5
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP
VI TÍNH S
Ọ NÃO Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN
C
ẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHN VIỆT NAM CU BA - ĐỒNG HỚI
Nguyễn Duy Bách, Bùi Văn Vĩ, Dương Thanh Bình
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
Hoàng Minh Lợi, Lê Trọng Khoan
Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Tai biến mạch máu não là bệnh lý không những gây tử vong cao mà còn để lại di chứng
nặng nề về thần kinh và tâm thần, gánh nặng của xã hội. Đề tài này nhằm khảo sát một số đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn
cấp ở bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Nhóm nghiên cứu gồm 208 bệnh nhân
chn đoán xác định trên lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính tai biến mạch máu não giai đọan
cấp. Tỉ lệ nam/ nữ 1,5. Tuổi 41-70 có tỷ lệ mắc bệnh 80,77%. Bệnh nhân nhồi máu não chiếm
53,85%, bệnh nhân xuất huyết não chiếm 46,15%. Bệnh nhân tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 44,23%.
Bệnh nhân nhồi máu não có thang điểm Glasgow ở mức độ trung bình chiếm 55,36%, nặng
27,68% và nhẹ 16,96%. Bệnh nhân xuất huyết não có thang điểm Glasgow ở mức độ nặng
chiếm 62,5%, mức độ nhẹ chiếm 11,46%. Nhồi máu não bán cầu phải chiếm 40,18%, bán cầu
trái 32,14%. Tổn thương cả hai bán cầu 27,68%. Tổn thương động mạch não giữa chiếm tỷ lệ
cao nhất 64,3%, tiếp đó là ở động mạch não trước 25%. Bệnh nhân chỉ có 1 ổ nhồi máu chiếm
tỷ lệ cao 61,61%. Bệnh nhân có 3 ổ nhồi máu trở lên chiếm 10,71%. Xuất huyết đồi thị chiếm tỷ
lệ lớn 27,08%. Xuất huyết ở bao trong nhân bèo chiếm 29,17%. Chảy máu trong não thất đơn
độc 12%.
I. Đặt vấn đề
Hi
ện nay, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể về chNn đoán và điều trị, nhưng
tai bi
ến mạch máu não vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ ba sau các bệnh
ung th
ư và tim mạch ở các nước công nghiệp phát triển, riêng đối với Việt Nam đứng
hàng th
ứ nhất [3]. Tai biến mạch máu não là căn bệnh không những gây tử vong cao mà
còn
để lại di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần, dẫn đến sự tàn phế cho bệnh nhân
và
đòi hỏi có sự chăm sóc lâu dài. Trong thực hành lâm sàng, vấn đề chNn đoán bệnh
xu
ất huyết não hay nhồi máu não nếu chỉ dựa vào khám lâm sàng là một vấn đề thách
th
ức cho các bác sĩ điều trị. Chính chNn đoán hình ảnh đã góp phần tích cực trong việc
gi
ải quyết những khó khăn này. Máy cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng tại Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới từ tháng 10 năm 2003 đã mở ra một giai đoạn
6
mới trong ứng dụng hình ảnh để chNn đoán các bệnh lý thần kinh và đặc biệt là chNn
đoán tai biến mạch máu não của bệnh viện. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm hai
m
ục tiêu: 1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tai biến mạch máu não
giai
đoạn cấp; 2. Tìm hiểu hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch
máu não giai
đoạn cấp ở tỉnh Quảng Bình.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên c
ứu gồm 208 bệnh nhân được chNn đoán xác định tai biến mạch
máu não giai
đoạn cấp (tuần đầu sau đột quỵ) từ 18 tuổi trở lên, nhập viện điều trị tại khoa
N
ội chuyên khoa, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng
H
ới từ tháng 4/2007 đến tháng 4/2008. Tiêu chuNn chọn bệnh nhân: Dựa theo tiêu chuNn
c
ủa tổ chức Y tế Thế giới trong khuyến cáo về dự phòng, chNn đoán và điều trị tai biến
m
ạch máu não 1990. Cắt lớp vi tính là tiêu chuNn chính để chNn đoán thể bệnh, bao gồm 2
lo
ại là nhồi máu não và xuất huyết não. Chúng tôi loại trừ không nghiên cứu những
tr
ường hợp: Tai biến mạch máu não thoáng qua; Bệnh nhân có tiền sử chấn thương sọ
não; Nh
ững bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú do u não và các nguyên nhân khác; Liệt
khu trú sau
động kinh cục bộ hoặc động kinh cơn lớn kèm theo tiền sử động kinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Nghiên c
ứu về lâm sàng:
B
ệnh nhân được thăm khám lâm sàng ngay sau khi nhập viện và được ghi nhận
các tri
ệu chứng vào bệnh án nghiên cứu. Đánh giá tình trạng tăng huyết áp của bệnh
nhân theo phân lo
ại THA của Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới
(WHO/ISH 2003)[1].
