Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

QUẢN lý NHÀ nước đối với HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại các CHỢ TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
……/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THÚY HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………../………..

……/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THÚY HÀ


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG MINH VIỆT

THỪA THIÊN HUẾ - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”là luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ quản lý công của tác giả tại trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.
Tác giả

Trần Thị Thúy Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời

gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lƣơng Minh Việt đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận
văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND thành
phố Huế, Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ, doanh nghiệp cũng nhƣ phòng
Kinh tế thuộc UBND thành phố Huế và các cơ quan liên quan đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần thiết
để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ngƣời dân, tiểu thƣơng buôn bán trên địa bàn
và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Trần Thị Thúy Hà

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 6
CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ ......................... 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, phân loại chợ ............................................................... 7
1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh tại chợ ...................................... 11
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại chợ ........................................ 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tại chợ ............ 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tại chợ 17
1.2.2.Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tại chợ
............................................................................................................. 18
1.2.3.Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
............................................................................................................. 19
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh tại chợ ................................................................................. 28
1.3.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho thành
phố Huế ................................................................................................ 29
1.3.1. Thị xã Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................... 29
1.3.2. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ........................................ 29
1.3.3. Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ............................................ 31
iii


1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .... 31
TIỂU KỂT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 33
CHƢƠNG 2: TH C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HUẾ ................................................................................................................ 34
2.1. Khái quát về hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Huế ............. 34
2.1.1. Về số lƣợng, quy mô, phân bổ của mạng lƣới chợ ........................ 34
2.1.2. Tình hình kinh doanh trên chợ...................................................... 36
2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tại các
chợ trên địa bàn thành phố Huế ......................................................... 39

2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành quy hoạch, kế hoạch về phát triển
và quản lý hoạt động kinh doanh tại chợ ................................................ 39
2.2.2.Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống chợ
............................................................................................................. 52
2.2.3. Tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách và pháp luật của
nhà nƣớc cho ngƣời kinh doanh tại chợ ................................................. 59
2.2.4. Hoạt động giám sát, kiểm tra công tác quản lý chợ, công tác thực
hiện các quy chế quản lý chợ và xử lý các hành vi vi phạm ................... 62
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế .......................... 64
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ........................................................... 64
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ................................ 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ ......................................................... 71
3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh tại
chợ trên địa bàn thành phố Huế đến năm 2025 .................................. 71

iv


3.1.1. Quan điểm phát triển hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn
thành phố Huế ....................................................................................... 71
3.1.2. Định hƣớng phát triển .................................................................. 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế................................... 75
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, pháp luật về phát triển và quản lý hoạt động kinh
doanh tại chợ ......................................................................................... 75
3.2.2. Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động

kinh doanh và đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ xây dựng chợ ...................... 78
3.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của các hộ kinh
doanh và ngƣời tiêu dùng ...................................................................... 79
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động
kinh doanh tại chợ ................................................................................. 81
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm
đối với các hành vi vi phạm ................................................................... 87
3.3. Kiến nghị ....................................................................................... 90
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 90
3.3.2. Đối với UBND thành phố Huế ..................................................... 90
3.3.3. Đối với phòng kinh tế thuộc UBND thành phố Huế ..................... 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô hình quản lý chợ trên địa bàn thành phố Huế .......................... 35
Bảng 2.2: Danh sách các chợ đầu tƣ nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới ....... 40

Bảng 2.3: Thực trạng công tác đào tạo cán bộ quản lý chợ và tiểu thƣơng trên
địa bàn thành phố Huế từ năm 2015 đến năm 2019........................................ 43
Bảng 2.4: Thực trạng khai thác điểm kinh doanh tại một số chợ ................... 45
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính tại các chợ trên địa bàn
thành phố Huế giai đoạn 2015-2019 ............................................................... 63

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các ngành hàng lƣu thông tại các chợ........................................ 38

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động kinh doanh tại
chợ trên địa bàn thành phố Huế ...................................................................... 52
Hình 2.2: Bộ máy ban quản lý chợ trên địa bàn thành phố Huế ..................... 55
Hình 2.3: Bộ máy doanh nghiệp quản lý chợ trên địa bàn thành phố Huế ..... 56

