BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH HÀ
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH HÀ
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ TRÂM OANH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Đánh giá viên chức quản lý các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn
rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi, chưa
từng được công bố trong bất kì nghiên cứu khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 5 năm 2020
Học viên
Trần Thanh Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động
viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy
giáo, cô giáo Khoa sau đại học, Khoa Quản lý công, cơ sở đào tạo tại Huế.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Sở Y tế
Quảng Bình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi
hoàn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn TS. Lê Thị Trâm Oanh, giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Học viên
Trần Thanh Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn.......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC QUẢN
LÝ Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ ................................................. 9
1.1. Một số vấn đề chung về viên chức quản lý và đơn vị sự nghiệp y tế công lập. 9
1.1.1. Viên chức quản lý ............................................................................................9
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập .....................................................................12
1.2. Một số vấn đề chung về đánh giá viên chức quản lý ở các đơn vị sự
nghiệp y tế ....................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về đánh giá viên chức quản lý ....................................................15
1.2.2. Mục tiêu đánh giá ..........................................................................................16
1.2.3. Về nội dung, tiêu chí đánh giá ......................................................................17
1.2.4. Phương pháp đánh giá ..................................................................................20
1.2.5. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức quản lý ...............................................24
1.2.6. Chủ thể đánh giá............................................................................................26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đánh giá viên chức quản lý ...................................... 27
1.3.1. Yếu tố khách quan..........................................................................................27
1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm đánh giá viên chức quản lý ở một số tỉnh thành tại Việt Nam và
bài học kinh nghiệm ..................................................................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương............................................................30
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm ..........................................................................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ......................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
QUẢN LÝ Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH ........................................................................................ 36
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình............... 36
2.1.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế Quảng Bình .........................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y
tế Quảng Bình ..........................................................................................................37
2.1.3. Đội ngũ viên chức quản lý ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh
Quảng Bình...............................................................................................................39
2.2. Đánh giá viên chức quản lý ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng
Bình từ năm 2017 đến nay .......................................................................................... 48
2.2.1. Về mục tiêu đánh giá .....................................................................................48
2.2.2. Về nội dung, tiêu chí đánh giá ......................................................................49
2.2.3. Về phương pháp đánh giá .............................................................................54
2.2.4. Về trình tự đánh giá .......................................................................................55
2.2.5. Về chủ thể đánh giá .......................................................................................59
2.3. Nhận xét về công tác đánh giá viên chức quản lý ở các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Y tế tỉnh Quảng Bình ............................................................................................. 62
2.3.1. Ưu điểm – Nguyên nhân................................................................................62
2.3.2. Hạn chế - Nguyên nhân .................................................................................65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................... 71
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘCSỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................... 72
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá viên chức quản lý các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Y tế Quảng Bình.............................................................................. 72
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức quản lý các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Y tế Quảng Bình.............................................................................. 73
