Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

QUẢN lý tài CHÍNH tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT NAM CU BA ĐỒNG hới, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CUBA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ QUỲNH ANH



QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CUBA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH VÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Quỳnh Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................. II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. VII

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN CÔNG LẬP .....................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập ...............................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về bệnh viện công lập .................................................5
1.1.2. Phân loại về bệnh viện công lập....................................................................7
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ..............................................................8
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................8
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ........................................9
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập........................................9
1.2.4. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện công lập .....................................12
1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính bệnh viện công lập ......................................16
1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ...........................................17
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính...............................................................17
1.3.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ..............17
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập..................20
1.4.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................20
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................22
1.5. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ..................................24
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số nƣớc Đông Nam Á .....................24
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Bệnh viện ở Việt Nam ...............25
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện công lập Việt Nam và Bệnh viện Hữu
nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ..............................................27

ii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI.............................................................30
2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ......................30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện.......................................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện ..........................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện ......................................................................33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ Phòng Tài chính- Kế toán ...........34
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng
Hới .............................................................................................................................36
2.2.1. Công tác lập dự toán thu chi .......................................................................36
2.2.2. Thực hiện dự toán .......................................................................................38
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán (2018) ....................................................................50
2.2.3. Công tác quyết toán .....................................................................................53
2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá .....................................53
2.3. Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam- CuBa Đồng Hới...............................................................................................55
2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc ..............................................55
2.3.2. Công tác kế hoạch .......................................................................................55
2.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ ................................................................................56
2.3.4. Hạch toán, kế toán .......................................................................................56
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra ......................................................................................56
2.4. Đánh giá chung về công tác tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam - Cu Ba Đồng Hới.............................................................................................57
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................57
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................59
2.4.3. Nguyên nhân ...............................................................................................61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG
HỚI ...........................................................................................................................65

iii



3.1. Định hƣớng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới .............................................................................................................................65
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ...........................................................................66
3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................66
3.2.2. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ ..........................................................67
3.2.3. Nhóm giải pháp khác ..................................................................................75
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................77
3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................................78
3.3.2. Đối với Bộ Y tế ...........................................................................................79
3.3.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phƣơng .......................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

:Bảo hiểm Y tế

BHXH

:Bảo hiểm xã hội

BTC

:Bộ tài chính


BYT

:Bộ Y tế

CP

:Chính phủ

ĐVSNCL

:Đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSNCT

:Đơn vị sự nghiệp có thu

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

KCB

:Khám chữa bệnh

KSK

:Khám sức khỏe




:Nghị định

NQ

:Nghị quyết

NSNN

:Ngân sách Nhà nƣớc



:Quyết định

SCL TSCĐ

:Sửa chữa lớn Tài sản cố định

TCKT

:Tài chính Kế toán

TT

:Thông tƣ

TSCĐ

:Tài sản cố định


TTLT

:Thông tƣ liên tịch

TW

:Trung Ƣơng

UBND

:Ủy ban nhân dân

VPCP

:Văn phòng chính phủ

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Phòng Tài chính - Kế toán
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ...34
Bảng 2.2:Dự toán thu, chi ngân sách Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới giai đoạn 2015-2017 .........................................................................37
Bảng 2.3:Bảng tổng hợp các nguồn thu tài chính Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam –
Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ....................................................39
Bảng 2.4:Bảng cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2015 – 2017 ..................43
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba
Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ...............................................................48
Bảng 2.6: Cơ cấu các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

giai đoạn 2015-2017 ................................................................................50
Bảng 2.7: Báo cáo thực hiện trích lập các quỹ sự nghiệp Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ......................................53
Bảng 2.8: Bảng thống kê hồ sơ sai sót ......................................................................54

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới ..........33
Sơ đồ 2.2:Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ......................................35
Sơ đồ 3.1: Hệ thống dự toán trong các BV công phục vụ quản trị nội bộ ................68

