Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ MỸ THANH
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE
Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH – TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ C
ÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ MỸ THANH
TÊN ĐỀ
TÀI LUẬN VĂN



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG
XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH – TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
em dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn

Tạ Thị Mỹ Thanh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học và các Thầy giáo, các Cô giáo
đã tạo điều kiện cho học viên hoàn thành chƣơng trình học sau đại học chuyên
ngành Quản lý công, khoá học 2016-2018.

Đặc biệt học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tới TS. Nguyễn
Minh Sản ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp tại đơn vị công tác đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ học viên
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh đƣợc những khiếm
khuyết nhất định. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các
bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018
HỌC VIÊN

Tạ Thị Mỹ Thanh


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

ATGT

An toàn giao thông

BRT

Tuyến xe buýt nhanh


GTVT

Giao thông Vận tải

HTX

Hợp tác xã

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

QL

Quốc lộ

VTHK

Vận tải hành khách


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH ............................................................................... 8
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định. ................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định ............................................................................................ 8

1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........ 11
1.1.3. Phân loại vận tải hành khách bằng xe ô tô ........................................... 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định ...................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô theo tuyến cố định ...................................................................................... 16
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô
theo tuyến cố định .......................................................................................... 20
1.3.1.Vai trò xã hội ......................................................................................... 21
1.3.2. Vai trò kinh tế ....................................................................................... 21
1.4. Công cụ quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng cung cấp dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 21
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 23


1.6. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................... 24
1.6.1.Cơ cấu và mô hình quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định ................................................... 24
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định .......................................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẲNG XE Ô TÔ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................. 34
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................... 34

2.1.1. Tổng quan về giao thông vận tải đƣờng bộ thành phố Hà Nội ............ 34
2.1.2. Quy hoạch bến xe khách thành phố Hà Nội ........................................ 36
2.1.3. Các loại hình vận tải hành khách nội thành tại thành phố Hà Nội ............ 41
2.2. Hệ thống các văn bản quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định ............................................................................................................ 47
2.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định .................................................. 50
2.3.1. Yếu tố về pháp lý ................................................................................. 50
2.3.2. Yếu tố về tổ chức bộ máy .................................................................... 52
2.3.3. Yếu tố về con ngƣời ............................................................................. 53
2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng giao thông ...................................................... 54
2.4. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 54
2.5. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội 55


2.5.1. Tình hình chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ............................................. 55
2.5.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ...................................... 57
2.5.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................... 58
2.5.4. Tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong vận tải hành khách
bằng xe ô tô .................................................................................................... 59
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội .................................................................................................................. 59
2.6.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 59

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ............................................ 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 72
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định. ................................................................................................. 72
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 72
3.1.2. Định hƣớng phát triển giao thông vận tải ............................................ 73
3.1.3. Dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh và định hƣớng phát triển vận tải khách
bằng ôtô theo tuyến cố định ........................................................................... 76
3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định ..................................................................... 79


3.2.1. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng vận tải hành khách 79
3.2.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định theo hƣớng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ........ 79
3.2.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định phù hợp với định hƣớng phát triển giao thông vận tải
......................................................................................................................... 81
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định .................................................. 81
3.3.1.Giải pháp chung và kiến nghị ............................................................... 81
3.3.2. Giải pháp riêng cho Thành phố Hà Nội ............................................... 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC. CÁC VĂN BẢN CỦA TP. HÀ NỘI BAN HÀNH ................. 102



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Hiện trạng mạng lƣới đƣờng bộ thành phố Hà Nội (2011-2015) .. 35
... 37
Bảng 2.3: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội .. 46
Bảng 2.4: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội .. 46
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tuyến cố định ...................................................... 64
Bảng 2.6: Kết quả xử lý vi phạm ................................................................... 65
Bảng 3.1. Các tuyến vận tải khách đô thị khối lƣợng lớn nội đô ................. 75
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh năm 2020 ...... 76
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK năm 2030 ................... 77

Hình 2.1: Tỷ lệ các loại đƣờng và kết cấu mặt đƣờng ................................... 35
Hình 2.2: Hiện trạng mạng lƣới Giao thông thành phố Hà Nội .................... 36
Hình 2.3 Vị trí Bến xe Giáp Bát hiện tại ........................................................ 38
Hình 2.4. Vị trí Bến xe Mỹ Đình hiện tại ...................................................... 38
Hình 2.5. Vị trí Bến xe Yên Nghĩa hiện tại ................................................... 39
Hình 2.6. Vị trí Bến xe Gia Lâm hiện tại ....................................................... 40
Hình 2.7. Vị trí Bến xe Nƣớc Ngầm hiện tại ................................................. 40
Hình 2.8. Hƣớng tuyến của tuyến BRT (Kim Mã – Yên Nghĩa) ................... 43