3.2.1. Xây dựng và ban hành quy chế chi tiết các nội dung, tiêu chí, phương
pháp đánh giá viên chức, phù hợp với đặc điểm công việc và chuyên môn của
viên chức quản lý .....................................................................................................73
3.2.2. Tổ chức thêm chủ thể tham gia đánh giá viên chức quản lý.......................79
3.2.3. Thay đổi nhận thức về công tác đánh giá của viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập ........................................................................................................82
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong việc đánh giá viên chức quản
lý ................................................................................................................................84
3.2.5. Hoàn thiện bản tiêu chuẩn nhân sự và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc,
tiến hành đánh giá theo từng vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..87
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đánh giá viên chức quản lý ....89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
Nội dung
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCLYT
Đơn vị sự nghiệp công lập y tế
ĐVSNYT
Đơn vị sự nghiệp y tế
SYTQB
Sở Y tế Quảng Bình
UBND
Ủy ban nhân dân
VCQL
Viên chức quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng thang điểm đánh giá hàng năm của Thành phố Hà Nội ........ 30
Bảng 2.1. Số lượng viên chức quản lý các Trung tâm tuyến tỉnh và Bệnh viện
thuộc Sở Y tế Quảng Bình (Đến ngày 31/12/2019) ........................................ 40
Bảng 2.2. Số lượng viên chức quản lý các Trung tâm tuyến tỉnh và Bệnh viện
thuộc Sở Y tế Quảng Bình thống kê theo giới tính ......................................... 41
Bảng 2.3. Số lượng viên chức quản lý các Trung tâm tuyến tỉnh và Bệnh viện
thuộc Sở Y tế Quảng Bình thống kê theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ... 43
Bảng 2.4. Số lượng viên chức quản lý các Trung tâm tuyến tỉnh và Bệnh viện
thuộc Sở Y tế Quảng Bình thống kê theo trình độ tin học, ngoại ngữ............ 45
Bảng 2.5. Bảng phân loại đánh giá viên chức quản lý năm 2019 ................... 58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính của các Trung tâm tuyến tỉnh và Bệnh viện
thuộc Sở Y tế Quảng Bình .............................................................................. 42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các Trung tâm tuyến
tỉnh và Bệnh viện thuộc Sở Y tế Quảng Bình ................................................. 45
Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá VCQL hàng năm............................................. 56
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Từ xưa tới nay, đội ngũ nhân sự có vai trò rường cột trong tham mưu
hoạch định chính sách, trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi
luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”. Người nhấn mạnh công việc đánh giá cán bộ phải
đúng đắn và yêu cầu: “Phải biết rõ cán bộ, hiểu biết cán bộ”. “Đánh giá và sử
dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được quy định,
lấy hiệu quả công tác và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu”.
Như vậy, Đảng và Bác Hồ đã xác định rõ những quan điểm, nguyên tắc
cơ bản của công tác đánh giá cán bộ, là căn cứ để các cơ quan nhà nước cụ thể
hóa thành các quy định pháp luật, nhằm điều chỉnh các hoạt động của đội ngũ
viên chức.
Luật Viên chức năm 2010 quy định mục đích của đánh giá viên chức để
làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên
chức. Kết quả đánh giá, phân loại là căn cứ để lập kế hoạch, quy hoạch phát
triển nhân lực, để bố trí, luân chuyển, điều động, tuyển dụng, sử dụng đúng
năng lực sở trường; phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết thôi việc;
bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật, chính sách
tiền lương và các chính sách khác đối với viên chức; đây cũng là một trong
những biện pháp để quản lý và xây dựng một đội ngũ viên chức chính quy,
chuyên nghiệp.
Từ quy định trên, chúng ta thấy rằng đánh giá kết quả thực hiện chức
trách nhiệm vụ là một trong những nội dung cơ bản trong quản lý viên chức.
1
Thông qua việc đánh giá, đối chiếu giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên
chức với một hệ tiêu chí xác định, cơ quan sử dụng viên chức có thể thấy
được năng lực, trách nhiệm, sự cống hiến cũng như đạo đức của viên chức.
Tuy nhiên, việc nhận xét, đánh giá viên chức là khâu yếu nhưng
chậm được khắc phục đó là: một số tổ chức, đơn vị đánh giá viên chức
chưa đúng thực chất, còn hình thức; tình trạng nể nang, né tránh trách
nhiệm, ngại va chạm và dân chủ hình thức trong đánh giá vẫn còn khá phổ
biến ở các cấp; tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao. Không ít
trường hợp đánh giá viên chức còn chủ quan, mang tính cá nhân, cục bộ
hoặc bị các mối quan hệ xã hội khác chi phối mà chưa phản ánh chính xác
phẩm chất, năng lực của cán bộ. Nguyên tắc đánh giá viên chức là phải
lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu để đánh giá, nhưng nhiều khi
đặc trưng công việc khó định lượng mà chỉ định tính. Bản thân viên chức
vẫn chưa thực sự tự giác kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Nhận xét của
cơ quan, đơn vị với viên chức hầu hết đều tốt, nên vẫn có hạn chế trong
việc đánh giá đúng thực chất, khách quan. Vẫn có tình trạng viên chức
năng lực yếu vẫn được cất nhắc bổ nhiệm, thiếu gương mẫu vẫn được
khen thưởng, làm suy giảm lòng tin của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân, khiến việc tinh giản biên chế khó thực hiện.
