Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 8. 34. 04 .03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, các thầy, cô giáo khoa sau đại học, cùng lãnh đạo các
khoa, phịng tại Học viện Hành chính, cơ chủ nhiệm lớp đã tận tình giảng dạy
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại học viện.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS.
Đinh Thị Cẩm Lê - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động
viên em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn
này.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể cán bộ, chun

viên Văn phịng UBND Thành phố Việt Trì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong q trình khảo sát, thu thập thơng tin và tài liệu liên quan để xây dựng
luận văn.
Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học chƣa nhiều nên luận văn của em chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của quý thầy,
cô trong Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công - Học viện Hành chính Quốc gia.
Xin trân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB, CC

:

Cán bộ, công chức

CCHC

:

Cải cách hành chính

HCNN


:

Hành chính nhà nƣớc

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTQLCL

:

Hệ thống quản lý chất lƣợng

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TTHC

:

Thủ tục hành chính

UBND


:

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”................. 9
1.1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính ........................................................... 9
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính .......................................................... 11
1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính .............................................................. 14
1.1.4. Phân loại các thủ tục hành chính ........................................................... 16
1.1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính .............................................. 19
1.2. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” .............. 22
1.2.1. Khái niệm cơ chế “một cửa” và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” ........................................................................................................ 22
1.2.2. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” .. 24
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” ................................................................................................................. 26
1.2.4. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”........... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ............. 34
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................... 34
2.1. Khái quát về UBND Thành phố Việt Trì và Bộ phận “một cửa” ............ 34

2.1.1. Khái quát về UBND Thành phố Việt Trì .............................................. 34
2.1.2. Khái quát về Bộ phận “một cửa” .......................................................... 37
2.2. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ...................................................... 46


2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................ 46
2.2.2. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trên
một số lĩnh vực cụ thể ..................................................................................... 50
2.2.3. Đánh giá chung về kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tại UBND Thành phố Việt Trì ........................................... 67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN ... 85
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ............................ 85
3.1. Chƣơng trình cải cách nền Hành chính nhà nƣớc đến 2020 và định hƣớng
cơ bản cho cải cách thủ tục hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì ......... 85
3.1.1. Những yêu cầu thực tế đối với giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
Thành phố Việt Trì. ......................................................................................... 85
3.1.2. Định hƣớng trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Thành phố Việt Trì. ......................................................................................... 86
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND Thành phố Việt Trì ....................................................... 86
3.2.1 Các giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm. ............ 86
3.2.2. Các giải pháp về công tác lãnh đạo, điều hành và công tác phối hợp. .............. 89
3.2.3. Các giải pháp về giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính. .............. 93
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức. .......................... 99
3.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thủ tục
hành chính. .................................................................................................... 103

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112


DANYH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Sơ đồ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
............................................................................................................................................. 31

Biểu 2.1: Sơ đồ phịng, ban chun mơn UBND Thành phố Việt Trì. ............. 36
Biểu 2.2: Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND Thành phố Việt Trì ............................................................................. 45
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong 3 năm từ
2014-2016 của Bộ phận “một cửa” tại UBND Thành phố Việt Trì ............... 63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển đất nƣớc và hội nhập sâu rộng với thế giới nhƣ
hiện nay, Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều cơ hội xong cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Chính trị
- Văn hóa - Xã hội - Quốc phịng - An ninh. Để hội nhập có ý nghĩa thiết thực
với mỗi quốc gia thì vai trị của Nhà nƣớc trong việc điều hành nền kinh tế, xã
hội là cực kỳ quan trọng. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra, song song với
những cải cách về kinh tế, chúng ta cần thực hiện một số đổi mới quan trọng
trong hệ thống chính trị. Trong đó, cải cách hành chính mà trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính ln đƣợc Đảng, Nhà nƣớc xác định là khâu quan
trọng để phát triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Mặc dù cơng cuộc cải cách hành chính đã đƣợc khởi đầu từ rất sớm,
triển khai trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền hành chính: Cải cách thể chế,

cải cách bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng của đội
ngũ nhân sự làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc,… Tuy nhiên, kết quả đạt
đƣợc chƣa tƣơng xứng với chi phí và nguồn lực cho cơng cuộc này. Chính vì
vậy, việc nhấn mạnh ƣu tiên cải cách thủ tục hành chính là hồn tồn cần thiết
và phù hợp trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của nền hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính nhà nƣớc. Để cải cách hành chính đạt hiệu quả thì thủ tục hành
chính phải đƣợc đơn giản hóa một cách tối đa, đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch trong giải quyết các cơng việc hành chính, loại bỏ những thủ tục rƣờm rà
gây khó khăn cho nhân dân. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cải cách
hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc

1


giai đoạn 2011-2020 kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phƣơng. Đây
đƣợc coi là giải pháp đổi mới về phƣơng thức làm việc của cơ quan HCNN ở
địa phƣơng các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan
HCNN với các tổ chức và cơng dân.
Hịa chung vào cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính trong cả nƣớc,
Tỉnh ủy và UBND Tỉnh Phú Thọ đặc biệt quan tâm và xem đây là nhiệm vụ
trọng tâm để hoàn thành tốt mục tiêu thực hiện CCHC. Đồng thời cải cách
TTHC là công cụ hỗ trợ đắc lực nhằm đơn giản hóa, cũng nhƣ nâng cao chất
lƣợng hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Để triển khai
thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc về việc thực hiện cơ chế
“một cửa”, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định số 19/2015/QĐUBND ngày 22/12/2015 về việc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa

liên thông” tại các cơ quan HCNN tỉnh Phú Thọ.
Mơ hình “một cửa” đã đƣợc đƣa vào áp dụng thí điểm tại các đơn vị
hành chính trong tồn tỉnh. UBND Thành phố Việt Trì là một trong những
đơn vị điển hình, tiên phong triển khai thực hiện mơ hình “một cửa hiện đại”,
đến nay đã mang lại những kết quả nhất định nhƣ: Nâng cao chất lƣợng giải
quyết hồ sơ, hạn chế hồ sơ trễ hẹn và tồn đọng, tránh tình trạng cán bộ đùn
đẩy trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết vụ việc… Bên cạnh những kết
quả đạt đƣợc, việc ứng dụng mơ hình “một cửa” tại UBND Thành phố Việt
Trì vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn trong việc vận dụng các quy định pháp lý
mới, cũng nhƣ chất lƣợng giao dịch trên một số lĩnh vực cịn hạn chế, cần tiếp
tục đƣợc hồn thiện hơn nữa.
Nhận thức rõ đƣợc những vấn đề nêu trên và hiểu đƣợc tầm quan trọng
của việc cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình cải cách hành chính tại
các cơ quan Nhà nƣớc nói chung và tại UBND Thành phố Việt Trì nói riêng,

2


tôi lựa chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
Ủy ban nhân dân Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về
cơng cuộc CCHC trong các cơ quan HCNN nói chung và tình hình cải cách
TTHC tại UBND Thành phố Việt Trì nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá
trình áp dụng cơ chế “một cửa” tại UBND Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ,
để từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác cải cách TTHC, góp
phần thúc đẩy hoạt động của UBND Thành phố một cách có hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng
trong cơng tác CCHC Nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc và đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của cá

nhân, tổ chức.
Chủ đề này đƣợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Trƣớc hết, cần phải
kể đến các cơng trình khoa học có tính giáo khoa nhƣ: Giáo trình Thủ tục
hành chính - Học viện hành chính quốc gia; giáo trình Hành chính cơng - Học
viện hành chính quốc gia; giáo trình Luật hành chính - Đại học Luật Hà Nội;
trong đó đã đề cập tới khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, các nguyên tắc của
TTHC. Bên cạnh đó cịn có cơng trình nghiên cứu chun sâu của tác giả
Nguyễn Văn Thâm với cuốn sách “Thủ tục hành chính - Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002”. Cuốn sách nghiên cứu chuyên sâu về TTHC đi
từ khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của việc cải cách TTHC ở Việt
Nam và có những phân tích cải cách TTHC ở một số lĩnh vực cụ thể. Ngồi ra
cịn có các bài báo khoa học về CCHC, cải cách TTHC đƣợc đăng trên các tạp
chí khoa học khác nhau.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác
giả về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” nhƣ:

3


Trong bài nhiên cứu “Từ mơ hình “một cửa” một số giải pháp để cải cách
dịch vụ hành chính cơng”, tác giả Lê Chi Mai đã cho thấy mơ hình “một cửa” là
một trong những giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính cơng. Tuy nhiên, tác
giả khơng đi sâu vào việc áp dụng mơ hình này tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
mà tiếp cận với đối tƣợng chính là cải cách dịch vụ hành chính cơng.
Với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số
Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh”, tác giả Nguyễn Thị Thanh đã
hệ thống đƣợc những kiến thức tổng quan nhất về HCNN và các bộ phận cấu
thành nền HCNN, trong đó đi sâu nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC theo
cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Vân Đồn và UBND thị xã Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng cải cách TTHC trên một số

lĩnh vực tại cả 2 địa bàn khảo sát, tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng giải pháp nhằm
hoàn thiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trong giai đoạn 2011 - 2020.
Tác giả Lê Thị Hồng Giang trong đề tài “Cải cách hành chính trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020” cũng đã hệ
thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về CCHC và những kinh nghiệm
thực tế thực hiện CCHC thời gian qua tại địa bàn huyện Sóc Sơn, để từ đó nêu
lên một số kiến nghị, giải pháp tập trung vào hai nội dung chính là cải cách
TTHC và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB, CC nhằm thực hiện CCHC trên
địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2020.
Với đề tài “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chương trình cải
cách hành chính ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, tác giả Phùng
Việt Hƣng đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá cải cách hành
chính cấp huyện theo các tiêu chí cụ thể, đồng thời đƣa ra giải pháp để xây
dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá cải cách hành chính cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện đại hóa hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
cải cách hành chính và là điều kiện để cải cách TTHC có hiệu quả. Trong đề

4


tài luận văn “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ”, năm 2017, tác giả Tạ Thị Diệu Hằng ngoài việc đƣa ra hệ
thống cơ sở lý luận về nền hành chính, cải cách hành chính nói chung, đã nêu lên
thực trạng cơng tác hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì. Trên
cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác hiện đại hóa hành chính tại địa phƣơng, trong đó có một số nội dung
liên quan đến việc hồn thiện cơ chế “một cửa”.
Bài viết “Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”
của tác giả Hà Quang Trƣờng đã mơ tả rõ mục đích, nhiệm vụ và các mục tiêu

cụ thể của quá trình cải cách nền hành chính Nhà nƣớc phù hợp với những
vấn đề của thời kỳ phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu trên đây đã tập trung vào việc phân
tích lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính nói riêng thơng qua một số lĩnh vực cụ thể. Qua đó thấy đƣợc vai
trị của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tác động tích cực
đến quyền lợi của cơng dân, tổ chức và hiệu quả hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc.
Thực tế, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” đã đƣợc tổ
chức và đi vào hoạt động ở hầu hết các địa phƣơng trên cả nƣớc. Song, ở mỗi
giai đoạn, mỗi thời điểm công cuộc cải cách TTHC lại có những biến chuyển
nhất định, cần đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu để hồn thiện chƣơng trình cải cách
sao cho hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phƣơng.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Phú Thọ. Tuy nhiên, công tác cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” mới chỉ
dừng lại ở những đề án, báo cáo tổng kết của địa phƣơng mà chƣa có nghiên
cứu mang tính hệ thống, chun sâu về thực tiễn hoạt động. Do đó, việc tìm
hiểu, nghiên cứu những thành tựu, khó khăn và hạn chế trên cơ sở lý luận
chung về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND Thành phố Việt

