báo cáo kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560, đối với các sự kiện, vấn đề có
liên quan đến Báo cáo tài chính xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán trớc ngày
phát hành Báo cáo tài chính nếu gây ảnh hởng trọng yếu trong Báo cáo tài chính
thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem xét có nên sửa lại Báo cáo tài chính hay
không? Và cần thảo luận vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị để có biện pháp
phù hợp tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể.
Thông thờng, khi phát hiện ra các Báo cáo tài chính có sai sót thì kiểm toán
viên phải yêu cầu đơn vị khách hàng tiến hành sửa đổi báo cáo tài chính và giải
thích lý do của sự sửa đổi đó. Nếu các Báo cáo tài chính của kì tiếp sau hoàn
thành trớc khi báo cáo sửa đổi đợc công bố thì các sai sót đợc công khai trong
Báo cáo tài chính của kì tiếp sau. Nếu khách hành từ chối hợp tác công việc công
khai các sai sót trên Báo cáo tài chính tức là không chấp nhận sửa đổi Báo cáo tài
chính, mà báo cáo kiểm toán cha đợc gửi đến đơn vị đợc kiểm toán thì chuyên gia
kiểm toán sẽ đa ra báo cáo dạng chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận.

Cũng trong trờng hợp này nhng báo cáo kiểm toán đã chuyển cho doanh nghiệp
thì kiểm toán viên cần yêu cầu những ngời có trách nhiệm cao nhất của đơn vị
khách hàng không phát hành báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính cho các bên
thứ ba. Nếu sau đó Báo cáo tài chính vẫn đợc phát hành thì kiểm toán viên phải
áp dụng những biện pháp thích hợp để ngăn chặn việc các bên thứ ba sử dụng
các báo cáo kiểm toán của mình. Các biện pháp của kiểm toán viên còn tuỳ thuộc
vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lý của bản thân kiểm toán viên và ý kiến của luật
s của họ.
Trong quá trình xem xét các sự kiện phát hiện sau ngày kí báo cáo kiểm
toán cần phải phân biệt các sự kiện đã tồn tại vào ngày viết báo cáo kiểm toán với
các sự kiện xảy ra sau ngày kí báo cáo kiểm toán. Các Báo cáo tài chính buộc
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
15
Luận văn tốt nghiệp
phải sửa đổi khi sự kiện phản ánh trên các Báo cáo tài chính không đợc trình bày
trung thực đã tồn tại ngày viết báo cáo kiểm toán.
Sau ngày Báo cáo tài chính đợc phát hành, kiểm toán viên không có bất cứ
nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với các Báo cáo tài chính này, tuy nhiên nếu
phát hiện ra chúng có sai sót, kiểm toán viên phải có hành động sửa chữa. Thông
thờng, các sai sót này đợc phát hiện trong cuộc kiểm toán năm tiếp sau hoặc do
khách hàng báo cáo lại cho kiểm toán viên.
4. Đánh giá các kết quả kiểm toán:
Vào cuối giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải tổng hợp các kết
quả kiểm toán vào một kết luận chung. Trong quá trình đánh giá kết quả, kiểm
toán viên cần phải quyết định liệu bằng chứng kiểm toán đã đợc tập hợp đủ để
đảm bảo cho kết luận của mình cha, phải xem xét lại những điều công khai trên
Báo cáo tài chính, thu thập th kiến nghị của khách hàng, đánh giá liệu bằng
chứng kiểm toán đã thu thập có ủng hộ cho quan điểm của kiểm toán viên hay
không? đọc các báo cáo thông tin khác trên báo cáo hàng năm, xem xét lại các t
liệu kiểm toán và xem xét độc lập lại cuộc kiểm toán.