Ngành y tế giữ vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, điều trị bệnh, bảo đảm cuộc sống sức khỏe cho con người để học tập và
lao động. Chính vì thế mà chúng ta có thể khẳng định rằng ngành y tế có vai
trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Một trong những nguồn lực
quan trọng để đạt được thành tựu của ngành là đội ngũ viên chức y tế. Tuy
nhiên, công tác quản lý viên chức trong lĩnh vực y tế còn một số hạn chế và
bất cập, việc đánh giá còn chung chung, chưa khách quan dẫn đến chất lượng
viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2
Trong đó, viên chức quản lý là những người được bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và họ nắm vai trò quan trọng trong
điều hành công việc của đơn vị sự nghiệp. Như vậy, công việc phải làm là
đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ viên chức quản lý đang có, từ đó xây
dựng các giải pháp phù hợp để chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa đội ngũ này.
Nói cách khác, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức quản lý, trước
hết phải đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc và nhiệm vụ của họ. Với lí
do trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên
ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những chủ đề về đánh giá viên chức có lẽ là chủ đề luôn được sự quan
tâm của các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu khoa
học. Cũng đã có nhiều tác giả đã nghiên cứu, công bố công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề đánh giá viên chức ở nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau.
Mỗi tác giả đều có cách nhìn riêng của mình về vấn đề này:
- PGS-TS. Trần Đình Hoan (2009), “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã khái quát các bước để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới.
- Hà Quang Ngọc (2011), Bộ Nội vụ,“Về đánh giá công chức hiện
nay”. Vấn đề được đặt ra rất có ý nghĩa đối với công tác đánh giá công chức.
Với những số liệu cụ thể, tác giả chứng minh được những ảnh hưởng của
công tác đánh giá trên thực tế ở những khía cạnh: các văn bản quản lý nhà
nước về đánh giá công chức từ năm 1945 đến nay, thực trạng công tác đánh
giá công chức và những giải pháp hoàn thiện công tác này.
3
- Nguyễn Thu Hương (2010), “Đánh giá công chức hành chính”, Luận
văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng
khung lý thuyết về đánh giá công chức; phân tích thực trạng đánh giá công
chức và đề xuất một số giải pháp về đánh giá công chức.
- Vũ Thanh Hải (2011), “Đánh giá công chức hành chính phường ở
Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội. Luận
văn đã xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá công chức hành chính phường;
phân tích thực trạng đánh giá công chức phường ở thành phố Hà Nội; đề xuất
giải pháp hoàn thiện đánh giá công chức phường ở thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
- Nguyễn Thị Lệ Dung (2013), "Hoàn thiện đánh giá công chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính công, Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng khung lý thuyết về
đánh giá công chức hành chính nhà nước; phân tích thực trạng đánh giá viên
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước; đề xuất giải pháp hoàn thiện
đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay.
Như vậy, đã có một số tác giả nghiên cứu với góc độ tiếp cận khác
nhau. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp
trong thực tiễn, do chính sách, pháp luật và các yếu tố tác động đến chất
lượng đội ngũ viên chức đã có sự thay đổi lớn trong những năm qua. Mặc dù
vậy, những công trình nghiên cứu trên vẫn là nguồn tư liệu quý báu, có giá trị
tham khảo, được tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong nghiên cứu này.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống về đánh giá VCQL các ĐVSNYT. Với mong muốn nghiên
cứu sâu về những vấn đề liên quan tới hoạt động đánh VCQL các ĐVSNYT,
cụ thể hơn là các ĐVSN thuộc SYTQB, đang có những thay đổi, luận văn này
4
hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về công tác
viên chức đánh giá nói chung, VCQL nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học và thực trạng về công tác
đánh giá VCQL ở các ĐVSNCL. Từ đó, đưa ra một số phương hướng và đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện đánh giá VCQL tại các
ĐVSNCL thuộc SYTQB.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học về VCQL, ĐVSN, đánh giá VCQL
ĐVSN.
+ Nghiên cứu thực tiễn: Thực trạng công tác đánh giá VCQL các
ĐVSN thuộc SYTQB, trên cơ sở đó đánh giá về những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này.
+ Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề để hoàn thiện công tác
đánh giá VCQL các ĐVSN thuộc SYTQB.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá VCQL các ĐVSN thuộc SYTQB
(VCQL là Phó Giám đốc, các Trưởng khoa/phòng, Phó Trưởng khoa/phòng
tại các ĐVSN).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đánh giá VCQL tại các ĐVSN thuộc SYTQB trên cơ
sở Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản pháp luật hiện hành.
+ Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay.
+ Về không gian: Luận văn đánh giá VCQL thuộc 04 Trung tâm tuyến
tỉnh (Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm Giám
định Y khoa – Pháp y; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Mắt – Nội
5
tiết) và 08 Bệnh viện (Bệnh viện Y Dược cổ truyền; Bệnh viện đa khoa huyện
Lệ Thủy; Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Ninh; Bệnh viện đa khoa thành
phố Đồng Hới; Bệnh viện đa khoa huyện Bố Trạch; Bệnh viện đa khoa khu
vực Bắc Quảng Bình; Bệnh viện đa khoa huyện Tuyên Hóa; Bệnh viện đa
khoa huyện Minh Hóa).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp luận: Phương pháp chủ nghĩa Mác – Lênin; Phương
pháp áp dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tìm hiểu, nghiên cứu những
tài liệu đã có về đánh giá VCQL nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho
việc nghiên cứu hoạt động đánh giá VCQL ở các ĐVSN thuộc SYTQB, đánh
giá các quan điểm của các tác giả, những điểm hợp lý và chưa hợp lý, đồng
thời đưa ra ý kiến của mình. Các dữ liệu thu thập được tiến hành kiểm tra và
chỉ theo 03 tiêu chí: đầy đủ, chính xác và logic.
+ Phương pháp quan sát: Trong quá trình công tác tại phòng Tổ chức Hành chính tại Trung tâm phòng chống Sốt rét – Nội tiết thuộc SYTQB, tác
giả đã được tham gia vào quá trình đánh giá viên chức tại đơn vị cho nên tác
giả nắm được các quy trình của công tác đánh giá VCQL tại các ĐVSNYT.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả điều tra các số liệu về số
lượng VCQL, giới tính, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, kết quả
đánh giá phân loại hàng năm để thống kê thực trạng VCQL tại các ĐVSNCL
thuộc SYTQB tại chương 2.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân làm công tác
đánh giá tại đơn vị (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện Y Dược cổ
6
truyền), dựa trên sự tiếp xúc trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và từng đối
tượng phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn ngày càng trở nên phổ biến và là
phương tiện thuận tiện để thu thập thông tin. Từ những ý kiến đó, tác giả tổng
hợp, phân tích để làm rõ những quan điểm, đưa ra các hạn chế, đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá VCQL.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong việc nghiên cứu các quy
định của pháp luật, các đề tài nghiên cứu liên quan tới công tác quản lý nhà
nước về viên chức, cơ chế quản lý, sử dụng viên chức các ĐVSN trong thực
tiễn. Từ những số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, xử lý về công tác đánh
giá VCQL. Từ đó, đưa ra những ý kiến về nâng cao công tác đánh giá này tại
SYTQB.
+ Phương pháp thống kê: Thống kê về số lượng VCQL tại các ĐVSN
thuộc SYTQB. Suy luận logic, lập luận đưa ra nhận xét và kết luận từ các sự
kiện được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để làm rõ các khía cạnh trong công
tác đánh giá VCQL; thống kê mô tả nhằm cung cấp số liệu phản ánh nội dung
và vấn đề nghiên cứu; tra cứu tài liệu để nắm và bổ sung về phương pháp
nghiên cứu, hướng đi, kiến thức và luận cứ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về đánh giá VCQL kết
hợp tìm hiểu thực tiễn tại các ĐVSN thuộc SYTQB đã hệ thống một cách cơ
bản về đánh giá VCQL các ĐVSN thuộc SYTQB. Kết quả nghiên cứu có thể
là cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý xây dựng các văn bản quy định về
công tác đánh giá VCQL các ĐVSN.