5


Trì là vơ cùng cần thiết. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp với
tình hình thực tiễn tại địa phƣơng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
UBND Thành phố Việt Trì. Kết quả của q trình nghiên cứu khơng chỉ có ý
nghĩa to lớn đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố mà cịn
có tác động mạnh mẽ đến tiến trình cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại
các địa phƣơng khác trong tồn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND
Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận về TTHC, cơ chế “một cửa” và cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa”.
Khảo sát thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND
Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, thấy đƣợc những ƣu điểm và hạn
chế trong công tác triển khai thực hiện mơ hình.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND Thành phố Vệt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ CCHC trong tình hình mới hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014 - 2016.
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung khảo sát 4 lĩnh vực: Lĩnh vực tài
nguyên - môi trƣờng; Lĩnh vực tƣ pháp - hộ tịch; Lĩnh vực lao động thƣơng
binh và xã hội; Lĩnh vực công thƣơng. Mặc dù việc thực hiện cơ chế “một

6


cửa” đƣợc áp dụng rộng rãi trên rất nhiều lĩnh vực tại UBND Thành phố Việt
Trì, song, 4 lĩnh vực nêu trên đƣợc Thành phố triển khai thực hiện phổ biến
nhất và cũng mang lại những kết quả nhất định. Do đó, phạm vi của luận văn
sẽ đi sâu vào nghiên cứu 4 lĩnh vực đƣợc xem là trọng tâm của UBND Thành
phố Việt Trì.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin;
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc và kế thừa, tiếp thu có chọn lọc một số ý tƣởng mới có liên
quan trong các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Phƣơng pháp này đƣợc thực
hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, xây dựng
cơ sở lý thuyết liên quan đến TTHC và cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”
từ các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả đã đƣợc cơng bố
trƣớc đây.
Phương pháp phân tích và so sánh: Luận văn tiến hành nghiên cứu tài
liệu là các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật nhƣ Nghị định;
Nghị quyết; Quyết định; Thông tƣ; Chƣơng trình; Đề án… của các cơ quan
Đảng và Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng để làm căn cứ pháp lý cho việc
phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, luận văn cịn sử
dụng phƣơng pháp so sánh các số liệu thu thập đƣợc, cụ thể ở đây là các báo
cáo kết quả thực hiện công tác CCHC công vụ qua các năm 2014 - 2016 tại
UBND Thành phố Việt Trì để thấy rõ hơn hiệu quả cải cách TTHC qua từng
năm, nhìn nhận những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại hạn chế khi
triển khai mơ hình “một cửa”.
Phương pháp thống kê: Các số liệu thu thập đƣợc từ thực tế khảo sát và

7


qua các văn bản báo cáo của UBND Thành phố sẽ đƣợc xử lý bằng các phần
mềm máy tính đơn giản để cho ra một bảng số liệu đầy đủ, ngắn gọn và mang
tính khoa học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về cơ chế “một cửa” trong
cải cách TTHC.
Kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào cơng tác CCHC
tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và cơng cuộc cải cách nền HCNN
hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu
giúp các nhà quản lý tham khảo cho việc hoạch định chính sách liên quan đến
thể chế HCNN nói chung và TTHC nói riêng trong hoạt động của chính
quyền địa phƣơng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào kho tàng tài liệu phục
vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy cho các cơ sở có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo; Nội
dung chính của luận văn gồm có 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa”.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại Ủy ban nhân dân Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân Thành phố Việt Trì.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
1.1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính

Một trong những đặc điểm cơ bản của Nhà nƣớc ta là tổ chức và hoạt
động theo trật tự pháp lý, nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm
quyền và trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, cơng
chức trong q trình thực thi cơng vụ. Hoạt động quản lý nhà nƣớc cũng giống
nhƣ bất kỳ một hoạt động có mục đích nào đều phải đƣợc tiến hành theo những
quy trình, thủ tục nhất định.
Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phƣơng thức, cách thức giải quyết
cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt các
nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt đƣợc kết quả mong muốn. Thủ
tục theo nghĩa tiếng việt là “cách thức tiến hành cơng việc theo một trình tự
hay một luật lệ đã quen” [8, tr.1893]. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy
tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi tiến hành công
việc.
Trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc, thủ tục đóng vai trị quan trọng trong
việc điều hành bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời
dân. Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nƣớc mới đƣợc
quan tâm cả dƣới góc độ nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật thực hiện
thủ tục trên thực tế. Cụ thể theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý
Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống
cơ quan HCNN cần phải tuân thủ pháp luật, trong đó có những quy định về
trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công

9


việc theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Những trình tự, cách thức giải quyết
cơng việc đó đƣợc gọi là thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính theo cuốn đại từ điển Tiếng việt là “cách thức tiến
hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan
nhà nước” [39, tr.1024].