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành y tế đƣợc coi là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc
nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Đầu tƣ cho
sức khỏe là đầu tƣ cho phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng
để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời góp
phần nâng cao an sinh xã hội. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
mọi tầng lớp nhân dân.
Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhƣng khác với
các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không
đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Với quan điểm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi căn bản

trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Cơ chế quản lý tài
chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà
nƣớc, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở một số lĩnh vực
hoạt động sự nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu này mà Nhà nƣớc đã cho phép các đơn vị
đƣợc tự chủ tài chính, đƣợc tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tự trang trải chi
phí. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu,
đƣợc Bộ trƣởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể
từ tháng 7 năm 2009. Hiện tại, nhằm thực hiện theo lộ trình của Bộ Y tế thực hiện
theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII, chuyển dần các bệnh viện trực thuộc Bộ Y
tế về địa phƣơng quản lý; thực hiện theo lộ trình đó, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam
– Cu Ba Đồng Hới có kế hoạch chuyển về Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quản
lý vào năm 2020 đòi hỏi bệnh viện phải khẳng định đƣợc vị thế tự chủ về mặt tài
chính. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, nâng cao hiệu quả chất lƣợng đáp
ứng cho sự phát triển của Bệnh viện trong tƣơng lai đòi hỏi công tác quản lý tài

1


chính phải đƣợc chú trọng. Đây là lý do học viên chọn đề tài: “Quản lý tài chính
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đề
tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu để tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát tốt tình hình tài chính tại đơn vị, góp phần đẩy
mạnh hoạt động của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là Nghị định 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ ra đời, các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bƣớc triển khai công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác

quản lý tài chính tại Bệnh viện. Tuy nhiên, do đặc thù Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị tuyến cao nhất trong tỉnh, công suất sử dụng
giƣờng bệnh cao trong khi Ngân sách nhà nƣớc cấp lại theo chỉ tiêu giƣờng bệnh.
Do đó Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới gặp rất nhiều khó về tài
chính để duy trì các hoạt động của Bệnh viện, nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới là một vấn đề cấp bách cần đƣợc nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới để từ đó đƣa ra những định hƣớng
và giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với Bệnh
viện công lập.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017;
những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.

2


- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý tài chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba
Đồng Hới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
- Thời gian: 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017
- Nội dung: hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp duy vật biện chứng;
Phƣơng pháp duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin từ các Nghị định, giáo trình và các
phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài
chính tại bộ phận kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán Bệnh viện hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế
toán, báo cáo chi tiết thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh,
bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị….
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp
(số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý
tài chính tại Bệnh viện trong 3 năm 2015-2017.

3


- So sánh định lƣợng: So sánh dữ liệu quản lý tài chính các năm. Từ đó thấy
đƣợc sự khác biệt trƣớc và sau khi thực hiện các giải pháp quản lý để có những định
hƣớng cho những năm tiếp theo.
- Phƣơng pháp khái quát hóa, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp – phân tích, đối
chiếu và so sánh, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các Bệnh viện
công lập hiện nay.
- Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu
Ba Đồng Hới, chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và đƣa ra những giải
pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Nội dung chính của Luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam –
Cu Ba Đồng Hới
Chương 3: Giải pháp định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới

4


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Trong Chƣơng trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết
định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ ra: đơn
vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa
học công nghệ; môi trƣờng; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp
kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập. Các đơn

vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó đơn vị sự nghiệp có thu là
những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các
dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của
các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục; khoa học công nghệ; môi trƣờng; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể
thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có
văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc Nhà nƣớc cấp một phần kinh phí để hoạt động
thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu
theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài
chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc.

5


Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đƣa ra khái niệm đơn
vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp
văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Nhƣ vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đƣa ra về cơ bản thống nhất
với các khái niệm trƣớc đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bƣớc chuyển quan trọng. Theo đó, quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn đƣợc áp dụng

đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế quốc dân
đƣợc Nhà nƣớc thành lập và đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng
nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất
lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nƣớc.
Bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế
đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ
quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh
phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực
hiện một số khoản thu theo quy định của Nhà nƣớc; có tổ chức bộ máy, biên chế và
bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nƣớc quy định; là đơn vị độc lập,
có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nƣớc
1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Một là: Bệnh viện công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích kiếm lời là chính. Không nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận của các doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc đã
tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội
công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng.