- Về lý luận: Luận văn nghiên cứu về đánh giá VCQL các ĐVSN thuộc
SYTQB làm rõ về mặt khoa học công tác đánh giá VCQL các ĐVSNCLYT,
đưa ra một số vấn đề về đánh giá VCQL và các yếu tố ảnh hưởng đến đánh
7
giá VCQL.
- Về thực tiễn: Những số liệu và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, trở ngại của công tác đánh giá
VCQL của các ĐVSNCLYT. Từ đó, giúp cho công tác đánh giá được hoàn
thiện hơn.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp cho SYTQB hoàn thiện
công tác đánh giá VCQL các ĐVSN nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà nước.
Làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính và
những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về đánh giá viên chức quản lý ở các đơn vị
sự nghiệp y tế.
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá viên chức quản lý ở các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá
viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Bình.
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
1.1. Một số vấn đề chung về viên chức quản lý và đơn vị sự nghiệp
y tế công lập
1.1.1. Viên chức quản lý
1.1.1.1. Khái niệm
Đội ngũ viên chức đóng vai trò quan trọng là người thực hiện các
nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao, cung ứng các dịch vụ công, là lực lượng
quan trọng trong việc tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối tượng
trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước. Ở Việt Nam, viên chức đã hình thành từ lâu trong quá trình phát
triển của nền hành chính nhà nước và gắn liền với các hoạt động thường
xuyên trong cơ quan nhà nước.
Theo Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 quy định: “Viên chức là
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [18, tr.1].
Theo Điều 3 Luật Viên chức 2010 quy định: “Viên chức quản lý là
người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều
hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ
quản lý” [18, tr.1].
Viên chức quản lý là người giữ chức vụ quản lý thực hiện các công việc
hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong
các ĐVSNCL thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công
9
nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội,
thông tin – truyền thông, tài nguyên – môi trường, dịch vụ….hưởng lương từ
quỹ lương của ĐVSNCL và hưởng phụ cấp chức vụ quản lý theo quy định
của pháp luật.
VCQL ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám
chữa bệnh cho nhân dân. VCQL ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí
việc làm. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa,
bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công
tác y tế dự phòng, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, bao gồm: Bác sĩ,
dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, phục vụ trong ngành y tế.
1.1.1.2. Đặc điểm
VCQL mang những đặc điểm cơ bản của viên chức. Những đặc điểm
cơ bản của viên chức đó là:
- Mang quốc tịch Việt Nam;
- Được ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm tại ĐVSNCL;
- Hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL theo quy định pháp luật.
Thứ nhất, viên chức là người làm việc trong các ĐVSNCL, do đó
VCQL cũng có những quyền và nghĩa vụ của viên chức.
Thứ hai, đặc điểm lao động của viên chức là hoạt động mang tính
chuyên môn nghiệp vụ mà không phải là thi hành công vụ như cán bộ, công
chức.
Thứ ba, vì hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ nên quyền của
viên chức theo hướng mở hơn công chức, được tạo điều kiện để viên chức có
10
thế phát huy được tài năng, sức sáng tạo cũng như khả năng cống hiến cho xã
hội trong điều kiện tình hình mới như hiện nay. Một số quyền mới được quy
định tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010, cụ thể như: "Được hoạt động
nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác; được ký hợp đồng vụ việc với cơ
quan, tổ chức đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành
nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu ĐVSNCL; được góp
vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và
tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định khác" [18, tr.4]. Song song với việc quy định về quyền của viên
chức, thì các quy định về nghĩa vụ của viên chức cũng được quy định phù hợp
với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức.
Thứ tư, VCQL là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời
hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc
trong ĐVSNCL nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức
vụ quản lý.
1.1.1.3. Phân loại
Theo Điều 3, Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ, VCQL cũng như viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương với ngạch
chuyên viên cao cấp trở lên);
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (tương đương với
ngạch chuyên viên chính);
11
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III (tương đương với
ngạch chuyên viên);
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV (tương đương với
ngạch cán sự, ngạch nhân viên) [10, tr.2].
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Mục 1, Điều 2 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định: "Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước" [14, tr.1].
Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 quy định: "Đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước" [18, tr.2].