4.1. Đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán:
Cuối mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét lại toàn bộ cuộc
kiểm toán để đánh giá xem tất cả các khía cạnh quan trọng đã đợc khảo sát đầy
đủ hay cha? Trong quá trình này, bớc chủ yếu nhất kiểm toán viên cần thực hiện
là xem xét lại trình tự kiểm toán để đảm bảo tất cả các giai đoạn trớc đó đã đợc
hoàn thành chính xác và có các bằng chứng đầy đủ để chứng minh.
Đoạn 02 trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500 - Bằng
chứng kiểm toán ghi rõ: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về
báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán [9, 56]. Nh vậy, việc xem xét và
đánh giá đầy đủ về của bằng chứng kiểm toán là cực kỳ cần thiết. Tuy nhiên, để
đa ra ý kiến mình, kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm tra toàn bộ các
thông tin có sẵn (bằng chứng kiểm toán) bởi vì kiểm toán viên có thể có kết luận
trên số d của một tài khoản hay trên một thủ tục kiểm soát bằng cách áp dụng
kiểm tra trên một tập mẫu chọn ra theo xét đoán cá nhân hay theo thống kê có
nghĩa là khi đánh giá về tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán phải xem xét
trong mối quan hệ với tính thích hợp của các bằng chứng đó.
Phơng pháp thông dụng nhất mà kiểm toán viên sử dụng để xem xét liệu
bằng chứng kiểm toán đã đợc thu thập đầy đủ hay cha, chơng trình kiểm toán có
đầy đủ, có xét đến tất cả các lĩnh vực có vấn đề đã đợc phát hiện trong quá trình
kiểm toán hay không là lập bảng danh sách kiểm tra việc hoàn thành hợp đồng
kiểm toán. Thí dụ minh hoạ một phần bảng danh sách kiểm tra việc hoàn thành
hợp đồng kiểm toán đợc trình bày trong bảng số 1.
Bảng số 1 : Bản danh sách kiểm tra việc hoàn thành hợp đồng
Có Không
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
16
Luận văn tốt nghiệp
1. Kiểm tra hồ sơ kiểm toán năm trớc:
a. Hồ sơ kiểm toán năm trớc và các điểm

cần lu ý xem xét, có đợc kiểm tra lại về những điểm
đó trong cuộc kiểm toán năm nay không?
b. Đã xem xét lại hồ sơ kiểm toán thờng trực
về các khoản mục có ảnh hởng đến năm nay
hay không?
2. Đánh giá kiểm soát nội bộ:
a. Kiểm soát nội bộ đã đợc rà soát lại đầy đủ?
b. Phạm vi của kiểm toán đủ để phát hiện các
yếu kém của kiểm soát nội bộ?
c. Mọi điểm yếu kém quan trọng đã đợc đa
vào th quản lý?
3. Các tài liệu tổng hợp:
a. Tất cả các biên bản và nghị quyết của đại
hội cổ đông và hội đồng quản trị đã đợc kiểm
tra lại, tóm tắt và theo dõi thực hiện?
b. Hồ sơ thờng trực đã đợc cập nhật?
c. Mọi hợp đồng và thoả thuận quan trọng đã
đợc xem xét, tóm tắt hoặc sao chụp lại và
bảo đảm khách hàng tuân thủ mọi yêu cầu
pháp lý trong đó?
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...

... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
Nguồn: Hình 22 - 4 (Kiểm toán - Alvin A. Arens, James K. Loebbecke) [1, 520]
Nếu kiểm toán viên kết luận là cha đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đa ra
kết luận về tính trung thực trong các Báo cáo tài chính của khách hàng, ta phải
tiếp tục thu thập thêm các bằng chứng còn thiếu, hoặc đa ra ý kiến chấp nhận các
loại trừ hoặc ý kiến không chấp nhận.
4.2. Kiểm tra lại các khoản công khai trên Báo cáo tài chính:
Việc xác định xem tất cả các sự việc cần công khai trên Báo cáo tài chính đã
đầy đủ hay cha là vấn đề xem xét chính trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm
toán. Trong suốt cuộc kiểm toán, bên cạnh việc đánh giá về bằng chứng kiểm
toán đối với những mục tiêu kiểm toán, cần phải kiểm tra lại Báo cáo tài chính
sau khi đã thực hiện những điều chỉnh và cân nhắc xem liệu Báo cáo tài chính đ-
ợc lập có phù hợp với các chế độ kế toán thích hợp đợc áp dụng nhất quán hoặc
nếu có thay đổi thì về những chế độ kế toán này có đợc trình bày thích hợp hay
không? Liệu các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận có đợc vận dụng đúng đắn,
nhất quán với năm trớc hay không?
Để hỗ trợ cho việc kiểm tra lại nội dung công khai đầy đủ các Báo cáo tài
chính, kiểm toán viên cần thực hiện những thủ tục phân tích nh so sánh tỷ suất và
xu hớng trong Báo cáo tài chính với những tỷ suất và xu hớng theo ớc tính của
mình. Từ đó kiểm toán viên cần cân nhắc xem liệu dựa vào bằng chứng kiểm toán
thu nhận đợc về khách hàng, có đủ minh chứng và giải thích đợc về những vấn đề
bất thờng hoặc nằm ngoài ớc tính hoặc về mối quan hệ trong các Báo cáo tài
chính hay không?
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
17