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chợ là một loại hình tổ chức thƣơng mại hỗn hợp, đã xuất hiện từ rất
lâu và đã ăn sâu vào tiềm thức mua bán của ngƣời dân. Chợ có vai trò rất
quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội, là nơi thể hiện rõ nét sự phát
triển của các hoạt động thƣơng mại và nhìn vào đó có thể thấy đƣợc nhiều
mặt cơ bản của bức tranh kinh tế xã hội của một địa phƣơng, một vùng, một
quốc gia.
Thành phố Huế là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hoá khá
nhanh, cùng với tốc độ tăng dân số, tăng trƣởng kinh tế và cải thiện đời sống
nhân dân, nhu cầu mua sắm hàng hoá của dân cƣ qua hệ thống chợ trên địa
bàn hiện nay đang có xu hƣớng tăng lên. Mặt khác, nhu cầu phát triển các chợ

đầu mối bán buôn đòi hỏi ngày càng lớn để giảm chi phí cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá với quy mô ngày càng mở rộng. Do có nhiều tiềm năng phát triển du
lịch, lƣu lƣợng khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến thành phố Huế ngày
càng lớn càng đang đặt ra yêu cầu phát triển các loại chợ ẩm thực và sản
phẩm truyền thống…Do vậy, quy hoạch mạng lƣới chợ, trung tâm thƣơng
mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế đƣợc phê duyệt, trên địa
bàn thành phố Huế mạng lƣới chợ đã phát triển cả về quy mô, đa dạng về tính
chất, số lƣợng ngƣời tham gia kinh doanh ngày càng nhiều góp phần thúc đẩy
sản xuất, mở rộng giao lƣu hàng hóa, tăng nguồn thu từ các chợ nhƣ thuế,các
loại phí... vào ngân sách nhà nƣớc, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì thực trạng quản lý
hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế xuất phát từ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các
chính sách phát triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh
doanh tại các chợ. Việc đầu tƣ xây dựng còn thiếu sự chỉ đạo thống nhất, việc
1


xây dựng chợ còn vội vàng thiếu sự tính toán điều tra khảo sát vào nhu cầu
thực tế. Công tác quy hoạch chợ còn chƣa đồng nhất và chƣa phù hợp với sự
phát triển của từng vùng từng địa phƣơng. Nhiều chợ sau khi xây dựng đã đi
vào hoạt động nhƣng không mang lại hiệu quả. Việc xây dựng chợ đƣợc nhà
nƣớc đầu tƣ khá tốn kém nhƣng lại ít ngƣời đến tham gia mua bán, các hình
thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho công tác
quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầu cơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, ô nhiễm môi trƣờng, chƣa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các
điểm kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ƣu đãi, hỗ
trợ của nhà nƣớc chƣa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tƣ
phát triển chợ… Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích,

đánh giá một cách khoa học về thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động kinh doanh của các chợ
trên địa bàn thành phố Huế trong và ngoài nƣớc rất ít. Các nghiên cứu trƣớc
đây thƣờng tập trung vào các khía cạnh khác nhƣ: chính sách phát triển hệ
thống chợ; chuyển đổi mô hình quản ly chợ… có thể đƣa ra một số đề tài sau:
Bài viết: “Đánh giá thực trạng hoạt động của mô hình chợ đêm trên địa
bàn quận ninh kiều, thành phố Cần thơ” của các tác giả Nguyễn Thị Phú Thịnh
và Huỳnh Trƣờng Huy đƣợc đăng trên tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ,
2014. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hoạt động của mô hình chợ
đêm trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ qua khảo sát 147 đáp
viên – ngƣời tham quan và mua sắm – tại khu vực chợ đêm; 26 tiêu chí đánh
giá hoạt động chợ đêm đƣợc giới thiệu và sử dụng trong phân tích thông qua
2


