Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC HỆ THỐNG HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.38 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
THC T T CHC H THNG H S KIM TON
TRONG KIM TON BO CO TI CHNH TI CễNG TY
DCH V T VN TI CHNH K TON V KIM TON
(AASC).
2.1. Tng quan v Cụng ty Dch v T vn Ti chớnh K toỏn v Kim
toỏn (AASC).
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
Sau cuc khng hong kinh t th gii th 2 (1929 1933) cỏc nh
kinh t th gii nhn ra vai trũ quan trng ca vic phỏt hin ra cỏc nguy c
tim n trong hot ng ti chớnh ca cỏc thc th kinh t trong nn kinh t
th gii. M, t nm 1934, y ban Bo v v trao i tin t (SEC), ó
thnh lp quy ch v kim toỏn viờn bờn ngoi nhm phỏt hin ra cỏc
doanh nghip lm n khụng cú hiu qu v xỏc nhn v tớnh trung thc ca
cỏc bng khai bỏo cỏo ti chớnh v cỏc vn quan trng khỏc cú liờn quan.
Ti Vit Nam, kim tra núi chung v kim tra k toỏn núi riờng ó c
quan tõm ngay t thi k bt u xõy dng t nc. c bit t nhng nm
90, sau khi chuyn i c ch kinh t, kim toỏn c lp ó c hỡnh thnh.
ỏnh du cho s ra i ca kim toỏn c lp l ngy 13 thỏng 5 nm 1991
B Ti chớnh ra Quyt nh s 164 TC/Q/TCCB thnh lp Cụng ty Dch
v K toỏn (tin thõn ca Cụng ty Dch v T vn Ti chớnh K toỏn v Kim
toỏn) v Cụng ty Kim toỏn Vit Nam. Sau hn 15 nm hot ng Cụng ty ó
khng nh c v th ca mỡnh trong lnh vc hot ng. Trong khong thi
gian ny cú th chia hot ng ca Cụng ty thnh 2 giai on chớnh nh sau:
Giai on 1: T nm 1991 1993. õy l giai on m Cụng ty mi
thnh lp.Ti thi im thnh lp Cụng ty cú s vn l 229.107.173 trong ú
Nguyễn Thị Tuyết Trinh Kiểm toán 45A
1
1
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
vốn của Ngân sách Nhà nước cấp là 137.040.000đ. Nhà nước cấp vốn cho


Công ty bằng tiền mặt và bằng hiện, tiền mặt là 113.316.000đ. Khi mới thành
lập Công ty có tên là Công ty Dịch vụ Kế toán với tên giao dịch quốc tế là –
Accounting Service Company – ASC chủ yếu là thực hiện các dịch vụ kế toán
như hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các chế độ, thể lệ tài chính
kế toán, xây dựng và thực hiện các mô hình, tổ chức bộ máy và công tác kế
toán, tư vấn về vấn đề tài chính, thuế,…Sau một thời gian ngắn đi vào hoạt
động ASC đã hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả và ngày
càng lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp vụ. Giai đoạn này lĩnh vực hoạt
động của Công ty còn hạn chế do quy định của Bộ Tài chính nên đã không
đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của thị trường. Do vậy, Ban lãnh đạo
của Công ty đã đề nghị Bộ Tài chính cho phép bổ sung một số loại hình dịch
vụ để làm phong phú hơn loại hình dịch vụ cung cấp cũng như số lượng các
khách hàng.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay. Đánh dấu cho giai đoạn này là
ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số
639/TC/QĐ/TCCB bổ sung thêm các loại hình dịch vụ mới cho Công ty và
đổi tên Công ty thành Công ty Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán có tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial
Consultancy Service Company (gọi tắt là AASC) và đó trở thành tên giao
dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Mục tiêu hoạt động của AASC là
nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
Hịên nay trụ sở chính của Công ty tại số 1 – Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn
Kiếm – Hà Nội và có 4 chi nhánh như sau:
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 29 Võ Thị Sáu - Quận I – Thành phố
Hồ Chí Minh.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
2
2
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

Chi nhánh Vũng Tàu: Số 42 Đường Thống Nhất, Thành phố Vũng Tàu.
Chi nhánh Thanh Hóa: Số 25 Phan Chu Trinh, Thành phố Thanh Hóa.
Chi nhánh Quảng Ninh: Cột 3 Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh.
Sau hơn 15 năm hoạt động Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển
biểu hiện kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu như năm
1992 doanh thu chỉ đạt được 840 triệu đồng thì đến năm 2003 doanh thu đạt
25200 triệu đồng và đến năm 2005 doanh thu đạt 41.005 triệu đồng. Để thấy
rõ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty chúng ta có thể theo dõi bảng
tổng hợp số liệu kinh doanh trong 4 năm như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp về tình hình kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu 21.045 25.200 32.274 41.005
Kiểm toán 17.445 20.500 21.300 25.600
Tư vấn 2.300 2.100 6.215 10.300
Hoạt động khác 1.300 2.600 4.759 5.105
2 Lợi nhuận 2.132 2.690 1.976 2.460
3 Nộp NSNN 2.6 2.890 3.309 3.700
4 Tiền lương bình quân của
người LĐ
2.35 2.6 2.73 2.85
Doanh thu năm 2005 tăng 127,05% so với năm 2004 và tăng 194,84% so với năm 2002. Trong đó
doanh thu của dịch vụ kiểm toán năm 2005 tăng 120,19% so với năm 2004, doanh thu của dịch vụ tư vấn
năm 2005 tăng 165,73% còn doanh thu của hoạt động khác tăng 107,27% so với năm 2004. Như vậy doanh
thu năm 2005 tăng chủ yếu là do doanh thu của dịch vụ tư vấn tăng nhiều nhất. Ta thấy doanh thu của dịch
vụ kiểm toán tăng tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của dịch vụ này đã giảm xuống. Năm 2004 tỷ trọng của
doanh thu kiểm toán là 65,997% nhưng đến năm 2005 tỷ trọng này là 62,43%. Đây cũng là xu hướng phát
triển chung của Công ty. Hiện nay doanh thu chính của Công ty là từ các công ty nhà nước.
Hiện nay theo lộ trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp kiểm toán của
nhà nước, cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, AASC đang trong giai