Luận văn tốt nghiệp
4.3. Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đợc:
Phần quan trọng của quá trình đánh giá liệu các Báo cáo tài chính có đợc
trình bày trung thực hay không là sự tổng hợp các sai sót phát hiện đợc khi kiểm
toán. Việc đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đợc vào giai đoạn hoàn thành
cuộc kiểm toán không phải chỉ là lần duy nhất kiểm toán viên quan tâm đến trong
suốt quá trình kiểm toán. Cụ thể:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ớc tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên Báo cáo tài
chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát
kiểm toán. ở đây, kiểm toán viên cần phải đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
Báo cáo tài chính và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài
chính.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng kỹ thuật lấy
mẫu kiểm tra và ớc tính mức sai sót của từng khoản mục, đợc gọi là sai sót dự
kiến. Kiểm toán viên sẽ so sánh mức sai sót này với mức sai sót chấp nhận đợc,
và đa ra quyết định là có chấp nhận, hay không chấp nhận số liệu sổ sách, hoặc
tiếp tục thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, trong phạm vi của bài
viết này tác giả không đi sâu nghiên cứu quá trình đánh giá trong hai giai đoạn
trên.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp
các sai sót không trọng yếu phát hiện đợc trong quá trình kiểm toán. Đối với
những sai sót trọng yếu, kiểm toán viên lập ra các bút toán điều chỉnh ngay trong
quá trình kiểm toán các khoản mục có sai sót đó để sửa sai các báo cáo. Ngoài
các sai sót trọng yếu, thờng có một số lợng lớn các sai sót không trọng yếu mà
không cần thiết phải lập bút toán điều chỉnh khi tìm ra chúng. Tuy các sai sót này
sẽ không trọng yếu nếu xét riêng lẻ nhng có thể sẽ trở nên trọng yếu khi kết hợp
chúng lại với nhau. Vì vậy kiểm toán viên cần theo dõi các sai sót cha đợc điều
chỉnh này và kết hợp chúng theo một số cách khác nhau để xem khi tích lũy lại