công cụ phân tích kiểm định Cronbath’s alpha và phân tích nhân tố; trong số
đó, 22 tiêu chí thể hiện mối tƣơng quan chặt chẽ và đƣợc sử dụng trong phân
tích nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy sự đánh giá của đáp viên về hoạt động
chợ đêm tập trung vào 8 nhóm nhân tố với các mức độ khác nhau, trong đó
nhóm nhân tố đƣợc đánh giá tốt (cách phục vụ bán hàng, trƣng bày sản phẩm
và hàng hóa đa dạng); đánh giá trung bình (không gian mua sắm thoải mái,
thuận tiện, trật tự an ninh), đánh giá không tốt (vệ sinh, đặc sản địa phƣơng,
chất lƣợng hàng hóa, khoảng cách bãi xe và khu vực chợ) [19]
Luận văn tốt nghiệp khoa thƣơng mại và kinh doanh quốc tế - Đại học
Kinh tế Quốc dân: “Hoàn thiện quản lý nhà nước của Sở công thương Hà Nội

nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố” của tác giả Nguyễn
Thu Quỳnh, 2012. Luận văn đã làm rõ thực trạng đầu tƣ, phân bố, quy hoạch,
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn, cũng nhƣ hoạt động QLNN của Sở công
thƣơng Hà Nội nhằm phát triển hệ thống chợ. Và công trình nghiên cứu này
cũng đã phát hiện đƣợc các vấn đề còn hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế về công tác QLNN đối với hệ thống chợ.[17]
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn Hà Nội nhằm bảo vệ ngư i tiêu d ng” - Luận văn tốt nghiệp Cao học Nguyễn Phú Thế, 2015. Đề tài dựa trên những phân tích, tìm hiều, phỏng vấn
chuyên gia, tiến hành điều tra khảo sát, đƣa ra những đánh giá chung về hoạt
động kinh doanh tại các chợ và việc vi phạm quyền lợi ngƣời tiêu dùng tại các
chợ. Đánh giá các hoạt động quản lý của nhà nƣớc đồng thời đƣa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh
tại các chợ nhằm bảo về ngƣời tiêu dùng.[18]
“Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” – luận văn tốt nghiệp – Ngô Thị Loan K36F6 ĐHTM, 2016.
Đề tài trên nghiên cứu tất cả các giải pháp để hoàn thiện hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc chứ không đi sâu hơn vào bất kỳ giải pháp nào. Giải pháp
3


chính sách quản lý nhà nƣớc chỉ là một phần trong đó, vì vậy trong đề tài này
các giải pháp chính sách quản ly nhà nƣớc không thể giải quyết một cách thấu
đáo.[13]
“Nh ng giải pháp hoàn thiện ch nh sách thương mại trong công tác
quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” – luận văn tốt
nghiệp – Nguyễn Tiến Dũng K39 ĐHTM, 2017. Đề tài nghiên cƣu các giải
pháp hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong công tác quản ly nhà nƣớc về
thƣơng mại nói chung, không đi sâu vào nghiên cứu hệ thống chợ, do đó có
các chính sách của nhà nƣớc để phát triển hệ thống chợ chƣa đƣợc làm rõ.[9]
“Quản lý nhà nước địa phương đối với các loại hình chợ trên địa bàn

quận Cầu

i ” – luận văn tốt nghiệp – Mai Tiến Tú K43F5 ĐHTM, 2018.

Đề tài dựa trên những phân tích, tìm hiểu thực trạng của hệ thống Chợ trên
địa bàn quận Cầu Giấy thuộc thành phố Hà Nội. Từ đó có những đánh giá
khách quan về những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng các phƣơng pháp
và công cụ nhằm tổ chức và quản lý Chợ ….đề tài đã đƣa ra một số đề xuất
kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tổ chức quản ly đối
với hệ thống Chợ trên địa bàn các quận thuộc thành phố.[20]
Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu trên, tác giả đề tài: “Quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế” là không
trùng lắp, có đối tƣợng và phạm vi cũng nhƣ thời gian nghiên cứu là khác
nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh tại các
chợ, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu, luận văn phải tiến
hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
4


+ Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế.
+ Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn thành phố Huế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh tại các chợ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: đề tài nghiên cứu công tác QLNN về hoạt động kinh
doanh tại các chợ thuộc phân cấp quản lý trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Các vấn đề về các loại chợ cóc, chợ tạm không phải là đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài.
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019
+ Về nội dung: đề tài nghiên cứu thực trạng QLNN đối với hoạt động
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích,
đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hoạt động kinh doanh tại chợ.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu (đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản
pháp luật, báo cáo ….);
+ Phƣơng pháp thống kê: các số liệu thực trạng về QLNN đối với hoạt
động kinh doanh tại chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh
nghiệm của một số địa phƣơng;
5


+ Phƣơng pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý số
liệu để đƣa ra những nhận định khách quan về thực trạng QLNN đối với hoạt
động kinh doanh tại chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Đánh giá đƣợc thực trạng QLNN đối với hoạt động kinh doanh của
các chợ trên địa bàn thành phố Huế.
- Việc nghiên cứu chuyên sâu về nội dung của đề tài đã đề xuất đƣợc số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh
doanh của các chợ trên địa bàn thành phố Huế.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể đƣợc sử dụng phục vụ các nhà
quản lý của địa phƣơng và Ban quản lý chợ trong hoạt động thực tiễn quản lý
hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế; có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý
này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh tại các chợ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh
tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Huế.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, phân loại chợ
Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu, có nhiều khái niệm khác nhau về chợ.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “chợ là nơi tụ họp giữa ngƣời mua và ngƣời bán

để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên
nhất định (chợ phiên)”[24].
Theo Đại từ điển kinh tế thị trƣờng: “chợ là thị trƣờng mua bán đổi
chác hàng hóa định kỳ hoặc không định kỳ” [22]. Chợ là một kiểu tổ chức thị
trƣờng, tổ chức mua bán, phân phối hàng hóa.
Theo Thông tƣ số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thƣơng
Mại (nay là Bộ Công Thƣơng) hƣớng dẫn tổ chức và quản lý chợ: “Chợ là
mạng lƣới thƣơng nghiệp đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tế xã hội”[5]
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về
phát triển và quản lý chợ: “Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình
thành và phát triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm
theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu
dùng của khu vực dân cƣ". [6]
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 thì “chợ là một môi
trƣờng kiến trúc công cộng của một khu vực dân cƣ đƣợc chính quyền quy
định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thƣơng nghiệp” [4].
Các định nghĩa có sự khác nhau nhƣng đều xem chợ là không gian diễn
ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, là nơi nhiều ngƣời tụ họp để thoả
mãn nhu cầu và mục đích mua bán. Nhƣ vậy, có thể hiểu khái quát về chợ
nhƣ sau: Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành và phát
7


triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập
trung đông ngƣời mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, đƣợc hình
thành do yêu cầu của sản xuất, lƣu thông và đời sống tiêu dung xã hội, hoạt
động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán,
thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã
hội, tập trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cƣ

trong xã hội.
Theo tiêu chí khác nhau, ta có các cách phân loại chợ khác nhau.
Thứ nh t, theo địa giới hành chính. Theo cách phân loại này, có hai loại
chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.[25 ]
- Chợ đô thị là các loại chợ đƣợc tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã,
thị trấn, thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của
dân cƣ thƣờng cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thƣờng có
quy mô lớn và hiện đại hơn. Văn minh thƣơng mại trong chợ cũng đƣợc chú
trọng, cơ sở vật chất thƣờng xuyên đƣợc tăng cƣờng, bổ sung và hoàn chỉnh.
Phƣơng tiện phục vụ mua bán, hệ thống phƣơng tiện truyền thông và dịch vụ
ở các chợ này thƣờng tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.
- Chợ nông thôn là chợ thƣờng đƣợc tổ chức tại trung tâm xã, trung
tâm cụm xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có
quy mô nhỏ lẻ, manh mún; một số vùng núi, ngƣời dân tộc thiểu số vẫn còn
hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn
hóa, truyền thống đặc trƣng ở mỗi địa phƣơng, của các vùng lãnh thổ khác
nhau đƣợc thể hiện rất rõ nét.
Thứ hai, theo tính chất mua bán. Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân
chia thành hai loại là chợ bán buôn và bán lẻ.
- Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ
của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối
lƣợng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng
8