đoạn chuẩn bị chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2
thành viên trở lên vào năm 2007. Bên cạnh đó Công ty cũng tăng cường các
hoạt động hợp tác để phát triển. AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ
ngành, các vụ viện, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trong cả
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
3
3
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
nước nhằm mục đích tăng cường năng cao hiệu quả công tác chuyên môn, đào
tạo phổ biến chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán kế toán.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Do AASC là Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành nên việc
tổ chức bộ máy quản lý có những đặc thù riêng của ngành. Từ khi thành lập
đến nay bộ máy quản lý của Công ty có nhiều thay đổi phù hợp với sự phát
triển của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, 2 phòng chức năng và 7 phòng
nghiệp vụ. Ban Giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty bao gồm
có 5 thành viên: 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc Công ty
là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
mảng hoạt động mà mình phụ trách.
Hiện nay Công ty có hai phòng chức năng là Phòng Hành chính tổng
hợp và Phòng Tài chính kế toán. Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng
quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty đảm nhận việc lên kế hoạch
hàng tháng về lao động, tiền lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn
phòng, …Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền của
Công ty thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh. Phòng
này cũng trực thuộc và chịu sự quản lý của Ban Giám đốc.


Các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm:
+ Phòng Công nghệ thông tin: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện cài đặt các
phần mềm cho Công ty. Đồng thời Phòng còn sản xuất các phần mềm kế toán
để cung cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng và các nhiệm vụ khác theo yêu
cầu của công việc.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
4
4
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Phòng Kiểm toán dự án: Phụ trách kiểm toán các dự án ngoài ra vẫn có thể
thực hiện các cuộc kiểm toán cho các khách hàng là doanh nghiệp trừ lĩnh vực
kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
+ Phòng Tư vấn và Kiểm toán: Ngoài các dịch vụ chung phòng còn đảm
nhiệm chức năng tư vấn. Các dịch vụ tư vấn của phòng rất đa dạng như tư vấn
thuế, tư vấn thành lập doanh nghiệp,…
+ Phòng Kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ: Thực hiện các cuộc
kiểm toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ.
+ Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Chuyên sâu kiểm toán báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản. Năm 2001 thị phần của Công ty về công tác
kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản chiếm tới 55%.
+ Phòng Đào tạo và Kiểm soát chất lượng: Phòng chuyên đào tạo nhân viên
mới cho Công ty. Hàng năm phòng tổ chức đào tạo và thi tuyển nâng cấp cho
các nhân viên trong Công ty. Đồng thời phòng còn làm nhiệm vụ soát xét lại
các báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.
+ Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Bên cạnh dịch vụ kế toán,
kiểm toán và tư vấn tài chính phòng còn đảm nhiệm các hoạt động tiếp thị của
Công ty như hệ thống thư chào hàng, các phương thức quảng cáo cho các loại
hình dịch vụ của Công ty.
Việc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì các phòng nghiệp vụ

đều có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo chỉ tiêu mà Công ty
giao cho bao gồm cả dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát
qua sơ đồ sau:
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
5
5
Ban giám đốc
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản
Phòng Kiểm toán dự án
Phòng Tư vấn kiểm toán
Phòng Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất
Phòng Kế toán
Phòng Đào tạo và Kiểm soát chất lượng
Chi nhánh tại Thanh Hóa
Chi nhánh tại Vũng Tàu
Chi nhánh tại Quảng Ninh
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty AASC
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
6
6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu
phân tán. Các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty tại các tỉnh, thành
phố hạch toán độc lập. Tại trụ sở chính sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như
sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:

Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả
phòng. Nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong Công ty, giúp Giám đốc chấp hành chính sách, chế độ
về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi xã
hội cũng như chấp hành các chính sách tài chính. Đồng thời ông cũng chịu
trách nhiệm trước Ban Giám đốc cấp trên và các cơ quan lãnh đạo về các
thông tin kế toán cung cấp.
Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán thanh toán lương, phụ trách công việc
tổng hợp thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên trong toàn Công ty
và lập báo cáo cho Công ty.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty, theo
dõi các khoản tiền gửi ngân hàng.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm trừ năm đầu tiên thành lập thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
14/5/1991 đến 31/12/1991. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
7
7
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
đồng Việt Nam (VNĐ). Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán do
tự Công ty áp dụng là phần mềm E - ASPlus 3.0.
2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC
2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ

sơ kiểm toán
AASC là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Vì vậy
toàn bộ hệ thống sổ sách tài liệu, mẫu biểu mà Công ty đang sử dụng đều tuân
thủ theo quy định chung của Bộ Tài chính. Mô hình hồ sơ kiểm toán và
chương trình kiểm toán mà Công ty đang áp dụng được xây dựng phù hợp với
quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với điều kiện của Công ty.
Cùng với VACO, AASC là một trong hai doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính được thành lập từ năm 1991 hoạt động trong lĩnh vực kế
toán, tài chính và kiểm toán. Nhưng ban đầu theo chỉ thị của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ thì VACO là công ty hoạt động
chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán còn AASC chịu trách nhiệm về lĩnh vực
kế toán và tư vấn tài chính. Cho đến năm 1993 công ty mới được phép bổ
sung thêm lĩnh vực kiểm toán và được đổi tên thành “ Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”. Do vậy, mặc dù kiểm toán độc lập du
nhập vào Việt Nam từ rất sớm và phát huy tác dụng ngày càng mạnh mẽ
nhưng mãi cho đến những năm gần đây thì kiểm toán mới trở thành lĩnh vực
hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho AASC.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho nền kinh tế Việt Nam đang ngày
càng lớn mạnh vì thế kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng
đang trở thành một loại hình dịch vụ không thể thiếu được. Mặc dù hoạt động
trong lĩnh vực kiểm toán muộn so với VACO và cũng không có được những
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
8
8
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
trang thiết bị với công nghệ hiện đại nhất như những công ty kiểm toán 100%
vốn đầu tư nước ngoài ( PWC, KMPG,…) song AASC đã cố gắng hết sức
khẳng định được vị thế của mình. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ

thống, giàu kinh nghiệm hệ thống trang thiết bị hiện đại công ty đã và đang cố
gắng nâng cao chất lượng các loại dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu
cầu của khách hàng.
Hiện nay loại hình dịch vụ kiểm toán đang là lĩnh vực hoạt động chủ
yếu đem lại 75% doanh thu cho công ty hàng năm, đồng thời hiện nay công ty
đã có hơn 1000 khách hàng thường xuyên và hàng năm có thêm những khách
hàng mới. Tuy nhiên công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn vì khởi đầu muộn
hơn, hệ thống cơ sở vật chất còn nghèo nàn nên công ty chưa có điều kiện để
đưa vào áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ
thông tin mới nhất vào thực tế công việc.
Trong việc tổ chức hồ sơ kiểm toán cũng vậy, do chưa có đầy đủ điều
kiện về tài chính cũng như về nhân lực nên hiện nay công ty vẫn đang áp
dụng mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu: việc tổ chức giấy tờ làm việc và cách
đánh tham chiếu theo chữ cái La Tinh. Kỹ thuật lập và tổ chức hồ sơ kiểm
toán hoàn toàn thủ công gắn liền với công nghệ kiểm toán thủ công chưa có
sự can thiệp sâu của công nghệ tin học cho nên công việc kiểm toán từ việc
ghi chép, tính toán, phân tích chủ yếu được thực hiện trên giấy tờ không
thông qua một phương tiện trung gian nào và hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm,
năng lực của kiểm toán viên. Mặc dù công ty đã cố gắng trang bị hệ thống
máy vi tính hiện đại song sự trợ giúp của công nghệ thông tin mới chỉ là phần
nào còn hầu hết các công việc từ lập đến lưu trữ hồ sơ đều được thực hiện một
cách thủ công.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
9
9
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể
hiện trên giấy hay trên bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định hiện

hành. Tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, hồ sơ
kiểm toán được phân làm hai loại là hồ sơ kiểm toán thường thực và hồ sơ
kiểm toán năm.
2.2.2.1. Hồ sơ thường trực (hồ sơ kiểm toán chung)
Hồ sơ kiểm toán thường trực là hồ sơ chứa đựng các tài liệu ít thay
đổi, thường là các thông tin chung của khách hàng liên quan đến hai hay
nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng.
2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ
kiểm toán năm tại AASC được thiết lập trong và sau khi tiến hành cuộc kiểm
toán cho năm tài chính hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm lưu trữ các dữ liệu áp
dụng cho năm kiểm toán và được chia làm 2 loại là hồ sơ tổng hợp và hồ sơ
làm việc để quản lý một cách dễ dàng hơn.
a.Hồ sơ tổng hợp
Hồ sơ tổng hợp bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm được thực hiện
bởi các nhóm trưởng kiểm toán. Trong phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các
thông tin chung của riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải
thành lập một hồ sơ khác.
b.Hồ sơ làm việc
Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán do
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
10
10
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng kiểm
toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tài chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của