6


Hai là: Sản phẩm của các bệnh viện công lập là các sảm phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện công lập chủ yếu là giá trị về tri thức,
văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một
lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thƣờng có tác dụng lan toả, truyền
tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hoá công
cộng” tác động đến con ngƣời về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con
ngƣời, tác động đến đời sống của con ngƣời, đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Ba là: Hoạt động sự nghiệp trong các bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các trƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Chính phủ thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn liền với nhau.
1.1.2. Phân loại về bệnh viện công lập
Hệ thống khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện nay gồm có các cơ sở khám chữa
bệnh công lập và ngoài công lập đƣợc tổ chức theo tuyến từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, kể cả các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh của y tế các ngành khác nhƣ:
Công an, quân đội, giao thông – vận tải, nông nghiệp... Thực hiện Nghị định số 25/CP
ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lƣơng mới của công chức,
viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lƣợng vũ trang, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ
số13/BYT- TT ngày 27/11/1993 hƣớng dẫn tạm thời việc xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp y tế. Sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại công văn số 364/BNV-TCBC
ngày 27/02/2003 và công văn số 2966/BNV-TCBC ngày 18/12/2003, Bộ Y tế hƣớng
dẫn tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định chung:
1. Tất cả các bệnh viện, Viện nghiên cứu có giƣờng bệnh (gọi chung là bệnh
viện) thuộc hệ thống y tế nhà nƣớc đều đƣợc xem xét,xếp hạng.
2. Việc xếp hạng bệnh viện là cơ sở để:
- Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lƣợng
phục vụ ngƣời bệnh.
- Đầu tƣ phát triển bệnh viện trong từng giai đoạn thích hợp.
- Phân tuyến kỹ thuật trong điều trị.

7


- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí lao động và thực hiện các chế
độ chính sách đối với công chức, viên chức bệnh viện.
Hệ thống Bệnh viện công lập đƣợc chia làm 4 hạng:
- Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với
các chuyên khoa đầu ngành đƣợc trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại,

với đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích
hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng I.
- Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và các ngành, có đội ngũ cán bộ
chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả
năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng II.
- Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành, có đội ngũ cán
bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả
năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng III
- Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực
thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay các tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện cần đƣợc
sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Theo quy định sau 5 năm (đủ 60 tháng), kể
từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra quyết định xếp hạng có trách nhiệm
xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Đánh giá này nhằm giúp các Bệnh viện phải luôn nỗ
lực đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, cũng nhƣ các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hƣớng
đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá trình hoạt động
tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu
chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo
kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.

8


Quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là việc quản lý
toàn bộ các nguồn vốn (vốn do ngân sách của chính phủ cấp, vốn viện trợ, vốn vay

và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài
chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý
tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý
mới – tiến tới hạch toán chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
nhƣ: tỉ lệ tử vong, …
- Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên đƣợc cải
thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
- Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
- Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng
- Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế
- Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đời sống đƣợc cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
- Y tế Nhà nƣớc : phát triển bệnh viện.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.2.3.1. Các nguồn thu của bệnh viện công lập
Các nguồn tài chính hình thành ngân sách của bệnh viện và đƣợc quản lý
thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm: Ngân sách nhà nƣớc
cấp hàng năm; thu viện phí và bảo hiểm y tế, nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp:
Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp là các nguồn đầu tƣ kinh phí cho bệnh viện
thông qua kênh phân bổ của Chính phủ. Bệnh viện chỉ đƣợc cấp kinh phí NSNN khi
có trong dự toán đƣợc duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng

9



minh việc chi tiêu của bệnh viện. Theo đó, ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm
chi sự nghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện
phí và viện trợ nƣớc ngoài. Tuy nhiên nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đƣợc
định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế cân đối từ
nguồn thuế trực thu và thuế gián thu.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế:
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế đƣợc Nhà nƣớc quy định là một phần
ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Giá
viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa
phƣơng và phải dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài
chính phê duyệt. Bảng giá phải đƣợc niêm yết công khai. Việc thu viện phí trực tiếp
của ngƣời bệnh phải sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, một liên
của hoá đơn phải trả cho ngƣời bệnh. Đối với ngƣời bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì
cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện và phòng tài
chính kế toán có trách nhiệm thu viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế. Giám đốc bệnh
viện hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí cho ngƣời
bệnh theo chế độ quy định.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác đƣợc Nhà nƣớc quy định là một phần
ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng đƣợc
hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Khi bệnh viện tiếp nhận tiền,
hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định và phải sử dụng
theo đúng mục đích từ phía nhà tài trợ. Các loại tài sản đƣợc viện trợ phải hạch toán
tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định nhƣ các tài sản đƣợc mua bằng nguồn vốn
sự nghiệp do Nhà nƣớc cấp.
Nguồn thu từ khoản tiền đầu tƣ, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết để
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của bệnh viện, đây chính là một cơ
chế mở tháo gỡ các khó khăn vƣớng mắc về góp vốn đầu tƣ, huy động các nguồn lực
tài chính trong cộng đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời.