thì chúng có trở nên trọng yếu hay không? Để làm đợc điều này, kiểm toán viên
cần ghi lại các sai sót cha đợc điều chỉnh này trong lúc kiểm tra các khoản mục.
Đến khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá
tổng hợp ảnh hởng của chúng đến Báo cáo tài chính. Một công cụ thờng đợc
dùng trong trờng hợp này là Bảng các sai sót cha đợc điều chỉnh. Tiếp đó, kiểm
toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót dự kiến của Báo cáo tài chính, vì khi
áp dụng kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên không xác định đợc sai sót
thực sự của khoản mục (tổng thể) mà chỉ dựa vào kết quả mẫu để ớc tính sai sót
của khoản mục, gọi là sai sót dự kiến. Sai sót dự kiến sẽ đợc so sánh với mức sai
sót có thể bỏ qua để quyết định xem có thể chấp nhận khoản mục đó hay không?
Cuối cùng, kiểm toán viên cần tổng hợp toàn bộ sai sót dự kiến của các khoản
mục để xem xét chúng có vợt mức trọng yếu của Báo cáo tài chính hay không, và
kết hợp với ảnh hởng của các sai sót cha đợc điều chỉnh. Nếu sai sót tổng hợp này
vợt mức trọng yếu hoặc xấp xỉ mức trọng yếu, kiểm toán viên không đa ra Báo
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
18
Luận văn tốt nghiệp
cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ mà sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các sai sót
cha đợc điều chỉnh, hoặc tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung, hoặc đa
ra báo cáo không chấp nhận, hoặc chấp nhận có ngoại trừ.
4.4. Thu thập th kiến nghị của khách hàng:
Văn bản số 19 về chuẩn mực của kiểm toán (SAS 19) ban hành năm 1972
quy định kiểm toán viên nên phải có một lá th kiến nghị của Ban quản trị đơn vị
khách hàng. Kiểm toán viên có thể thu thập đợc bằng chứng kiểm toán rằng các
nhà quản lí doanh nghiệp đã thừa nhận những trách nhiệm này và phê chuẩn các
biên bản họp ban giám đốc hoặc các tổ chức tơng tự hoặc bằng cách thu thập các
văn bản giải trình của các nhà quản lí hoặc các bản sao Báo cáo tài chính đã đợc
kí(theo các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế) [7, 208]. Trong quá trình
kiểm tra, các nhà quản lý có nhiều bản giải trình gửi cho kiểm toán viên trong đó
có th kiến nghị. Th kiến nghị này đợc lập dới tên của khách hàng, gửi cho công ty

kiểm toán, và đợc kí bởi các thành viên trong ban lãnh đạo của đơn vị khách
hàng, thờng là Giám đốc hoặc trởng Phòng tài chính. Th ngụ ý là nó khởi đầu từ
khách hàng, nhng trên thực tế kiểm toán viên thờng soạn thảo th này và yêu cầu
khách hàng kí tên. Nếu khách hàng từ chối xác nhận kiểm toán viên sẽ đa và báo
cáo chấp nhận có loại trừ hoặc báo cáo từ chối.
Việc thu nhập th kiến nghị của khách hàng nhằm mục đích giúp Ban giám
đốc nhận thức rõ về trách nhiệm của họ đối với những điều kiến nghị trên Báo
cáo tài chính và cũng là một minh chứng bằng văn bản cho các câu trả lời đối với
bảng câu hỏi mà kiểm toán viên đa ra đồng thời cũng chứng minh cho các điều
kiến nghị của khách hàng trong trờng hợp có bất đồng hoặc kiện cáo giữa các
kiểm toán viên và khách hàng.
Trong th kiến nghị gửi cho kiểm toán viên chứa đựng rất nhiều thông tin tuỳ
theo yêu cầu của mỗi cuộc kiểm toán, trong số đó có một số vấn đề đặc thù nh
sau:
Nhận thức của Ban quản trị về trách nhiệm của họ đối với sự trình bày
trung thực trên các báo cáo tài chính, các kết quả hoạt động, và những thay đổi về
tình hình tài chính phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận.
Tính sẵn có của tất cả các sổ sách tài chính và các số liệu liên quan.
Tính đầy đủ và sẵn có của tất cả các biên bản các cuộc họp của cổ đông,
Giám đốc và Hội đồng giám đốc.
Thông tin về các nghiệp vụ liên quan đến bên thứ ba và các số tiền phải
thu hoặc phải trả liên quan.
Các kế hoạch hoặc dự định có thể ảnh hởng đến giá trị mang sang hoặc sự
phân loại tài sản công nợ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 - Bằng chứng kiểm toán,
bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập
đợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên thông tin này kiểm toán viên hình
thành nên ý kiến của mình. Nh vậy, th kiến nghị của khách hàng cũng đợc xem là
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
19