hàng hoá đi các nơi. Các chợ này thƣờng là nơi cung cấp hàng hoá cho các
trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi
thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ
trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán lẻ nhƣng tỷ trọng nhỏ.
- Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phƣờng (liên xã, liên

phƣờng), cụm dân cƣ, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp
cho ngƣời tiêu dùng.
Thứ ba, theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh. Dựa theo đặc điểm này,
có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.
- Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều
ngành hàng khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng nhƣ: đáp ứng toàn
bộ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng
hợp chiếm ƣu thế về số lƣợng.
- Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng
chính yếu, mặt hàng này thƣờng chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có
bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dƣới 40% tổng
doanh thu.
Thứ tư, theo số lƣợng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ. Cách
phân loại này đƣợc quy định trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
về phát triển và quản lý chợ thì chợ đƣợc chia thành 03 hạng: chợ hạng 1, chợ
hạng 2 và chợ hạng 3.[6]
- Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây
dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm
kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của
ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên. Mặt
bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch
vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ

9


đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và
các dịch vụ khác.
- Chợ hạng 2 là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh
doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; đƣợc

đặt ở trung tâm giao lƣu kinh tế của khu vực và đƣợc tổ chức họp thƣờng
xuyên hay không thƣờng xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy
mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc
xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lƣờng, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3 là chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa
đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu
mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phƣờng và địa bàn phụ cận.
Thứ năm, theo tính chất và quy mô xây dựng. Theo tiêu chí này, chợ
đƣợc chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm.
- Chợ kiên cố là chợ đƣợc xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của
một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10
năm). Chợ kiên cố thƣờng là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và
chợ hạng 2 có diện tích đất từ 6.000-9.000 m2. Các chợ kiên cố lớn thƣờng
nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu
đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố là chợ chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh
những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có
những hạng mục xây dựng tạm nhƣ lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử
dụng không cao (dƣới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thƣờng là
chợ hạng 3, có diện tích đất 3000-5000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các
huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài
thành phố lớn.
- Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán
đƣợc làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ
10


nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thƣờng hay tồn tại ở các vùng quê,
các xã, các thôn, có chợ đƣợc dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất
định (nhƣ tết, lễ hội...).

1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh tại chợ
Có rất nhiều các chuyên gia kinh tế đƣa ra những định nghĩa khác nhau
về kinh doanh.
Theo stephenson: kinh doanh là việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa
thƣờng xuyên, để thực hiện nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận có đƣợc thông
qua sự thỏa mãn mong muốn của con ngƣời.
Theo Lewis Henry: “kinh doanh là hoạt động của con ngƣời hƣớng tới
sản xuất hoặc có đƣợc sự giàu có thông qua việc mua và bán hàng hóa.”
Ở một khía cạnh khác, Dicksee lại có cách nhìn nhận về kinh doanh đề
cập đến một hình thức hoạt động đƣợc thực hiện vì mục tiêu kiếm lợi nhuận,
vì lợi ích của những ngƣời nhân danh hoạt động kinh doanh thực hiện.
Tóm lại, kinh doanh là phƣơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện
tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình thức và
phƣơng tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế
của mình (bao gồm quá trình đầu tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ...)
trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục
tiêu vốn sinh lời cao nhất [10]
Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 ban hành ngày ngày 26 tháng 11 năm
2014 đã quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.[16]
Khái niệm kinh doanh này đề cập đến mục đích của hành vi và nơi mà
hành vi của chủ thể có thể thực hiện, nó bao trùm tất cả các giai đoạn của hoạt
động đầu tƣ kinh doanh, từ việc bỏ vốn vào đầu tƣ, đến sản xuất, gia công,
chế biến hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ trên thị trƣờng nhƣ đại lý, môi
11