Đánh giá tình trạng ý thức bằng thang điểm Glasgow [3],[6].
- Nghiên c
ứu đặc điểm cắt lớp vi tính:
B
ệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với máy cắt lớp hiệu HI SPEED tại Khoa X
Quang, B
ệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Tiêu chuNn chNn đoán nhồi
máu não là vùng gi
ảm tỷ trọng 20-30 HU theo sơ đồ tưới máu não. Tiêu chuNn chNn
đoán xuất huyết não là vùng tổn thương tăng tỷ trọng 65-95 HU.
2.3. X
ử lý số liệu theo chương trình thống kê y học Epi Info 6.0 và Excel 2000
III. K
ết quả nghiên cứu
B
ảng 1: Phân bố theo giới
Gi
ới Số lượng Tỷ lệ %
Nam 125 60,1
Nữ 83 39,9
Tổng 208 100
Nam giới có tỷ lệ tai biến mạch máu não cao hơn nữ giới 1,5 lần.
7
Bảng 2: Phân bố theo tuổi
Nhóm tu
ổi Nhồi máu Xuất huyết Tổng số Tỷ lệ %
30 05 02 07 3,37
31- 40 08 07 15 7,21
41- 50 26 22 48 23,08
51- 60 30 25 55 26,44
61- 70 34 31 65 31,25
71- 80 08 06 14 6,73
80 01 03 04 1,92
Tổng 112 96 208 100
Tỷ lệ nhồi máu não hay gặp ở độ tuổi 41 đến 70.
B
ảng 3: Phân bố theo thể bệnh
Th
ể bệnh Số lượng Tỷ lệ %
P>0,05
Xuất huyết não 96 46,15
Nhồi máu não 112 53,85
Tổng 208 100
Số bệnh nhân nhồi máu não nhiều hơn xuất huyết não. Không có sự khác biệt có
ý ngh
ĩa thống kê (P> 0,05) giữa bệnh nhân xuất huyết não và nhồi máu não
B
ảng 4: Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp
Y
ếu tố nguy cơ Số lượng Tỷ lệ
P<0,05
Tăng huyết áp 92 44,23
Không tăng huyết áp 116 55,77
Tổng 208 100
92 bệnh nhân tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 44,23%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ( P <0,05) gi
ữa bệnh nhân có tăng huyết áp và bệnh nhân không tăng huyết áp.
B
ảng 5: Thang điểm Glasgow của bệnh nhân nhồi máu não
Thang
điểm Glasgow
P<0,01
≤8 9-12 13-15
Số bệnh nhân 31 62 19
Tỷ lệ % 27,68 55,36 16,96
Bệnh nhân nhồi máu não có thang điểm Glasgow tập trung chủ yếu ở mức độ
trung bình 55,36%, n
ặng 27,68% và nhẹ 16,96%.
8
Bảng 6: Thang điểm Glasgow của bệnh nhân xuất huyết não
Thang
điểm Glasgow
P<0,01
≤8 9-12 13-15
Số bệnh nhân 60 25 11
Tỷ lệ % 62,5 26,04 11,46
Bệnh nhân xuất huyết não có thang điểm Glasgow tập trung chủ yếu ở mức độ
n
ặng 62,5%, trung bình 26,04% và nhẹ 11,46%.
B
ảng 7: Vị trí tổn thương nhồi máu não
V
ị trí Số lượng Tỷ lệ %
P>0,05
Phải 45 40,18
Trái 36 32,14
Hai bên 31 27,68
Tổng 112 100
Tổn thương nhồi máu ở bán cầu não phải chiếm tỷ lệ lớn hơn tổn thương ở bán
c
ầu não trái. Không có sự khác biệt( P>0,05) có ý nghĩa thống kê giữa các vị trí nhồi
máu.