Luận văn tốt nghiệp
một bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, th kiến nghị là một báo cáo bằng văn bản
từ một nguồn không độc lập và do đó không thể thay thế cho các bằng chứng
khác. Th thờng chỉ cung cấp bằng chứng tối thiểu là Ban quản trị đã đợc hỏi một
số vấn đề, nhng mục đích của th có tính tâm lý và để bảo đảm kiểm toán viên
không bị Ban quản trị từ chối hợp tác vì họ không nhận thức đợc trách nhiệm của
mình.
4.5. Xem xét những thông tin khác trong tài liệu chứa đựng Báo cáo tài
chính đã kiểm toán:
Thông thờng, hàng năm, các doanh nghiệp phát hành một bộ tài liệu bao gồm
Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán cùng với báo cáo kiểm toán. Tập tài liệu này
thờng đợc gọi là báo cáo thờng niên hay báo cáo hàng năm. Theo luật lệ hay
thông lệ, một doanh nghiệp khi phát hành bộ tài liệu này có thể đa vào đó những
thông tin tài chính và những thông tin phi tài chính khác gọi tắt là những thông
tin khác, ví dụ nh báo cáo quản lí của ban giám đốc và hội đồng quản trị về
những hoạt động của doanh nghiệp, về những tóm tắt hay những số liệu quan
trọng, về số liệu nhân sự, về những chi tiêu lớn theo kế hoạch, về các tỷ suất tài
chính, về tên cán bộ, các uỷ viên và về những số liệu theo quý đợc chọn lọc.
Văn bản số 8 về chuẩn mực kiểm toán (SAS 8) đòi hỏi kiểm toán viên phải
đọc những thông tin khác trên các báo cáo hàng năm đã công bố có liên quan
trực tiếp đến các Báo cáo tài chính. Đoạn 3 của nguyên tắc số 14 - Các thông tin
khác trong Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán trong các nguyên tắc chỉ đạo
kiểm toán quốc tế (ISA 720) cũng chỉ rõ: Kiểm toán viên cần cân nhắc các
thông tin khác khi phát hành báo cáo kiểm toán vì độ tin cậy của các bản Báo cáo
tài chính đợc kiểm toán có thể bị tổn thơng do sự thiếu nhất quán giữa các thông
tin khác và Báo cáo tài chính [7, 130]. Sự xem xét này nhằm đảm bảo các thông
tin khác vẫn thống nhất với các Báo cáo tài chính. Nếu phát hiện đợc một sự
không nhất quán một cách trọng yếu, kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị điều
chỉnh lại các thông tin này. Nếu đơn vị từ chối, kiểm toán viên có thể sửa lại báo
cáo kiểm toán để diễn đạt sự thiếu nhất quán này, hoặc không cho phép đơn vị sử

dụng báo cáo kiểm toán, hoặc thậm chí rút lui khỏi hợp đồng kiểm toán đó.
4.6. Xem xét lại các tài liệu của kiểm toán viên:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 230 (ISA 230) - T liệu kiểm toán (tài liệu
làm việc của kiểm toán viên) ghi rõ: Thuật ngữ t liệu kiểm toán dùng để chỉ
các tài liệu (hồ sơ làm việc) do chuyên gia kiểm toán lập, hay thu thập và lu giữ
trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán. Các hồ sơ làm việc này có chức
năng trợ giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch và thực hiện công tác
kiểm toán, giám sát và kiểm tra lại công việc kiểm toán, giúp lu giữ những giữ
yếu tố chứng thực (bằng chứng kiểm toán) tìm đợc trong khi thực hiện công tác
kiểm toán, cho phép chứng minh ý kiến của các kiểm toán viên trong báo cáo
kiểm toán. Do đó, việc xem xét lại các t liệu kiểm toán là công việc không thể
thiếu của kiểm toán viên trong quá trình hoàn tất cuộc kiểm toán. Có ba lý do
chính giải thích vì sao các t liệu kiểm toán cần phải đợc xem xét lại bởi một kiểm
toán viên cấp cao khác trong công ty kiểm toán:
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
20
Luận văn tốt nghiệp
Thứ nhất, do trong quá trình kiểm toán có thể xảy ra những tình huống phức
tạp nằm ngoài khả năng của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên thiếu kinh
nghiệm. Điều này có thể ảnh hởng đến khả năng đa ra những đánh giá nghề
nghiệp đúng đắn của kiểm toán viên.
Thứ hai, để đảm bảo là cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện đúng với chơng
trình kiểm toán chung của công ty, tuân thủ đúng các chuẩn mực kiểm toán.
Thứ ba, do phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình kiểm toán dẫn
đến kiểm toán viên có thể không giữ đợc phơng hớng đúng đắn phù hợp với mục
tiêu ban đầu.
Quá trình xem xét lại t liệu kiểm toán phải đợc tiến hành bởi kiểm toán
viên có đủ kiến thức về công ty khách hàng và những tình huống bất ngờ phát
sinh trong cuộc kiểm toán thờng đó là ngời giám sát trực tiếp của kiểm toán viên
đã thực hiện kiểm toán. Thí dụ nh công việc của kiểm toán viên ít kinh nghiệm