kiểm toán viên đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng
trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ làm việc bao gồm các trang tổng hợp,
trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc về các nội
dung như:
- Các vấn đề chung về kiểm toán các khoản mục
- Các vấn đề chung về khách hàng
- Kiểm toán khoản mục tiền
- Kiểm toán khoản mục tài sản cố định
- …
Trên mỗi trang làm việc của hồ sơ kiểm toán đều có các thông tin về người
thực hiện, ngày thực hiện, người kiểm tra và ngày kiểm tra.
2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
2.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở, là căn cứ để kiểm toán viên
đưa ra các ý kiến về tính trung thực, tính hợp lý về báo cáo tài chính của công
ty khách hàng. Muốn đưa ra các ý kiến này kiểm toán viên cần dựa trên các
bằng chứng thích đáng mà mình đã thu thập trong quá trình kiểm toán (các
bằng chứng này được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán). Như vậy hồ sơ kiểm
toán là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán, ghi chép các bằng chứng thu thập
được và các kết luận rút ra từ thực tế kiểm toán, là dữ liệu cho việc quyết định
loại báo cáo đúng đắn, là căn cứ để kiểm toán viên và giám đốc soát xét. Do
đó tổ chức một hệ thống hồ sơ kiểm toán đảm bảo cơ sở pháp lý cho ý kiến
kiểm toán viên và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý là một vấn đề rất quan
trọng đối với bất kỳ một công ty kiểm toán nào. Để quản lý hồ sơ kiểm toán
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
11
11
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
một cách khoa học, dễ quản lý tra cứu và soát xét thì AASC đã đề ra một số
nguyên tắc để sắp xếp tài liệu như sau:

- Hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng:
Để phân biệt, tìm kiếm dễ dàng cho từng cuộc kiểm toán, từng khoản mục,
từng nội dung thì hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng. Đề mục thường
được đặt ở đầu mỗi hồ sơ kiểm toán và thường bao gồm những nội dung sau:
+ Tên đơn vị được kiểm toán.
+ Đối tượng kiểm toán: là các tài khoản hay chỉ tiêu trên trên các tài liệu
đó.
+ Kỳ kiểm toán: ghi ngày bắt đầu và kết thúc của niên độ kế toán.
+ Số hiệu hồ sơ kiểm toán: các số hiệu này được ghi để tiện cho việc tra
cứu.
+ Ngày thực hiện kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên: Trong hồ sơ kiểm
toán, các kiểm toán viên thiết lập hồ sơ phải ký đầy đủ. Đây vừa là dấu hiệu
chứng tỏ kết quả làm việc của kiểm toán viên, vừa là cơ sở khẳng định trách
nhiệm của kiểm toán viên đối với các thông tin được ghi trên đó. Đồng thời
trong quá trình soát xét các báo cáo thì những người có trách nhiệm cũng phải
ký tên đầy đủ vào hồ sơ đó.
- Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học:
Số lượng các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán
thường rất nhiều, vì thế chúng cần được đánh số một cách có hệ thống và
khoa học đảm bảo việc sử dụng và kiểm tra được dễ dàng.
Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp riêng theo hồ sơ kiểm toán
thường trực và hồ sơ kiểm toán năm. Trong hồ sơ kiểm toán thường trực, tài
liệu được sắp xếp theo trình tự: các thông tin tổng hợp, các thông tin về pháp
luật, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các thông tin về hệ thống kế
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
12
12
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
toán của khách hàng và cuối cùng là các thông tin về hợp đồng. Trong hồ sơ

kiểm toán năm lại được chia ra làm hai loại:
+ Hồ sơ tổng hợp được sắp xếp theo thứ tự: báo cáo kiểm toán, báo cáo tài
chính đã kiểm toán, thư quản lý, các báo cáo tài chính dự thảo; tổng kết công
việc kiểm toán của niên độ; kế hoạch kiểm toán; các sự kiện phát sinh sau
ngày phát hành báo cáo kiểm toán năm trước; bản ghi những sửa chữa của
kiểm toán viên; các điểm cần theo dõi, các điểm chưa được trả lời; các sự
kiện phát sinh sau niên độ kế toán và trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán
của năm hiện hành; phí kiểm toán và thời gian làm việc; các tài liệu khác.
+ Hồ sơ làm việc có bốn loại trang sau và sắp xếp theo trình tự: trang tổng
hợp, trang kết luận, trang chương trình kiểm toán và trang giấy làm việc.
Đối với mỗi phần trong hồ sơ kiểm toán thường trực đánh dấu bằng chữ
số La Mã, còn đối với hồ sơ kiểm toán năm thì mỗi phần được ký hiệu bằng
các chữ cái in hoa và trong mỗi phần lại có thể được chia nhỏ và ký hiệu bằng
các chữ số La Mã.
- Hồ sơ kiểm toán phải được chú thích đầy đủ về nguồn gốc dữ liệu, ký hiệu sử
dụng:
Về nguồn gốc dữ liệu, kiểm toán viên cần chú thích rõ ràng các dữ liệu
được lấy từ đâu, nơi lưu trữ tài liệu, các tài liệu hay người chịu trách nhiệm
kiểm toán tài liệu, cách hình thành số liệu của đơn vị. Các chú thích này là
căn cứ để kiểm tra, truy cứu dữ liệu khi cần thiết.
Khi có bất kỳ một ký hiệu nào thì kiểm toán viên phải giải thích đầy đủ ký
hiệu đó để người khác khi soát xét hay sử dụng hồ sơ kiểm toán có thể hiểu
được. Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng cần chú thích về các công việc đã
làm hoặc các kết quả đã thu được như đã đối chiếu với chứng từ gốc, đã đối
chiếu với sổ chi tiết sổ cái, đã kiểm tra các phép tính số học,… Ngoài ra kiểm
toán viên cũng có thể phải ghi chép lại những bước công việc mà doanh
nghiệp đã làm với các khoản mục mang tính đặc thù.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
13
13

Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
- Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, chính xác và thích hợp:
Yêu cầu cơ bản là hồ sơ kiểm toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm
toán viên đưa ra ý kiến kết luận, đảm bảo cho kiểm toán viên khác và những
người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như những người kiểm tra,
soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán và cơ sở ý kiến
của kiểm toán viên. Tại AASC, một hồ sơ kiểm toán được coi là đầy đủ khi
bao gồm các nội dung:
+ Những thông tin quan trọng có liên quan đến mục tiêu cảu hồ sơ kiểm
toán trong sổ sách của đơn vị và trong tài liệu của kiểm toán viên.
+ Nguồn dữ liệu
+ Bao nhiêu mẫu được chọn và cỡ mẫu
+ Công việc thực hiện
+ Kết quả thu được
+ Phân tích các sai sót và quan sát
+ Kết luận rút ra
+ Những điểm cần nhấn mạnh bao gồm cả những điều ghi nhớ cho công
việc năm sau
+ Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ thường trực
Tính chính xác trong hồ sơ kiểm toán thể hiện ở việc đảm bảo các kỹ thuật
tính toán như cộng ngang, cộng dọc phải khớp đúng với nguồn dữ liệu tạo ra
chúng và các số liệu ở các hồ sơ khác.
Trong trường hợp có chênh lệch không trọng yếu, kiểm toán viên cần nêu
rõ trong hồ sơ kiểm toán là đã phát hiện ra những chênh lệch đó và cho rằng
chúng không ảnh hưởng trọng yếu đến công việc kiểm toán.
Tính phù hợp của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán thể hiện ở chỗ các thông
tin có quan hệ đến mục đích của hồ sơ kiểm toán. Những thông tin không cần
thiết đến cuộc kiểm toán sẽ không được kiểm toán viên lưu trữ. Bên cạnh đó
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
14

14
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
kiểm toán viên cũng đánh các tham chiếu thích hợp nhằm giải thích các số
liệu cho các cá nhân khác khi soát xét giấy tờ làm việc.
2.2.3.2. Nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán phản ánh các thủ tục áp dụng, các thử
nghiệm thực hiện, các thông tin thu được và những kết luận tương thích trong
quá trình kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại AASC gồm hồ sơ thường trực và hồ
sơ kiểm toán năm:
* Hồ sơ kiểm toán thường trực
Hồ sơ kiểm toán thường trực của AASC bao gồm các chỉ mục tổng hợp
chứa đựng các thông tin tổng hợp liên quan đến nhiều năm tài chính của một
khách hàng. Các chỉ mục đó gồm:
Tên khách hàng:
Ký hiệu:
Mã khách hàng:
I Các thông tin chung
II Các tài liệu pháp luật
III Các tài liệu về thuế
IV Các tài liệu nhân sự
V Các tài liệu kế toán
VI Các tài liệu về hợp đồng
VII Các thủ tục
Hồ sơ kiểm toán thường trực bao gồm các thông tin chung mà kiểm toán viên bắt buộc phải thu thập để có
những hiểu biết sơ bộ về khách hàng. Phần lớn các thông tin trong hồ sơ kiểm toán thường trực là do khách
hàng cung cấp hoặc do kiểm toán viên thu thập được thông qua phỏng vấn các cá nhân về những vấn đề này.
Với những khách hàng được kiểm toán là năm đầu tiên thì kiểm toán viên phải thu thập toàn bộ các thông tin
trong hồ sơ kiểm toán thường trực còn với những khách hàng thường xuyên thì kiểm toán viên cần cập nhật
thêm các thông tin mới liên quan đến sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm
kiểm toán đó để bổ sung vào hồ sơ kiểm toán thường trực. Việc nghiên cứu hồ sơ kiểm toán thường trực giúp

các kiểm toán viên biết được những đặc điểm chung nhất của khách hàng cùng những vấn đề đặc biệt liên
quan đến khách hàng để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách tốt nhất. Đối với mỗi chỉ mục trong
hồ sơ kiểm toán thường trực là những thông tin quan trọng về khách hàng như:
- Chỉ mục I: Các thông tin tổng hợp về khách hàng bao gồm các thông tin chủ
yếu liên quan đến các vấn đề:
+ Bảng kê đặc điểm khách hàng
+ Sơ đồ tổ chức chung
+ Ban giám đốc
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
15
15
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Quá trình phát triển
+ Các đối tác thường xuyên
+ Môi trường kinh doanh
+ Mô hình kế toán, luân chuyển chứng từ.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên giấy tờ làm việc của chỉ mục I này kiểm toán viên cần nêu những
thông tin cơ bản nhất của khách hàng. Công việc tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của khách hàng là một phần rất quan trọng trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán và trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông qua việc tìm hiểu hoạt
động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập được đầy đủ
các thông tin giúp cho việc xác định những nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu
tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính. Với những khách hàng thường
xuyên, kiểm toán viên có thể thu thập những thông tin chung về hoạt động
kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán thường trực được lập
từ các năm trước và được cập nhật thêm. Với những khách hàng mới để thu
thập thông tin thì kiểm toán viên phải tiến hành sử dụng các phương pháp kỹ
thuật để lấy thông tin như phỏng vấn, quan sát, … Đây là công việc hết sức
quan trọng mà kiểm toán viên phải lập trước khi lên kế hoạch kiểm toán. Tuỳ