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nƣớc. Hà Nội
nằm ở vị trí trung tâm, là một trong các cực quan trọng nhất của tam giác tăng
trƣởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ, nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ chiến
lƣợc quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, 5,18, 21, 21B, 6, 32, 2, 2C và 3. Đây là các

tuyến đƣờng tạo ra mối liên hệ từ Thủ đô Hà Nội đi các trung tâm dân cƣ, kinh
tế và quốc phòng của cả nƣớc. Đồng thời ngƣợc lại cũng tạo sự giao thƣơng
giữa các tỉnh thành khác trong cả nƣớc với Thủ đô Hà Nội. Hệ thống giao
thông quốc gia giữ vai trò là mạng lƣới giao thông đối ngoại cho Thủ đô Hà
Nội và cùng với mạng lƣới giao thông nội thị là cơ sở có tính quyết định cho sự
phát triển kinh tế cả vùng nói chung và Hà Nội nói riêng.
Để hƣớng tới mục tiêu phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững
với nền tảng là các phƣơng thức vận tải hành khách hiện đại và hiệu quả là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
của Thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2030.
Hoạt động vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách theo
tuyến cố định bằng xe ô tô nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm giải
quyết nhu cầu đi lại thiết yếu của ngƣời dân, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội. Hiện nay, vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đảm nhận
trên 94% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách toàn quốc.
Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố
định có mặt ở khắp nơi, từ thành phố đến nông thôn, tính cơ động rất cao nên
đã phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải
đa dạng và ngày càng cao của xã hội. Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật
Giao thông đƣờng bộ 2008 đều tạo ra sự thông thoáng cho các doanh nghiệp
vận tải phát triển. Các thành phần kinh tế với quy mô khác nhau đều có thể

1


tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô. Sau hơn 15 năm thực
hiện chủ trƣơng xã hội hoá, lực lƣợng vận tải hành khách đƣờng bộ có sự phát
triển mạnh mẽ. Kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách đƣợc đầu tƣ mạnh.
Mạng lƣới tuyến hiện nay đã phủ khắp các địa bàn trên phạm vi cả nƣớc, đi đến
tất cả các trung tâm tỉnh, thành phố, và gần nhƣ tất cả các huyện thị. Các doanh

nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô đã có những chuyển biến,
đầu tƣ phƣơng tiện mới thay thế phƣơng tiện cũ, nâng cao chất lƣợng phục vụ
hành khách, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của nhân dân, đƣợc xã hội
hoan nghênh và đồng tình ủng hộ.
Công tác quản lý nhà nƣớc về vận tả

ển biến tích cực và

ngày càng đƣợc hoàn thiện cùng với sự phát triển của lực lƣợng vận tải. Công
tác rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp thời hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực vận tải hành khách đã góp phần tích cực trong việc
phát triển hoạt động vận tải hành khách.
Hệ thống pháp luật giao thông đạt đƣợc nhiều kết quả nhất định, đã
đƣợc ghi nhận nhƣ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giao thông vận tải
đƣờng bộ nói riêng và giao thông vận tải nói chung, cơ bản đáp ứng yêu cầu
về siết chặt kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phƣơng tiện, lập lại trật tự
trong hoạt động vận tải, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao
thông, cải cách thủ tục hành chính. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh
tranh.. Điều này góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của ngƣời
tham gia giao thông bảo đảm trật tự an toàn giao thông và thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nƣớc; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam chủ động
tham gia vào hoạt động giao thông vận tải của các nƣớc trong khu vực… Tuy
nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc về kinh doanh vận tải bộc lộ nhiều bất cập,
hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều chồng chéo và kẽ hở; Hành vi vi phạm
quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của lái xe, chủ xe nhƣ vi

2



phạm tốc độ, vi phạm quy định về thời gian lái xe, sử dụng xe ô tô không đủ
điều kiện để kinh doanh vận tải; hành khách không chấp hành quy định pháp
luật; Công tác quy hoạch bến, điểm dừng đỗ bất hợp lý, đầu tƣ cơ sở hạ tầng
còn hạn chế. Tình hình “xe dù”, “bến cóc” liên tục tái diễn theo hƣớng phức
tạp, dẫn đến phƣơng tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có
xu hƣớng giảm dần, nhiều phƣơng tiện đã chuyển sang hình thức kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, vận chuyển chân chính; thậm chí là
nguy cơ gây mất trật tự an toàn giao thông. Bên cạnh đó có sự buông lỏng
quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải; công tác quản lý nhà nƣớc về điều kiện
kinh doanh vận tải cũng nhƣ hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
còn nhiều hạn chế; công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông còn nhiều bất
cập; công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và chính
quyền địa phƣơng trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ chƣa
chặt chẽ, hiệu quả thấp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những hạn chế, bất
cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định cho phù hợp, đảm
bảo quyền và lợi ích của khách hàng, lợi ích của đơn vị cung cấp dịch vụ vận
tải và lợi ích của nhà nƣớc. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định – Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản
lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài
“Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định – Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” cho thấy các nhà khoa
học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Các nghiên cứu