nhất thờng đợc xem xét lại bởi tổ trởng tổ kiểm toán, cấp trên trực tiếp của tổ tr-
ởng sẽ xem xét lại công việc của tổ trởng và cũng qua các t liệu của kiểm toán
viên thiếu kinh nghiệm. Việc xem xét lại t liệu kiểm toán thờng có tính hiệu quả
hơn và hỗ trợ cho quá trình giao tiếp với khách hàng nếu đợc thực hiện ở ngay tại
cơ sở của khách hàng và liên tục trong suốt quá trình kiểm toán.
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán cần có quá trình báo cáo những phát hiện của
kiểm toán viên cho khách hàng cũng nh cho ngời sử dụng Báo cáo tài chính
trong một báo cáo kiểm toán đa ra ý kiến rõ ràng về Báo cáo tài chính và các
thông tin tài chính khác mà khách hàng có liên quan. Quá trình báo cáo là cần
thiết đối với một cuộc kiểm toán vì nó giải thích những gì kiểm toán viên đã làm
và các kết luận đã đạt đợc [1, 34]. Trong mục tiếp theo chúng ta sẽ đi vào tìm
hiểu quá trình này.
IV. Lập và công bố báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm
toán:
1. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
1.1. Khái quát về báo cáo kiểm toán:
1.1.1. Khái niệm báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính: Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán
viên và công ty kiểm toán lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về Báo cáo
tài chính hoặc thông tin tài chính của một đơn vị đã đợc kiểm toán [2, 61].
Khi kết thúc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải lập báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính
trung thực, hợp lí của các thông tin định lợng và sự trình bày các thông tin định l-
ợng này trên Báo cáo tài chính do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) mời kiểm toán
đã lập.
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
21
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung, kết cấu và hình thức của báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

viết dới dạng văn bản phải đợc trình bày theo các quy định mang tính phổ biến
của Uỷ ban về chuẩn mực kiểm toán (IAPC), của Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC) và các quy định mà các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế đã đa
ra. Sự trình bày nhất quán về nội dung kết cấu và hình thức giúp cho ngời đọc báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình
huống bất thờng xảy ra.
Ngôn ngữ trình bày trên báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính là ngôn ngữ
sử dụng chính thức của một quốc gia, nh đối với báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính của công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam thì báo cáo phải lập bằng
tiếng Việt Nam hoặc tiếng Việt Nam và một thứ tiếng nớc ngoài khác đã thoả
thuận trên hợp đồng kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải đợc đính kèm với Báo cáo tài
chính đợc kiểm toán.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của báo cáo kiểm về Báo cáo tài chính:
Báo cáo kiểm toán nói chung có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
động kiểm toán và với ngời sử dụng các thông tin tài chính của đơn vị đợc kiểm
toán.
Đối với hoạt động kiểm toán, báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng trong quá
trình thực hiện cuộc kiểm toán nói chung và của giai đoạn kết thúc kiểm toán nói
riêng để trình bày kết quả của cuộc kiểm toán.
Đối với kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết luận
sau cùng về thông tin tài chính đợc kiểm toán, nên phải kết tinh đợc toàn bộ công
việc mà họ đã tiến hành. Đồng thời báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán
viên cung cấp cho xã hội vì vậy họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình của
mình đã đa ra trong đó.
Đối với ngời sử dụng thông tin tài chính, báo cáo kiểm toán là căn cứ để họ
đánh giá đợc độ tin cậy của các thông tin này trên cơ sở đó mà họ đa ra các quyết
định đúng đắn và hiệu quả. Để đảm bảo vai trò này, báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu
để không gây sự hiểu lầm.
Đối với đơn vị đợc kiểm toán, trong một số trờng hợp, thí dụ nh kiểm toán