B
ảng 8: Số ổ nhồi máu trên cắt lớp vi tính
S
ố lượng ổ nhồi máu Số bệnh nhân Tỷ lệ %
P<0,01
1 69 61,61
2 31 27,68
≥3 12 10,71
Tổng số 112 100
Bệnh nhân có một ổ nhồi máu chiếm tỷ lệ lớn.
B
ảng 9: Vị trí của nhồi máu não
V
ị trí động mạch tổn
th
ương
S
ố bệnh nhân Tỷ lệ %
P<0,01
Động mạch não trước 28 25
Động mạch não giữa 72 64,3
Động mạch não sau 12 10,7
Động mạch tiểu não 0 0
Tổng số 112 100
Tổn thương động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất 64,3%. Tiếp theo là tổn
th
ương ở động mạch não trước 25%.
9
B
ảng 10: Vị trí tổn thương xuất huyết não
V
ị trí xuất huyết Số lượng Tỷ lệ %
Đồi thị 26 27,08
Đỉnh 3 3,13
Thái dương 6 6,25
Trán 5 5,21
ChNm 2 2,08
Thân não 0
Tiểu não 0
Chảy máu trong não thất đơn
độc
12 12,5
Bao trong – nhân bèo 28 29,17
Nhiều nơi 14 14,58
Tổng số 96 100
Xuất huyết ở vùng bao trong, nhân đậu và đồi thị chiếm tỷ lệ lớn.
IV. Bàn luận
Qua nghiên c
ứu 208 bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại Bệnh
vi
ện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới chúng tôi nhận thấy:
T
ỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ nam/nữ là 1,50. Điều này phù
h
ợp với một số nghiên cứu của các tác trong và ngoài nước. Nguyễn Bá Thắng, Lê Văn
Thành nghiên c
ứu 190 bệnh nhân tai biến mạch máu não cho thấy nam giới bị tai biến
m
ạch máu não chiếm 63,7%, nữ giới chiếm 36,3%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,75 [8]. Theo
nghiên c
ứu của Trần Văn Tuấn, Ngô Quang Trúc nhận thấy tỷ lệ nam/nữ = 1,93 [9]. Ở
b
ảng 2 cho thấy số bệnh nhân tai biến mạch máu não tập trung ở độ tuổi 41 đến 70
chi
ếm 80,77%. Theo nghiên cứu của Mai Hữu Phước và Hoàng Khánh tại Thừa Thiên
Hu
ế cho thấy tuổi thường gặp tai biến mạch máu não 60-80 (P<0,05 [7]). Theo Ray
Mon D Adam, b
ệnh tập trung chủ yếu ở tuổi 50-70 [12]. Qua kết quả ở bảng phân bố
theo th
ể bệnh, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân nhồi máu não chiếm 53,85%, bệnh nhân
xu
ất huyết não chiếm 46,15% (P>0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Bá Thắng, Lê Văn
Thành t
ại Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy số bệnh nhân nhồi máu não chiếm 45,3%,
s
ố bệnh nhân xuất huyết não chiếm 54,7%. Theo Warlow CP năm 1998, qua nghiên cứu
100 b
ệnh nhân tai biến mạch máu não, bệnh nhân nhồi máu não chiếm 58%, bệnh nhân
xu
ất huyết não chiếm 42%. Theo Jean Francois Meder (2003), ở Pháp, nhồi máu não
chi
ếm 80% các bệnh mạch máu não, các tụ máu trong nhu mô não và chảy máu màng
não chi
ếm từ 5% đến 15% [10]. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy có 92 bệnh nhân
10
nhồi máu não có tăng huyết áp, chiếm tỷ lệ 44,23% (P<0,05). Theo tác giả Hoàng
Khánh và c
ộng sự (2001), qua nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế tăng huyết áp
ở thể nhồi máu chiếm 85,96%, ở thể xuất huyết chiếm 94,42%[5]. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi ch
ưa có điều kiện ghi nhận các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu… Ở bảng 5 và 6 cho thấy, bệnh nhân nhồi máu não có thang