thuộc vào những đặc thù khác nhau của các khách hàng mà nội dung trên giấy
tờ làm việc của chỉ mục này là khác nhau.
- Chỉ mục II: Các tài liệu về pháp luật. Các tài liệu về pháp luật của
khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường trực là:
+ Điều lệ hoạt động của công ty khách hàng
+ Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép kinh doanh
+ Bố cáo thành lập doanh nghiệp
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
16
16
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, Đại hội
công nhân viên chức.
+ Nhật ký lãnh đạo
+ Các văn bản pháp luật áp dụng.
Các tài liệu về pháp luật này giúp kiểm toán viên nắm được những thông
tin cơ bản nhất về pháp luật có ảnh hưởng đến khách hàng cả những nhân tố
nội bộ của khách hàng như: Điều lệ hoạt động, Quy định của công ty,… cho
đến các nhân tố bên ngoài như: Môi trường pháp luật, những quy định riêng
của ngành, những văn bản pháp luật áp dụng riêng cho ngành,…
Những tài liệu về pháp luật cũng là một phần quan trọng để kiểm toán viên
có được những thông tin cơ bản về khách hàng phục vụ cho mục đích lập kế
hoạch kiểm toán.
- Chỉ mục III: Các tài liệu về thuế. Trong phần này hồ sơ thường trực thường
lưu giữ các giấy tờ sau:
+ Quyết toán thuế hàng năm.
+ Biên bản kiểm tra thuế.
+ Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh
nghiệp trong tính thuế.

Thông tin trong chỉ mục III này giúp kiểm toán viên nắm được những quy
định, chế độ thuế mà doanh nghiệp đang áp dụng. Những thông tin này cũng
góp phần không nhỏ vào việc lập kế hoạch kiểm toán của kiểm toán viên.
- Chỉ mục IV: Các tài liệu về nhân sự. Trong phần này, tài liệu gồm
những giấy tờ sau:
+ Thỏa ước về lao động, hợp đồng lao động.
+ Các quyết định riêng trong hợp đồng lao động.
+ Các quy định trong Điều lệ, Biên bản Đại hội công nhân viên chức, Hội
đồng quản trị liên quan đến nhân sự.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
17
17
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Biên bản các cuộc kiểm tra trong doanh nghiệp.
+ Quy chế quản lý và sử dụng quỹ lương, phân phối quỹ lương.
Các tài liệu về nhân sự giúp kiểm toán viên nắm được những vấn đề cơ
bản hoặc những vấn đề mang tính đặc thù của công ty khách hàng về vấn đề
lao động cũng như các quy chế quy định về lương và quỹ lương của khách
hàng.
- Chỉ mục V: Các tài liệu về kế toán. Tìm hiểu về hệ thống kế toán là một công
việc rất quan trọng được kiểm toán viên tiến hành để có sự hiểu biết về hệ
thống kế toán của doanh nghiệp phục vụ cho việc không chỉ lập kế hoạch
kiểm toán mà cả cho công việc kiểm toán chi tiết sau này. Trong phần này,
kiểm toán viên cần nắm được những thông tin về quy trình kế toán, phân tích
khái quát các phần hành, tìm hiểu việc sử dụng phần mềm kế toán trong công
tác kế toán của đơn vị. Các nội dung chính mà kiểm toán viên cần thu thập
trong phần này là:
+ Tìm hiểu về hệ thống các báo cáo tài chính
+ Chế độ kế toán đang áp dụng trong công ty khách hàng
+ Các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng

+ Hình thức sổ kế toán mà đơn vị đang áp dụng
+ Các tài liệu kế toán liên quan khác
Bằng các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán như
phỏng vấn kế toán trưởng, yêu cầu cung cấp các hồ sơ sổ sách kế toán, sơ đồ
kế toán đang dùng trong hạch toán, xem xét việc hạch toán hàng ngày trong
đơn vị, … kiểm toán viên sẽ thu thập được những thông tin về hệ thống kế
toán của đơn vị. Các thông tin cơ bản mà kiểm toán viên cần thu thập gồm:
nhân sự phòng kế toán, quy trình kế toán mà đơn vị đang áp dụng, quy trình
luân chuyển chứng từ, phương pháp đánh giá hàng tồn kho, các nguyên tắc kế
toán đang áp dụng, các phần mềm kế toán đang áp dụng,…
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
18
18
Hệ thống báo cáo tài chính
Chế độ kế toán, nguyên tắc kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ
Các vấn đề khác
Tổng quan về hệ thống kế toán của đơn vị
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Từ những ghi chép ban đầu về hệ thống kế toán của đơn vị kiểm toán viên
tiến hành đánh giá và đưa ra các kết luận của mình về độ tin cậy của hệ thống
kế toán của đơn vị vào giấy tờ làm việc. Trên cơ sở những thông tin này kiểm
toán viên có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất và phân công công việc cho
các thành viên trong đoàn kiểm toán. Các giấy tờ làm việc trong chỉ mục V
được liên kết với nhau như sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ liên kết các giấy tờ làm việc trong chỉ mục V:
- Chỉ mục VI: Các tài liệu về hợp đồng. Trong phần này kiểm toán viên cần thu
thập các hợp đồng có ảnh hưởng tới tình hình cũng như kết quả kinh doanh
của khách hàng. Các hợp đồng đó gồm:
+ Hợp đồng kiểm toán.
+ Hợp đồng thuê.