hoạt động, báo cáo kiểm toán và th quản lí (nếu có) còn là căn cứ để đánh giá và
cải thiện hoạt động của đơn vị nói chung, kiểm soát nội bộ hoặc công tác kế toán
tài chính nói riêng.
Vai trò và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính đợc thể hiện
qua sơ đồ 2.
Sơ đồ 2 : Mối quan hệ giữa thông tin tài chính của đơn vị đợc kiểm toán,
báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên lập và ngời sử dụng thông tin tài
chính
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
22
Đơn vị được
kiểm toán
Thông tin tài chính của
đơn vị
Báo cáo kiểm toán do
kiểm toán viên lập
Người sử dụng thông tin
tài chính
Ra các quyết định kinh
tế
Luận văn tốt nghiệp

Nguồn: Sơ đồ 7.2. Mối quan hệ giữa Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính và ngời sử dụng Báo cáo tài chính [9, 155]
1.1.3. Các căn cứ để lập báo cáo kiểm toán:
Khi tiến hành lập báo cáo kiểm toán phải dựa vào ba căn cứ chủ yếu:
a. Căn cứ vào mục đích yêu cầu của cuộc kiểm toán đã đợc xác định trong
kế hoạch kiểm toán:
Mỗi cuộc kiểm toán trớc khi triển khai đều đợc xác định cụ thể về mục đích
và yêu cầu mà cuộc kiểm toán phải đạt đợc trong kế hoạch kiểm toán đã đợc cấp

có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ theo khách thể kiểm toán và đối tợng kiểm toán,
cấp có thẩm quyền sẽ đặt ra những mục đích, yêu cầu - đó là những định hớng cơ
bản cần phải đạt đợc của một cuộc kiểm toán do trởng đoàn hoặc kiểm toán viên
đợc giao thực hiện.
Mục đích yêu cầu chung của các cuộc kiểm toán độc lập đã đợc quy định rõ
trong Thông t số 22/TC - CĐ ngày 19 tháng 3 năm 1994 của Bộ tài chính hớng
dẫn thực hiện quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân (ban hành
kèm theo Nghị định số 07/CP ngày 19 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ) tập
trung vào hai nội dung chính nh sau:
Một là, kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp lí của các số
liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ
quan và trên cơ sở kết quả kiểm toán đa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ
pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị
và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những nội dung đã nhận xét, đánh giá và
xác nhận.
Hai là, thông qua việc kiểm toán, góp ý kiến với các đơn vị đợc kiểm toán
sữa chữa những sai sót, vi phạm để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán
của đơn vị.
b. Căn cứ vào chuẩn mực, thông lệ mà kiểm toán viên phải tuân thủ:
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
23
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải tuân thủ chặt chẽ
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các chuẩn
mực quốc tế đợc thừa nhận làm căn cứ để lập báo cáo kiểm toán. Ngoài ra còn
phải thực hiện các quy định trong Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế
quốc dân nh sau:
Thứ nhất, khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo cáo
kiểm toán, ghi ý kiến nhận xét của mình vào báo cáo kiểm toán và chịu hoàn toàn
trách nhiệm về các ý kiến nhận xét đó. Báo cáo kiểm toán phải có những nội