điểm Glasgow tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình 55,36%, nặng 27,68% và nhẹ
16,96% (P<0,01). Nghiên c
ứu của Mai Hữu Phước ở 49 bệnh nhân nhồi máu não tại
Th
ừa Thiên Huế có 59,18% bệnh nhân thang điểm Glasgow ở mức độ nhẹ, 34,69% ở
m
ức độ vừa [7], như vậy không có sự khác biệt lớn. Ngược lại, bệnh nhân xuất huyết
não có thang
điểm Glasgow tập trung chủ yếu ở mức độ nặng chiếm 62,5%, mức độ nhẹ
chi
ếm 11,46% (P<0,01). Ở bảng 7, 8 và bảng 9 chúng tôi nhận thấy tổn thương nhồi
máu não
ở bán cầu não phải chiếm 40,18%, bán cầu não trái chiếm 32,14%, tổn thương
ở cả hai bán cầu chiếm 27,68% (P>0,05). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thi Hùng, năm
1999 trên 181 b
ệnh nhân nhồi máu não cho biết vị trí nhồi máu ở bán cầu não phải
chi
ếm 35,9%, bán cầu não trái chiếm 51,9%. Tổn thương cả hai bán cầu chiếm 12,2%
[4]. B
ệnh nhân chỉ có 1 ổ nhồi máu chiếm tỷ lệ cao 61,61%. Bệnh nhân có 3 ổ nhồi máu
tr
ở lên chiếm 10,71% (P<0,01). Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Khánh, bệnh nhân
có 1
ổ nhồi máu chiếm 73,47%, 2 ổ nhồi máu chiếm 24,49%, 3 ổ nhồi máu chiếm
2,04%. T
ổn thương động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,3%. Tiếp theo là tổn
th
ương ở động mạch não trước 25%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Giao năm
1996,
ở 27 trường hợp nhồi máu não tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhận thấy: Tổn
th
ương động mạch não giữa thường gặp chiếm 70,35%. Tổn thương động mạch não
gi
ữa sau 7,4%, động mạch não trước 3,7% và các động mạch khác với tần số ít. Nhưng
theo nghiên c
ứu của A.Geoffrey và cộng sự năm 1997 ở 49 bệnh nhân nhồi máu não cho
th
ấy: Tổn thương động mạch não giữa chiếm 78%, động mạch não giữa và động mạch
não sau 10%,
động mạch não giữa và động mạch não trước 12%. Ở bảng 10 cho thấy,
xu
ất huyết đồi thị chiếm tỷ lệ lớn 27,08%; xuất huyết ở bao trong nhân đậu chiếm
29,17%, không có xu
ất huyết ở tiểu não, thân não. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Giao n
ăm 1996 trên 70 bệnh nhân xuất huyết não cho thấy xuất huyết ở bao
trong nhân
đậu chiếm 37,5%, đồi thị 9,37%, xuất huyết vùng đỉnh chiếm 9,37%, tiểu
não chi
ếm 3,12%, thân não chiếm 6,25% [2]. Theo Gardeur Devis, qua nghiên cứu 378
b
ệnh nhân xuất huyết não cho thấy: Xuất huyết bao trong nhân đậu chiếm 35%, đồi thị
14%, xu
ất huyết đỉnh 11%, trán 8%, chảy máu trong não thất đơn độc 2%.
V. Kết luận
Qua nghiên c
ứu 208 bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp chúng tôi
rút ra m
ột số kết luận:
1. Nam m
ắc bệnh nhiều hơn nữ (nam 60,1%, nữ 39,9%). Độ tuổi 41-70 có tỷ lệ
m
ắc bệnh cao chiếm 80,77%. Bệnh nhân nhồi máu não chiếm 53,85%, bệnh nhân xuất
huyết não chiếm 46,15%. Tỷ lệ nhồi máu não/xuất huyết não là 1,17. Bệnh nhân tăng
11
huyết áp theo phân loại THA của Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới
chi
ếm tỷ lệ 44,23%. Bệnh nhân nhồi máu não có thang điểm Glasgow tập trung chủ yếu
ở mức độ trung bình 55,36%, nặng 27,68% và nhẹ 16,96%. Bệnh nhân xuất huyết não
có thang
điểm Glasgow ở mức độ nặng chiếm 62,5%, mức độ nhẹ chiếm 11,46%.