giới, ủy thác, dịch vụ giao nhận …vv, nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Nói một cách
khác, khái niệm này tập trung vào bản chất của hành vi, mục đích của hành vi

chứ không phải kết quả cụ thể mà các bên đạt đƣợc trong thực tiễn.
Nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh là các hoạt động thực hiện một hoặc
một số công đoạn của quá trình sản xuất nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ
thể kinh doanh (doanh nghiệp) trên thị trƣờng.
Đặc trƣng chủ yếu của hoạt động kinh doanh:
- Hoạt động kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đƣợc gọi là chủ
thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là doanh nghiệp Nhà nƣớc; doanh
nghiệp cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác.
- Hoạt động kinh doanh phải gắn với thị trƣờng. Thị trƣờng và hoạt
động kinh doanh đi liền với nhau nhƣ hình với bóng, không có thị trƣờng thì
không có khái niệm kinh doanh. Thị trƣờng hoạt động kinh doanh phải đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống bao gồm các khách hàng sử dụng, nhà
cung cấp, mối quan hệ cung cầu giữa họ tác động qua lại để xác định giá cả,
số lƣợng và chất lƣợng.
- Hoạt động kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Các
doanh nghiệp không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động
đồng vốn đó không ngừng.
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là sinh lời tức đạt lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn thực hiện các mục đích công
ích xã hội.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu hoạt động kinh doanh tại chợ là hoạt
động trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ đƣợc tổ chức tại một điểm theo
quy định, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá - dịch vụ và nhu cầu
tiêu dùng của dân cƣ.

12


1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại chợ
Thứ nh t, đặc điểm về hàng hóa lưu thông trong chợ.

Chủng loại hàng hoá đƣợc trao đổi mua bán ở chợ rất đa dạng. Hàng
hoá đƣợc ngƣời tiêu dùng mua về từ chợ với mục đích chủ yếu là thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của con ngƣời. Do đó, mỗi đối tƣợng khách hàng
đến chợ có những nhu cầu khác nhau. Ngƣời bán ở chợ có thể là những ngƣời
sản xuất, những thƣơng nhân, tiểu thƣơng, họ tạo ra sản phẩm, trao đổi sản
phẩm và trực tiếp đƣa sản phẩm của mình trao đổi mua bán với số lƣợng có
thể nhiều hay ít, điều này hoàn toàn không có ở các siêu thị hay các trung tâm
thƣơng mại. Chính điều đó đã tạo nên sự phong phú đa dạng về chủng loại
hàng hoá đƣợc lƣu thông trong chợ phù hợp với văn hoá ẩm thực, chế biến
cầu kỳ, đòi hỏi nhiều loại gia vị của ngƣời phƣơng Đông. Đồng thời, hàng
hoá đƣợc lƣu thông qua chợ chủ yếu là những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày
với giá trị không lớn.
So với các hình thức phân phối hiện đại thì các loại hàng hoá đƣợc trao
đổi mua bán ở chợ thƣờng không đòi hỏi cao về kiểu dáng và mẫu mã nhƣ
siêu thị, trung tâm thƣơng mại hay cửa hàng tiện ích. Hàng hoá ở đây có thể là
do ngƣời nông dân, các tiểu thủ công nghiệp sản xuất và trực tiếp mang ra chợ
bán nên phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ thô và sơ chế. Tuy nhiên, hàng hoá ở
chợ đa phần là phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, ngƣời sản xuất sau đó
mang ra chợ ngay nên chất lƣợng thƣờng là tƣơi ngon, đảm bảo dƣỡng chất
của sản phẩm.
Giá cả hàng hoá lƣu thông trong chợ thƣờng có giá rẻ hơn và linh hoạt
hơn so với giá cả hàng hoá ở các cửa hàng, siêu thị bán lẻ hiện đại khác. Giá
này có thể trao đổi mặc cả, có thể thay đổi tuỳ theo khả năng của từng ngƣời
mua và bán vì ở chợ có tới hàng trăm hàng nghìn ngƣời có thể quyết định
mức giá khác nhau tuỳ theo thời gian và thời điểm trao đổi.