+ Hợp đồng bảo hiểm.
+ Hợp đồng tín dụng.
Những hợp đồng này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của khách
hàng từ hai năm trở lên. Còn những hợp đồng ngắn hạn có ảnh hưởng tới một
năm tài chính sẽ được kiểm toán viên thu thập và lưu ở trong hồ sơ kiểm toán
năm. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán. Các hợp đồng
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
19
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
khác mà đang có hiệu lực có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng
thì cũng được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
- Chỉ mục VII: Các thủ tục. Kiểm toán viên mô tả quá trình luân chuyển chứng
từ của từng phần hành kế toán của khách hàng vào giấy làm việc. Các thủ tục
này có thể được lập riêng thành một phần nhưng đa số chúng đều được ghép
vào phần chỉ mục V: Các tài liệu về kế toán.
Qua tìm hiểu hồ sơ thường trực kiểm toán viên có thể đánh giá mức độ
trọng yếu, mức độ rủi ro kiểm toán để có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất.
*Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tin chung về việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán của năm hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm được chia
thành hai phần: hồ sơ tổng hợp và hồ sơ làm việc.
A. Hồ sơ tổng hợp.
Hồ sơ tổng hợp bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đến năm kiểm
toán hiện hành. Đây chủ yếu là những ghi chép của kiểm toán viên chứ không
phải là tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được. Hồ sơ kiểm toán tổng hợp
bao gồm các phần sau:
Khách hàng:
Ngày kết thúc niên độ:
Mã khách hàng:

I Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thư quản lý.
II Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ.
III Kế hoạch kiểm toán
IV Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước.
V Bản ghi nhớ những sửa chữa của kiểm toán.
VI Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết, các vấn đề cần lưu ý cho cuộc
kiểm toán năm sau.
VII Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán và trước khi phát hành báo cáo
kiểm toán.
VIII Ngân sách kiểm toán và thời gian làm việc.
IX Các tài liệu khác.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
20
20
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Hồ sơ kiểm toán tổng hợp này chủ yếu là do nhóm trưởng nhóm kiểm toán
lập. Nội dung cụ thể của từng mục trong hồ sơ kiểm toán tổng hợp như sau:
- Chỉ mục I: Các báo cáo kiểm toán, các báo cáo tài chính đã kiểm toán và thư
quản lý.Trong chỉ mục này có các giấy tờ làm việc sau:
+ Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
+ Thư quản lý.
+ Báo cáo của Ban giám đốc.
+ Báo cáo tài chính dự thảo.
Hồ sơ kiểm toán tổng hợp bố trí cả ba giấy tờ tổng hợp là: Báo cáo tài
chính đã kiểm toán, báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Những giấy tờ này là
những bằng chứng quan trọng nhất thể hiện cuộc kiểm toán đã được thực hiện
và đó cũng là kết quả thu được sau khi cuộc kiểm toán kết thúc.
Khi cuộc kiểm toán kết thúc, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính và trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực,
hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin định lượng và sự

trình bày các thông tin định lượng này trên báo cáo tài chính do khách hàng
đã lập. Tại AASC, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo mẫu
thống nhất của Công ty.
Báo cáo của Ban giám đốc là sự cam kết của Ban giám đốc về việc trình
bày các thông tin trên báo cáo tài chính, sự thực hiện các nguyên tắc kế toán,
…Đồng thời, báo cáo của Ban giám đốc là sự khẳng định trách nhiệm của
Ban giám đốc là lập, trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và trách
nhiệm của kiểm toán viên, công ty kiểm toán là trình bày ý kiến về các báo
cáo tài chính đó.
Báo cáo tài chính cho năm kết thúc ngày 31/12/200N đã được kiểm toán là
sự thống nhất cuối cùng giữa kiểm toán viên và công ty khách hàng về các số
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
21
21
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
liệu trên báo cáo tài chính. Đây là bản báo cáo sau khi đã có sự điều chỉnh của
kiểm toán viên.
Đối với những khách hàng thường xuyên, thư quản lý bao gồm hai phần.
Phần một bao gồm các phát hiện năm nay về: chứng từ kế toán, phần mềm kế
toán, sử dụng tài khoản kế toán, quản lý hàng tồn kho, quản lý công nợ, công
tác mua sắm tài sản, nguyên vật liệu, ký kết và thực hiện hợp đồng. Phần hai
là việc phản ánh tình hình thực hiện các đề xuất năm trước. Thư quản lý có
thể có hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu dịch vụ từ phía khách hàng. Thư
quản lý chứa đựng lời khuyên giúp khách hàng hoàn thiện công tác kế toán
của mình hơn.
- Chỉ mục II: Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ. Trong phần này
bao gồm các giấy tờ làm việc sau:
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán ngày…
+ Soát xét báo cáo trước khi phát hành
+ Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính ngày …