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế công hoặc phục vụ quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám
bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp
y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức
khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe [13, tr.1-2]. Các ĐVSNCLYT
nằm trong hệ thống ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương, chịu sự quản
lý của các cơ quan hành chính chuyên môn các cấp thực hiện chức năng quản
12
lý nhà nước về y tế (tuyến trung ương là Bộ Y tế, tuyến tỉnh là Sở Y tế, tuyến
huyện là Phòng Y tế).
1.1.2.2. Đặc điểm
+ Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
+ Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập phải có tư cách pháp nhân;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nước;
+ Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trong ĐVSNCL.
Là một loại hình tổ chức dịch vụ công y tế nhưng khác với các chủ thể
phụ trách dịch vụ hành chính công và dịch vụ công ích, các ĐVSNYT thường
chỉ chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công y tế cho xã hội.
Dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế nhằm phục vụ nhu cầu về y tế của
xã hội, phải tuân thủ các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hướng tới chăm sóc
sức khỏe người bệnh. Dịch vụ sự nghiệp công về y tế được cung ứng có thể
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hoặc không, thậm chí giá - dịch vụ sự
nghiệp công về y tế còn có thể được tính toán, cân đối theo giá cả thị trường
và các ĐVSN hoạt động theo mô hình doanh nghiệp đang ngày càng phổ biến
hơn. Tuy nhiên nhìn chung, các ĐVSNYT, kể cả những đơn vị hoạt động theo
mô hình doanh nghiệp hướng tới mục tiêu lợi nhuận, vẫn không phải là những
chủ thể kinh doanh thực sự. Bởi chúng được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước về y tế, không phải để thực hiện chức năng
13
kinh doanh. Điều này cho thấy vai trò và ý nghĩa xã hội trong sự tồn tại, phát
triển của các ĐVSNYT.
1.1.2.3. Phân loại
Hiện nay việc cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là độc
quyền của các ĐVSNCL mà còn có sự bình đẳng về quyền của các đơn vị
trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là
được thành lập do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. Phần lớn các ĐVSNCL chỉ thực hiện cung cấp một loại hình dịch vụ
công, bởi đó là mục đích chính khi thành lập.
Hiện nay theo Điều 4 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ có
quy định về việc phân loại ĐVSNCL như sau:
1. Việc phân loại ĐVSNCL dựa trên các căn cứ sau:
+ Ngành, lĩnh vực hoạt động của ĐVSNCL;
+ Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện
nhiệm vụ được giao và cung cấp dịch vụ công của ĐVSNCL;
+ Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của ĐVSNCL;
+ Cơ chế hoạt động của ĐVSNCL.
2. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 4, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ quy định cụ thể tiêu chí phân loại ĐVSNCL phù hợp với yêu cầu quản lý
của ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật chuyên ngành [12, tr.2].
Cách phổ biến nhất là phân loại dựa trên tiêu chí về mức độ tự chủ tài
chính. ĐVSNYT được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
a) Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
b) Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên;
14
c) Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên;
d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệpthấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các ĐVSNYT được ổn định trong thời gian 03
năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp
đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức
tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh
việc phân loại trước thời hạn [13, tr.2].
1.2. Một số vấn đề chung về đánh giá viên chức quản lý ở các đơn
vị sự nghiệp y tế
1.2.1. Khái niệm về đánh giá viên chức quản lý
Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận một giá trị thực
trạng về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình
độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại
đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập [38].
Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng (2006) thì “Đánh giá
trong quản lý là nhận xét, bình phẩm về giá trị và sử dụng nhận xét đó cho
mục đích quản lý nào đó nhằm đạt mục tiêu của tổ chức” [38].
Đánh giá là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhân sự
nói chung, quản lý viên chức nói riêng. Việc thực hiện tốt hay yếu khâu đánh
giá sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý viên chức và ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của toàn bộ cơ quan, đơn vị. Đánh giá VCQL là một hoạt
động cơ bản, cốt yếu. Không thực hiện đánh giá hoặc thực hiện không tốt sẽ
ảnh hưởng đến việc xác định kế hoạch nhân sự và hoạch định các chính sách
15