13


Mua sản phẩm buổi sáng, trƣa hay chiều thì mức giá cũng khác nhau và

phần lớn là tiêu thụ hết ngay trong ngày nhằm đảm bảo cả về chất lƣợng hàng
hoá và tình hình tài chính của ngƣời bán.
Ở chợ, tồn tại hai mức giá là giá bán buôn và giá bán lẻ áp dụng cho
cùng một mặt hàng. Giá bán buôn thƣờng thấp hơn giá bán lẻ, tuy nhiên mức
chênh lệch không quá lớn. Giá bán buôn thƣờng áp dụng khi mua hàng hoá
với số lƣợng lớn,còn giá bán lẻ áp dụng trong trƣờng hợp mua bán hàng hoá
nhỏ lẻ, số lƣợng ít. Giác ả hàng hóa thƣờng xuyên biến động và linh hoạt theo
giờ, buổi trong ngày.
Thứ hai, về chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh tại chợ
Tiểu thƣơng thƣờng hoạt động kinh doanh buôn bán, trao đổi hàng hoá
ở chợ có sự tham gia của đông đảo, đa dạng ngƣời bán hàng bao gồm nhà sản
xuất nhỏ (thợ thủ công, thợ rèn…), nông dân, tiểu thƣơng, doanh nghiệp...với
số lƣợng rất lớn và đa dạng.
Đây là sự khác biệt cơ bản so với các loại hình phân phối khác nhƣ siêu
thị, cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa hàng tiện ích… Chợ là nơi để mọi ngƣời
có thể tham gia dễ dàng vào các hoạt động mua bán trao đổi với những yêu
cầu không quá khắt khe về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ cần có nhu
cầu kinh doanh với khả năng tài chính nhất định. Tuỳ theo mục đích và điều
kiện của chủ thể kinh doanh mà lƣợng vốn đƣợc sử dụng nhiều hay ít và
lƣợng vốn này đƣợc xem nhƣ mức tối thiểu để chủ thể có thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh bán hàng tại chợ.
Ngƣời tham gia bán hàng ở chợ có thể phân làm hai nhóm:
- Là ngƣời bán hàng thƣờng xuyên là các chủ thể tham gia kinh doanh
tại chợ với các mục đích kiếm lời, với họ đây là nghề nghiệp chính của mình,
những chủ thể này thƣờng có địa điểm kinh doanh cố định nhƣ kiốt, gian
hàng… họ có thể gọi là các tiểu thƣơng và cơ bản đảm bảo kinh doanh ổn

14



định thƣờng xuyên ở chợ và đƣợc chia thành hai nhóm là nhóm kinh doanh
hàng hoá và nhóm kinh doanh dịch vụ.
- Là ngƣời bán hàng không thƣờng xuyên: các chủ thể tham gia kinh
doanh mua bán tại chợ nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi và đây không phải là
nghề nghiệp chính của họ. Điển hình là các chợ ở vùng nông thôn, những
ngƣời nông dân sau khi thu hoạch, những tiểu thủ công nghiệp ở các làng
nghề tự làm sản phẩm mang ra chợ bán sau đó lại quay về để sản xuất tiếp
hoặc trong thời gian nông nhàn họ tranh thủ ra chợ buôn bán một số mặt hàng
lặt vặt, khi đến vụ sản xuất họ quay trở lại với đồng ruộng, tạm dừng kinh
doanh ở chợ. Đây là những ngƣời kinh doanh tự do và thƣờng đƣợc bố trí bán
hàng tại một khu vực riêng. Tuỳ thuộc vào từng chợ mà vị trí bố trí các bộ
phận này khác nhau, có thể ngoài trời hoặc trong mái che, lều lán tạm. Diện
tích dành cho bộ phận này tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng chợ truyền
thống hoặc tuỳ theo từng ngày buổi khác nhau.
Ngƣời mua hàng ở chợ rất đa dạng và phong phú có thể là những ngƣời
sản xuất, ngƣời tiêu dùng, hay các tiểu thƣơng, thƣơng nhân… Ngƣời sản
xuất mua hàng để cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất.
Ngƣời tiêu dùng mua hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Hàng hoá
họ mua ở chợ rất phong phú đa dạng tuỳ theo nhu cầu nhƣng với quy mô và
số lƣợng không lớn. Những ngƣời tiểu thƣơng và thƣơng nhân cũng tham gia
vào quá trình mua bán hàng hoá ở chợ, một mặt để đáp ứng nhu cầu mua bán
của họ, mặt khác họ mua hàng với số lƣợng lớn sau đó bán lại để kiếm lời.
Chủ thể tham gia quản lý ở chợ cũng rất đa dạng. Tuỳ theo quy mô và
tính chất kinh doanh của chợ để thành lập các tổ chức quản lý chợ phù hợp.
Cơ chế quản lý đối với ngƣời hay tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trực
tiếp chợ là đấu thầu,giao thầu hay giao khoán. Cơ chế quản lý các hoạt động
kinh doanh hàng ngày diễn ra trong chợ của các chủ thể trực tiếp quản lý
thông qua nội quy chợ kết hợp với đội ngũ nhân viên trực tiếp quản lý chợ.
15