10


Các nguồn thu từ dịch vụ y tế nhằm phục vụ bệnh nhân nhƣ:
- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.
- Dịch vụ liên kết trong hoạt động chuyên môn.
- Dịch vụ cho ngƣời cao tuổi.
- Dịch vụ các phòng điều trị có chất lƣợng cao.
- Dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, trƣờng học
- Dịch vụ ăn uống
1.2.3.2. Các khoản chi của bệnh viện công lập
Các khoản chi trong bệnh viện: Trong bệnh viện các khoản chi đƣợc chia
thành hai loại: các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên và các khoản chi hoạt động
không thƣờng xuyên.
Chi hoạt động thường xuyên: Là các khoản chi thực hiện nhiệm vụ thƣờng
xuyên nhƣ sau:
- Chi tiền lƣơng: Đơn vị chi trả tiền lƣơng theo lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nƣớc điều
chỉnh tiền lƣơng, đơn vị tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ các nguồn theo quy định;
trƣờng hợp còn thiếu, ngân sách nhà nƣớc cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả
năng nguồn tài chính, đơn vị đƣợc quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý, nhƣng tối đa không vƣợt quá mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
và đƣợc quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các nội dung chƣa có
định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực
tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Chi hoạt động không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần
đƣợc để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu
phí), Nguồn Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không

11


thƣờng xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện
các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ phát triển; kinh phí
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền
giao; và Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật
1.2.4. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.2.4.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp
vụ tài chính để cụ thể hóa định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của
bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo đƣợc hoạt
động thƣờng xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bƣớc củng cố và nâng cấp cơ sở
vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tƣ đúng mục tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả
cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bƣớc tính công bằng trong sử dụng các
nguồn đầu tƣ cho bệnh viện
Các căn cứ khi lập dự toán thu chi của bệnh viện:
- Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc
- Khả năng ngân sách nhà nƣớc cho phép
- Khả năng cấp vật tƣ của Nhà nƣớc và của thị trƣờng
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị

1.2.4.2. Thực hiện dự toán thu chi
Thực hiện dự toán là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu
phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng,
ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung đƣợc đặc biệt quan trọng

12


trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong
một niên độ ngân sách, thƣờng bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Căn cứ thực hiện dự toán
- Dự toán thu chi ( kế hoạch) của bệnh viện đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự toán của
bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cƣờng quản lý
Nhà nƣớc bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động quản lý tài chính ngày càng đƣợc hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu
chi ngày càng đƣợc luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện.
- Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nƣớc.
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
- Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh phí và
những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình chấp hành
và dự toán có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự linh hoạt trong
quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhƣng nếu không có dự toán mà cần chi
thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu tiên việc gì trƣớc, việc gì sau

- Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận đƣợc thông báo
cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo do
Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng công việc.
1.2.4.3. Công tác quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình xác định chính thức nguồn
thu sự nghiệp. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản thu vào báo cáo theo đúng
quy định về biểu mẫu, thời gian, nội dung các khoản thu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo

13


quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ƣu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình
quản lý khai thác các nguồn thu dịch vụ để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp
theo, đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dự toán thu hoạt động sự nghiệp của
bệnh viện cho các năm tới. Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:
- Tổ chức bộ máy kế toán thu theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt, hiệu quả và khoa học, giảm tối đa các quy trình và chi phí không cần
thiết, tuyệt đối tránh gây phiền hà cho ngƣời bệnh
- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.
- Ghi chép cập nhật số liệu theo ngày, phản ánh kịp thời và chính xác.
- Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp trái
với chế độ để tránh tình trạng sai sót.
- Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy
định của Nhà nƣớc.
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Thanh tra, kiểm tra tài chính trong quản lý bệnh viện là quá trình giám sát, đo

lƣờng, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính, từ đó đƣa
ra các biện pháp điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo để hoạch tài chính của bệnh
viện đƣợc thực hiện đứng nhƣ dự kiến. Thanh tra, kiểm tra tài chính là nội dung tất yếu
của quá trình quản lý tài chính, bởi vì quá trình thực hiện kế hoạch thu chi, do các lý do
khách quan và chủ quan, không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến.
Mục đích của giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá
- Tuấn thủ thực hiện thu chi so với kế hoạch
- Phát hiện những vấn đề nảy sinh, các khác biệt giữa kế hoạch ngân sách và
thực hiện kế hoạch
- Điều chỉnh kế hoạch và ngân sách cho phù hợp
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
- Làm tiền đề cho kế hoạch trong tƣơng lai

14


Công cụ giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá
- Công tác kế toán và sổ sách kế toán
- Kế hoạch ngân sách và chi tiêu thực tế
- Sổ theo dõi quỹ tiền mặt
- Bảng theo dõi thu, chi tài chính kế toán
- Sổ sách theo dõi tài sản cố định và tài sản khác, kho…
- Bảng cân đối tài khoản
Trong kiểm tra tài chính, công tác đánh giá là không thể thiếu. Đánh giá việc
thực hiện kế hoạch tài chính giúp nhà quản lý thấy rõ kế hoạch đang đƣợc thực hiên
đến mức độ nào, liệu có hoàn thành kế hoạch hay không, nguyên nhân, từ đó có
biện pháp động viên hay sửa chữa cũng nhƣ rút kinh nghiệm quản lý. Trong hoạt
động đánh giá thì nội dung đầu tiên là xác định hệ thống tiêu chí và chỉ số đánh giá.
Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá quản lý tài chính hiện nay chƣa thống nhất và còn
nhiều ý kiến trái chiều; đối với các bệnh viện công lập lại càng khó do đặc thù của

nó là gắn bó giữa mục tiêu hiệu quả kinh tế và tài chính với mục tiêu công bằng
trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân. Hƣớng đến thự hiện đồng thời cả mục
tiêu hiệu quả tài chính và mục tiêu công bằng, hiện nay, ngƣời ta thƣờng dùng một
số tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính của bệnh viện sau đây [17]:
- Mức độ cân đối tài chính: tổng số thu và chi tiêu hàng năm, cơ cấu các
nguồn thu và sử dụng các nguồn thu
- Hiệu quả các hoạt động (khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học): so sánh
kết quả thực tế với chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó
- Chất lƣợng chuyên môn: kinh phí đầu tƣ nang cấp cơ sở vật chất kĩ thuật,
công nghệ, phƣơng pháp điều trị, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân
lực của bệnh viện.
- Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế koán và chi phí y tế
- Quy mô của bệnh viện: số chuyên khoa, số giƣờng bệnh, số nhân viên y tế,
mức độ tiếp cận các dịch vụ của nhân dân trên địa bàn.

15


1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính bệnh viện công lập
1.2.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính tại các bệnh viện.
Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài
chính tại các bệnh viện. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nƣớc thực hiện theo
hƣớng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện, đó
là động lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài chính tại Bệnh viện
1.2.5.2. Công tác kế hoạch
Công cụ này đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính tại đơn vị, nó đảm
bảo cho các khoản thu chi tài chính của bệnh viện đƣợc đảm bảo. Căn cứ vào quy
mô hoạt động, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo
để làm cơ sở có sơ sở dự kiến năm kế hoạch cho bệnh viện. Dựa vào số liệu chi cho

con ngƣời, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi quản lý hành chính, chi mua sắm, sữa
chữa tài sản cố định…của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
1.2.5.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó đảm bảo
các khoản thu chi tài chính của bệnh viện đƣợc thực hiện theo quy định. Việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất
các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu
thống nhất trong toàn bệnh viện, thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm. Xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và kho
bạc nhà nƣớc thực hiện nhằm kiểm soát chi.
1.2.5.4. Hạch toán, kế toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi
nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà
quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của
đơn vị phải chính xác và kịp thời.

16


×