2. Nh
ồi máu não ở bán cầu não phải chiếm 40,18%, bán cầu não trái chiếm
32,14%. T
ổn thương ở cả hai bán cầu chiếm 27,68%. Phân bố động mạch não giữa
chi
ếm tỷ lệ cao nhất 64,3%. Sau đó là tổn thương ở động mạch não trước 25%. Bệnh
nhân ch
ỉ có 1 ổ nhồi máu chiếm tỷ lệ cao 61,61%. Bệnh nhân có 3 ổ nhồi máu trở lên
chi
ếm 10,71%. Xuất huyết đồi thị chiếm tỷ lệ lớn 27,08%. Xuất huyết ở bao trong nhân
bèo chi
ếm 29,17%. Chảy máu trong não thất đơn độc 12%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Minh, Giáo trình sau đại học Tim mạch học, Nhà xuất bản Đại học Huế,
(2008), 16-18.
2. Nguyễn Thị Thanh Giao, Một số nhận xét bước đầu vai trò của chụp cắt lớp vi tính kết
hợp với lâm sàng trong chn đoán tai biến mạch máu não, Luận văn thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 1996.
3. Lê Đức Hinh và cs, Tai biến mạch máu não: Hướng dẫn chn đoán và xử trí, Nhà xuất
bản Y học, (2007), 29-36, 140-145.
4. Nguyễn Thi Hùng, Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái học và tiên lượng của
nhồi máu não qua kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học
Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 1999.
5. Hoàng Khánh, Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong giai đoạn cấp và bán
cấp của tai biến mạch máu não, Kỷ yếu tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa học kỷ
niệm 45 năm thành lập Trường Đại học Y Huế, (2002), 64.
6. Hoàng Khánh, Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não, trong Thần kinh học
lâm sàng, Chủ biên: Daniel D. Trương - Lê Đức Hinh - Nguyễn Thi Hùng, Nhà xuất
bản Y học, (2004), 164-168.
7. Mai Hữu Phước, Hoàng Khánh, Nghiên cứu tương quan đặc điểm lâm sàng và chụp
cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu hệ cảnh giai đoạn cấp, Tạp chí Y học Thực hành,
(2006), 10.
8. Nguyễn Bá Thắng và Lê Văn Thành, Kiểm chứng giá trị thang điểm lâm sàng chn
đoán phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não trên lều, Y học thành phố Hồ Chí Minh
- Chuyên đề thần kinh học số 1 (7), (2006), 15
9. Trần Văn Tuấn, Ngô Quang Trúc, Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến
mạch máu não tại tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Y học Thực hành, (2007), 46.
12
10. Meder Jean Francois, Hình ảnh các tai biến mạch não, Báo cáo khoa học hội nghị
Pháp Việt hình ảnh y học và hạt nhân lần thứ 2, (2003), 82 - 89
11. Goldstein JN. Transient ischemic attack. Mosby, 2008.
12. RayMond, Adam D. Principles of Neurology, (1993), 668 – 721.
13. Wardlaw JM. Radiology of ischemic attack, (2001), 7-11.
STUDY ON SOME CLINICAL FEATURES AND
COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS IN ACUTE STROKE PATIENTS
AT VIETNAM - CU BA DONG HOI FRIENDSHIP HOSPITAL
Nguyen Duy Bach, Bui Van Vi, Duong Thanh Binh
Viet Nam - Cuba Dong Hoi Friendship Hospital
Hoang Minh Loi, Le Trong Khoan
College of Medicine and Pharmacy, Hue University
SUMMARY
Stroke is a disease not only causing high mortality, but also damaging the nervous
system, mental trouble and consequently, load for the society. This topic assesses some clinical
features, imaging findings in the acute stroke patients at VietNam-Cuba DongHoi Friendship.
The research was done on 208 patients diagnosed on the clinical and CT findings for acute
stroke. Ratio of male/ female was about 1,5. The incidence age 41-70 was 80,77%. Patients with
stroke appropriated 53,85%, bleeding was about 46,15%. The patients with arterial
hypertension appropriated 44,23%. The infarction group with mode rate score of Glasgow scale
was 55,36%, severe score 27,08% and mild score 16,96%. Patients with bleeding has Glasgow
scale at the severe score 62,5%, mode rate score 11,46%. The infarction at the right brain
hemisphere was seen in 40,18%, left hemisphere in 32,14%, and in both hemispheres 27,68%.
The distribution for middle cerebral artery was at the highest rate, 64,3%, and the anterior
cerebral artery 25% . Patients with only one lesion occupied a high rate of 61,61%., patients
with upper 3 lesions 10,71%. Bleeding at the thalamus region with high percentage 27,08%, at
the pallidum occupied 29,17%. Bleeding alone in the lateral ventricle had 12% of the cases.