Thứ ba, đặc điểm về không gian hoạt động.
- Chợ vốn đƣợc hình thành ở những địa điểm thuận lợi về giao thông,
nhất là giao thông đƣờng thuỷ. Chợ ở nƣớc ta thƣờng đƣợc hình thành tại khu
vực có vị trí thuận lợi, tiện cho việc kinh doanh, trao đổi hàng hoá cũng nhƣ
giao thông đi lại của dân cƣ. Trƣớc đây, chợ đƣợc hình thành một cách tự
phát, không theo quy hoạch chung, ở đâu có nhu cầu là ở đó hình thành chợ
(chợ tạm, chợ cóc). Dần theo thời gian, cùng với quá trình đô thị hoá, nhu cầu
dân cƣ cao, chính quyền địa phƣơng bố trí và điều chỉnh vị trí chợ hợp lý và
quy hoạch vào những vị trí phù hợp đáp ứng nhu cầu của dân cƣ. Không gian
họp chợ không đồng đều, có chợ với diện tích rất lớn nhƣ chợ bán buôn, chợ
đầu mối, chợ hạng 1… cũng có chợ diện tích rất nhỏ nhƣ chợ đƣờng phố, chợ
cuối tuần ở các nƣớc phƣơng Tây hay chợ cóc chợ tạm, chợ hạng 3.
- Khác với các hình thức phân phối hiện đại, cửa hàng tự chọn ở đó
thời gian hoạt động thƣờng là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng
trong năm, thậm chí có những siêu thị mở cửa 24/24 giờ. Thời gian họp chợ
có thể là thƣờng xuyên hoặc không thƣờng xuyên và thƣờng theo một quy
luật nhất định về thời gian tuỳ theo từng loại chợ. Có loại chợ truyền thống
chỉ họp vào giờ nhất định, những ngày nhất định trong tháng hoặc trong năm.
Nhƣ chợ phiên, chỉ họp vào một số ngày trong tháng hoặc những chợ cuối
tuần chỉ họp vào ngày cuối tuần, hay chợ đêm chỉ họp vào ban đêm. Cùng với
quá trình đô thị hoá hiện nay, nhiều chợ ở các vùng ngoại đô và đặc biệt là
các vùng đô thị thì phần lớn chợ đƣợc gọi là chợ dân sinh họp thƣờng xuyên,
ngày nào cũng họp, thời gian họp từ sáng đến tối nhƣng các chợ vẫn duy trì
đƣợc các phiên chợ vào những ngày nhất định.
Thứ tư, phương thức giao dịch (mua bán gi a tiểu thương với ngư i
sản xu t, tiểu thương với tiểu thương và tiểu thương với ngư i tiêu dùng)
Hàng hoá đƣợc mua bán tại chợ theo phƣơng thức lấy hàng và trả tiền
ngay tại mỗi quầy hàng, khác với phƣơng thức thanh toán một lần nhƣ ở siêu
16



×