Trong khoa học Luật hành chính Việt Nam có nhiều quan niệm khác
nhau về thủ tục hành chính, có quan niệm cho rằng: “Thủ tục hành chính là
trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nói chung, hoặc là trình
tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh
vực hoạt động hành chính và do luật hành chính quy định” [38, tr.144].
Có thể thấy, thủ tục hành chính đóng vai trị quan trọng trong việc điều
hành bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời dân.
Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí nhà nƣớc khơng chỉ
đƣợc quan tâm dƣới góc độ nghiên cứu khoa học, mà cịn đƣợc cụ thể hóa
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1,
Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm
sốt thủ tục hành chính có định nghĩa: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách
thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách chung nhất “Thủ tục hành chính là trình
tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền trong mối quan hệ nội bộ của cơ quan hành chính và giữa cơ quan
hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân” [12, tr.11].
TTHC đƣợc quy định để các cơ quan nhà nƣớc có thể thực hiện các hoạt
động quản lý nhà nƣớc, bao gồm: trình tự thành lập các cơng sở; trình tự bổ
nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ, cơng chức; trình tự lập quy, áp dụng quy

10


phạm pháp luật để đảm bảo các quyền chủ thể, trình tự điều hành, tổ chức các
tác nghiệp hành chính,...
TTHC có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông

qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ của mình
đồng thời các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính đã quy định đặc điểm của thủ tục hành chính nhƣ sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
TTHC là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ
thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự,
trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc trong việc giải quyết
công việc công việc nhà nƣớc và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ
quan nhà nƣớc, tổ chức và cơng dân. Đó cũng chính là các hệ thống các
nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ các
công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của
mình.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó,
hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực
tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tƣơng ứng và ra quyết định về vụ
việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này đƣợc tiến hành theo những thủ tục
hành chính nhất định. Nhƣ vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không đƣợc đảm bảo thực
hiện. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và
đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nƣớc, vì nó là chuẩn mực hành vi cho
công dân và công chức nhà nƣớc để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình

11


đối với nhà nƣớc. Dựa vào các TTHC các công việc hành chính sẽ đƣợc xử lý
và đạt đƣợc những hiệu quả pháp luật đúng nhƣ dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt

động quản lý hành chính nhà nước.
Xét trong quá trình giải quyết cơng việc của các cơ quan HCNN thì
TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nƣớc áp dụng để
giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ
dƣới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành.
Nói nhƣ vậy có nghĩa là TTHC đƣợc phân biệt với thủ tục lập pháp và
thủ tục tố tụng tƣ pháp.
Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành
luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tƣ pháp thuộc
thẩm quyền của cơ quan tƣ pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, định tội.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng, phức tạp của TTHC đƣợc quy định bởi hoạt động quản lý
Nhà nƣớc, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và
bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ƣơng tới địa
phƣơng, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải
tuân theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa nền hành chình Nhà nƣớc của nƣớc
ta hiện nay đang chuyển từ hành chính cai trị sang hành chính phục vụ, làm dịch
vụ cho xã hội; từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trƣờng làm cho hoạt động
quản lý hành chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp;
đồng thời với xu hƣớng hợp tác quốc tế, đối tƣợng quản lý không chỉ trong phạm
vi nội bộ cơng dân trong nƣớc mà cịn liên quan đến các yếu tố nƣớc ngoài. Do
vậy TTHC hiện nay rất đa dạng và phong phú, đƣợc biểu hiện cụ thể nhƣ sau:
Một là, TTHC là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự, đƣợc
thực hiện bởi nhiều cơ quan và cơng chức Nhà nƣớc. Ngồi cơ quan hành