+ Dự thảo thư quản lý ngày …
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh sau điều chỉnh lần thứ
nhất.
+ Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ nhất.
+ Nhận xét sau kiểm toán.
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán ngày…
+ Soát xét báo cáo trước khi phát hành.
+ Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính ngày…
+ Dự thảo thư quản lý ngày…
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh sau điều chỉnh lần thứ
hai.
+ Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ hai ngày…
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
22
22
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Nhận xét sau kiểm toán.
+…
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ là sự thảo luận của kiểm toán
viên và công ty khách hàng về thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên chính sẽ xem xét việc đưa ra ý kiến của trợ lý kiểm toán có
hợp lý hay không, các thủ tục kiểm toán thực hiện có phù hợp không và có
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không.
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán: Tham chiếu:
Khách hàng: Kiểm toán viên:
Niên độ: Ngày:
STT Các vấn đề Ý kiến của KTV Ý kiến của trưởng (phó)
phòng
Ý kiến của BGĐ

Ý kiến Tham
chiếu
Ý
kiến
Ký/ ngày Ý kiến Ký/ ngày
Kiểm toán viên cần tổng hợp lại kết quả kiểm toán và trình cho các cấp
soát xét. Công việc soát xét được thực hiện bằng cách trả lời các câu hỏi:
+ Công việc kiểm toán có được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm
toán hay không.
+ Các giấy tờ làm việc có được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay
không.
+ Các vấn đề quan trọng đã được giải quyết hay đã được phản ánh trong kết
luận kiểm toán không.
+ Các mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa.
+ Kết luận kiểm toán đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết
quả của công việc đã thực hiện và chúng có hỗ trợ cho công việc kiểm toán
hay không.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
23
23
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Toàn bộ các bút toán điều chỉnh trên báo cáo tài chính của khách hàng sẽ
được tổng hợp lên trang làm việc: tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh.
Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh
Mức trọng yếu ước lượng ban đầu.
Bảng 2.3: Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh
STT Tham
chiếu
Nội dung
nghiệp

vụ
Điều chỉnh trên bảng
cân đối kế toán
Ảnh hưởng đến báo
cáo kết quả kinh doanh
Ghi
chú
Ý kiến của khách
hàng
TK
Nợ
TK

Số
tiền
Mục TK Số
tiền
Nội
dung
Ngày
- Chỉ mục III: Kế hoạch kiểm toán. Trong phần này giấy tờ làm việc có các loại
sau:
+ Kế hoạch chiến lược.
+ Kế hoạch kiểm toán tổng thể.
+ Câu hỏi đánh giá tính độc lập của các thành viên tham gia nhóm kiểm
toán.
+ Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có
vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng

chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị để làm cơ sở ý kiến xác đáng về báo cáo
tài chính. Đồng thời kế hoạch kiểm toán thích hợp giúp kiểm toán viên xác
định được các vấn đề quan trọng để bố trí thời gian và lực lượng kiểm toán
nhằm hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian và chi phí, đảm bảo chất lượng kiểm
toán tốt nhất. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán và tình hình thực hiện
kế hoạch kiểm toán để kiểm toán viên đánh giá được chất lượng hiệu quả của
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
24
24
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán đầy đủ và chu đáo là nhân tố giúp cho sự
thành công của của một cuộc kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ bố trí nhân sự để
thực hiện cuộc kiểm toán. Để thực hiện đúng chuẩn mực kiểm toán và để cho
kết quả kiểm toán được khách quan thì các thành viên trong đoàn kiểm toán
phải hoàn toàn độc lập với công ty khách hàng. Do đó các thành viên tham gia
đoàn kiểm toán phải trả lời các câu hỏi để đánh giá tính độc lập của mình. Khi
thành viên độc lập thì mới được tham gia đoàn kiểm toán.
Trước khi tiến hành kiểm toán thì kiểm toán viên phải tiến hành khảo sát
và đánh giá khách hàng. Đánh giá khách hàng trước tiên là đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán. Bên cạnh đó khảo sát khách hàng còn giúp kiểm toán
viên nhận diện được các rủi ro, các vùng trọng yếu để thực hiện cuộc kiểm
toán tốt hơn.
- Chỉ mục IV: Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm
trước. Trong phần này kiểm toán viên ghi lại những sự kiện phát sinh sau khi
phát hành báo cáo kiểm toán năm trước và có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài
chính của đơn vị. Để có thể thu thập được các bằng chứng về các sự kiện này
kiểm toán viên có thể thực hiện một số thủ tục sau:
Bảng 2.4: Một số thủ tục kiểm toán về các sự kiện sau khi phát hành báo
cáo kiểm toán năm trước

Thủ tục kiểm toán Thực
hiện
Không thực
hiện
Ghi
chú
1 Thu thập các văn bản phê duyệt báo cáo tài chính năm trước, các
biên bản kiểm tra của cơ quan thuế hay các biên bản của các cơ quan
kiểm tra khác liên quan đến báo cáo tài chính năm trước.
2 Đối chiếu số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước
với các văn bản được phê duyệt. Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu
nguyên nhân và phương pháp xử lý.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
25
25

×