dung chủ yếu theo quy định.
Thứ hai, báo cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan, phải có chữ kí của
kiểm toán viên và phải đợc lãnh đạo của tổ chức kiểm toán xác nhận, kí tên, đóng
dấu.
Trởng nhóm kiểm toán thành lập và trực tiếp chỉ đạo tổ soạn thảo báo cáo
kiểm toán. Tổ bao gồm một số kiểm toán viên có khả năng phân tích, tổng hợp
kết quả kiểm toán. Các chỉ tiêu, biểu mẫu tổng hợp phải thống nhất trớc khi tiến
hành kiểm toán. Tổ soạn thảo tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán ngay trong
quá trình kiểm toán.
c. Căn cứ vào bằng chứng kiểm toán - cơ sở để lập báo cáo kiểm toán:
Nội dung chủ yếu và quan trọng nhất của việc chuẩn bị lập báo cáo kiểm
toán là thu thập và tổng hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán,
bao gồm:
Một là, các hồ sơ tài liệu, số liệu đã đợc thu thập và đánh giá, xác minh
trong quá trình kiểm toán để chứng minh cho ý kiến nhận xét, đánh giá kết luận,
kiến nghị của kiểm toán viên, của trởng đoàn kiểm toán về những vấn đề đợc
kiểm toán.
Hai là, các bằng chứng thu thập qua điều tra thực tiễn, qua các buổi phỏng
vấn và trao đổi trực tiếp đã đợc kiểm toán viên xem xét, nghiên cứu.
Ba là, biên bản kết quả các buổi làm việc với những ngời có trách nhiệm
giải trình các vấn đề kiểm toán viên yêu cầu phải làm rõ.
Bốn là, biên bản kiểm toán của các tổ thực hiện kiểm toán các đơn vị thành
viên (xác nhận số liệu, nhận xét, đánh giá và kiến nghị tại đơn vị thành viên).
Năm là, bảng tổng hợp kết quả theo từng nội dung, từng chỉ tiêu kiểm toán
đã đợc nêu trong quyết định kiểm toán.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải tập hợp đầy đủ các văn bản pháp lí, kế
hoạch của cuộc kiểm toán; các chuẩn mực, quy định về báo cáo kiểm toán ...
1.2. Nội dung chi tiết của báo cáo kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính, báo cáo kiểm toán gồm các yếu tố cơ bản sau đây và đợc trình bày

theo thứ tự sau:
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
24
Luận văn tốt nghiệp
a) Tên và địa chỉ công ty kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán cần nêu rõ tên, biểu tợng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại,
số fax và số hiệu liên lạc khác của Công ty kiểm toán (hoặc chi nhánh) phát hành
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Nếu một cuộc kiểm toán do hai công ty
kiểm toán trở lên cùng thực hiện thì phải ghi đủ các thông tin nêu trên của các
công ty cùng ký báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
b) Số hiệu báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính của công ty kiểm toán theo từng năm cần phải đăng ký chính thức
số hiệu đó trong hệ thống văn bản của công ty kiểm toán.
c) Tiêu đề báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp
để phân biệt với các loại báo cáo khác. Tiêu đề báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính có thể có tên gọi: "Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính", hoặc "Báo cáo
kiểm toán của kiểm toán viên độc lập", hoặc "Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính năm ... của Công ty ...".
d) Ngời nhận báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Ngời nhận báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính có thể là hội đồng quản
trị, Giám đốc, hoặc các cổ đông đơn vị đợc kiểm toán, đó là ngời ký hợp đồng
kiểm toán với ngời thực hiện kiểm toán (công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên).
Ngời nhận Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính sẽ đợc ghi ngay vào dòng đầu,
ví dụ: "Kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng Công ty ...".
e) Mở đầu của báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải ghi rõ đối t-
ợng của cuộc kiểm toán là các Báo cáo tài chính cũng nh ghi rõ ngày và niên độ
lập Báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập Báo cáo tài chính là thuộc

trách nhiệm của Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán trên các
mặt: tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận và lựa
chọn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán, các ớc tính kế toán thích hợp. Ngợc
lại, nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là kiểm tra các thông tin định lợng trên
Báo cáo tài chính và đa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả kiểm toán
của mình.
f) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
Thứ nhất, báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn
cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng sự khẳng định công việc kiểm toán đợc thực
hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc
thừa nhận.
Phạm vi và căn cứ này chỉ khả năng của kiểm toán viên khi thực hiện các thủ
tục kiểm toán phải đợc dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán và đợc vận dụng các
quy định tuỳ theo tình huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo cho ng-
Lê Thị Khánh Linh Lớp Kiểm toán 41
25

×