12


chính và cơng chức HCNN là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo

quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan lập pháp, tƣ pháp cũng có
loại hoạt động thực hiện một số TTHC nhất định. Tuy nhiên, mỗi loại thủ
tục đều có tính đặc thù riêng mà việc xây dựng và thực hiện chúng lệ thuộc
một phần khá lớn vào nhận thức của các đối tƣợng có liên quan.
Hai là, TTHC là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nƣớc và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy,
đối tƣợng công việc cần thực hiện các TTHC để giải quyết thƣờng không
giống nhau mà rất phức tạp. Có những thủ tục yêu cầu phải đơn giản, nhƣng
có những thủ tục cần phải tỷ mỉ. Việc xác định tính chất của một loại thủ tục
để thực hiện một cơng việc nào đó phải dựa vào chính thực tế yêu cầu của
công việc đặt ra.
Ba là, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động định hƣớng, cho phép,
nhiều trƣờng hợp phải ra mệnh lệnh có tính chất đơn phƣơng và đòi hỏi thi
hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng có hiệu quả mọi cơng việc diễn ra
hàng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc quy định TTHC
phải kết hợp bởi những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối và chặt chẽ với các biện
pháp thích ứng cho từng loại cơng việc và từng loại đối tƣợng để đảm bảo công
việc đƣợc giải quyết kịp thời theo từng trƣờng hợp cụ thể.
Bốn là, các TTHC do Nhà nƣớc thực hiện chủ yếu tại văn phịng của
cơng sở Nhà nƣớc và phƣơng tiện truyền đạt quyết định cũng nhƣ các thông
tin quản lý phần lớn là văn bản (cơng văn, giấy tờ). Vì thế, nó gắn chặt với
công tác văn thƣ, với việc tổ chức, ban hành, sử dụng và quản lý văn bản
trong các cơ quan Nhà nƣớc. TTHC đƣợc xác định qua nhiều loại giấy tờ
khác nhau và đƣợc kiểm tra qua hoạt động của các văn phòng, các tổ chức,
các cá nhân có quyền thực thi cơng vụ. Chính vì vậy, phƣơng tiện để phục vụ
cho việc thực hiện TTHC trên thực tế rất đa dạng, linh hoạt.

13



Năm là, trong bối cảnh của quá trình hội nhập và mở cửa nhƣ hiện nay,
TTHC của các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ của nƣớc ta đều có sự ảnh
hƣởng và tác động lẫn nhau, đặc biệt là trong các lĩnh vực nhƣ xuất nhập
khẩu, mậu dịch quốc tế, đầu tƣ nƣớc ngồi,… Điều này địi hỏi khi xem xét
và vận dụng các TTHC trong thực tế đối với những hoạt động có yếu tố nƣớc
ngồi tham gia chúng ta không thể không quan tâm đến các thông lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng
và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Thủ tục hành chính do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt ra để
giải quyêt công việc. Trên một chừng mực rất đáng kể, nó lệ thuộc vào nhận
thức chủ quan của chính những ngƣời xây dựng nên. Nếu nhận thức đó phù hợp
với thực tế khách quan thì thủ tục hành chính sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực
phục vụ cho cuộc sống. Ngƣợc lại, nếu nhận thức không phù hợp với yêu cầu
khách quan thì sẽ xuất hiện những thủ tục hành chính lạc hậu. Khi áp dụng vào
q trình điều hành của bộ máy nhà nƣớc, chúng sẽ gây khó khăn cho sự phát
triển của xã hội. Do vậy, đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho
các nhà ban hành các quy định TTHC ban hành các quy định phù hợp với thực tế
khách quan và tiến t nh phát triển kinh tế xă hội.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
TTHC với tƣ cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày càng có vai
trị quan trọng trong hoạt động quản lý HCNN. Đặc biệt trong tiến trình cải
cách HCNN giai đoạn hiện nay, mục tiêu của nền hành chính là hƣớng tới
việc quản lý Nhà nƣớc một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó, TTHC đảm bảo
tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động cho bộ máy Nhà nƣớc nói chung
và các cơ quan HCNN nói riêng. Hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN
là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm
vụ đã đặt ra. TTHC đóng vai trị là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến

14



hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình,
đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực
hiện các nhiệm vụ cơng vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý Nhà nƣớc đƣợc
đảm bảo tính công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế.
TTHC đƣợc quy định nhằm tạo ra trật tự trong hoạt động quản lý của
các cơ quan Nhà nƣớc khi tiến hành các hoạt động quản lý của mình. Có thể
nói TTHC là các quy phạm thủ tục của luật hành chính quy định cách thức
tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều
kiện cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nƣớc giải quyết các công việc của
ngƣời dân theo luật định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
công dân. Các tổ chức, công dân bên cạnh việc đƣợc tham gia đóng góp ý
kiến trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc, còn tự bảo vệ quyền lợi hay lợi ích
hợp pháp của mình trƣớc các cơ quan nhà nƣớc bằng chính các quy định pháp
luật về TTHC thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Nhƣ vậy, việc
tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nƣớc, bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, tính cơng
khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện
để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC.
Với tính chất là cơng cụ để các cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng
quản lý hành chính của mình, TTHC là nền tảng để hƣớng dẫn việc thực hiện
pháp luật, là phƣơng tiện đƣa pháp luật vào đời sống xã hội. Nếu khơng có
TTHC thì mọi chính sách, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ban hành sẽ khó
đƣợc thực thi. Những quy định của pháp luật muốn đi vào đời sống xã hội rất
cần đến các thủ tục hành chính. Các loại thủ tục hành chính quy định các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội giúp cho các hoạt động của thực tiễn xã
hội đƣợc thực hiện thuận lợi, nhanh chóng và đồng bộ. Có nhƣ vậy các quy
định của pháp luật mới đi vào thực tiễn cuộc sống một cách nhanh chóng,


15


đúng đắn, phù hợp với những đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc.
Nhìn một cách tổng qt, TTHC có ý nghĩa nhƣ một chiếc cầu nối quan
trọng giữa các cơ quan nhà nƣớc với tổ chức, công dân. Thủ tục hành chính
phù hợp với thực tế, đơn giản, nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao trong đời
sống xã hội sẽ góp phần tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng, Nhà
nƣớc và cơ quan chính quyền. Thủ tục hành chính nhƣ vậy sẽ thiết lập mối
quan hệ thân thiện giữa Nhà nƣớc và nhân dân; ngƣợc lại sự bất cập trong các
thủ tục hành chính là nguyên nhân khiến mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân
dân ngày càng tách rời nhau.
TTHC trên một phƣơng diện nhất định là sự biểu hiện trình độ văn hóa
của tổ chức. Đây là văn hóa giao tiếp trong bộ máy nhà nƣớc, văn hóa điều
hành, nó thể hiện mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Chính
vì lẽ đó, cải cách TTHC sẽ khơng chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp
chế mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nƣớc về các mặt chính
trị, văn hóa, giáo dục và sự mở rộng giao lƣu giữa nƣớc ta với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới.
1.1.4. Phân loại các thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách
khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp
cho ngƣời quản lý xác định đƣợc tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó
đề ra những u cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích
hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc.
Dƣới đây là một số tiêu chí có thể giúp cho việc phân loại các TTHC
khi nghiên cứu chúng trong thực tế:
Thứ nhất, phân loại theo đối tượng quản lý của Nhà nước


16


Các TTHC đƣợc xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc và đƣợc
phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nƣớc hiện hành. Ví
dụ: Thủ tục cấp giấy phép xây dựng, thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục hộ tịch, hộ khẩu.
Thứ hai, phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách
phân loại này, TTHC bao gồm:
Thủ tục thông qua và ban hành văn bản (thủ tục thông qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thơng qua và ban hành văn bản hành chính);
Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức (thủ tục tuyển dụng cán bộ quản
lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...);
Thủ tục khen thƣởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của
các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào
thực tiễn. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ
thể TTHC định hƣớng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các cơng việc
có liên quan.
Thứ ba, phân loại theo chức năng chuyên môn
Cách phân loại này thƣờng đƣợc áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chun mơn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của
mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nƣớc.
Theo cách phân loại này, có các loại TTHC nhƣ sau: Thủ tục cung cấp
các dịch vụ thông tin, thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động, thủ tục
hải quan …
Thứ tư, phân loại theo quan hệ công tác
Cách phân loại này cịn thƣờng đƣợc gọi là phân loại theo tính chất

quan hệ TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:

17


×