3



này ít nhiều đã góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô nói chung và quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói
riêng. Trong đó có thể kể đến một số công trình:
Sách chuyên khảo: “Chiến lược tích hợp vận tải công cộng và quản lý
giao thông để giải quyết ùn tắc giao thông trong đô thị nước ta” của TS.
Khuất Việt Hùng, trƣờng Đại học Giao thông Vận tải.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Phạm Xuân Tân – Học Viện
Hành chính Quốc gia năm 2017: “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách
bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình”. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về
quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô, đánh giá thực trạng công tác quản
lý. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải
hành khách bằng xe ô tô, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý
của các cấp, các ngành, của các cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản
lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng xe ô tô có hiệu quả hơn [26].
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Hải Nhƣ - Khoa Luật Đại
học Quốc Gia Hà Nội năm 2015: “Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường bộ ở Việt Nam”. Tác giả phân tích một số quy định pháp
luật hiện hành về vận tải hành khách bằng đƣờng bộ, đi sâu phân tích, đánh
giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật về vận tải hành khách
trên địa bàn cả nƣớc, đồng thời đƣa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về vận tải hành khách bằng đƣờng bộ trong điều kiện hiện nay
[11].
Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển của tác giả Nguyễn Tiến Dũng –
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2017: “Quản lý nhà nước về
vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ
sở thực tiễn tại địa phƣơng, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng


4


công tác quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe ô tô, đặc biệt là
những giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông và phƣơng
tiện vận tải. đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý cần đƣa ra những
hoạch định chiến lƣợc, lâu dài và các quy định phù hợp vừa đảm bảo quản lý
chặt chẽ hoạt động vận tải vừa khuyến khích đƣợc các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô [22].
Ngoài ra còn có một số công trình, đề tài nghiên cứu dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ: các bài báo; tham luận hội nghị đề cập qua các góc độ
khác nhau. Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Ngoài ra, có một số nghiên
cứu của các cơ quan chuyên môn ngành giao thông nhƣ Bộ Giao thông vận tải
trong quá trình xây dựng, lấy ý kiến để tham mƣu, sửa đổi, bổ sung các quy
định về hoạt động kinh doanh vận tải.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực trạng, tìm ra những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý của các cấp, các ngành, của các cơ quan chức năng,
chính quyền địa phƣơng về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định nói chung và đƣa ra một số giải pháp giúp các cơ quan
nhà nƣớc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thực
hiện hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Vì thế, vẫn chƣa giải quyết đƣợc những vấn đề tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến

cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có thể nói công trình khoa học nghiên
cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định - Từ thực tiễn

5


thành phố Hà Nội” dƣới góc độ khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên
cứu, tác giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực trạng và định hƣớng quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm nâng cao năng lực quản lý, năng
lực chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cải thiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tâp trung các vấn đề sau đây:
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô ô theo tuyến cố định trên địa bản thành
phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bắng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác
bến xe khách và các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh vận tải và công tác quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

6


tuyến cố định, luận văn tập trung nghiên cứu vận tải hành khách tuyến cố định
liên tỉnh trên địa thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015 .
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối của Đảng, chính
sách của Nhà nƣớc ta về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng
khung pháp lý đồng thời thu thập số liệu thông tin để đánh giá thực trạng
quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các tài liệu đƣợc sử dụng là các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã đƣợc công bố dƣới dạng sách,
các bài báo đăng trên tạp chí; Ngoài ra còn có các báo cáo của Sở Giao thông
Vận tải Hà Nội.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Đƣợc sử dụng nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội, để từ đó chỉ ra
bất cập, hạn chế, nguyên nhân làm cơ sở cho giải pháp ở chƣơng 3.
6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ khái niệm, tiêu chí và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
lực quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định. Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng lý
luận về quản lý nói chung và quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp
bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng

7


xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây có thể coi là
nguồn tham khảo cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoàn thiện các
chính sách bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định để phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội từ nay đến năm 2030, các quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp
với Luật Thủ đô.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và mô hình quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định – Từ thực tiễn
thành phố Hà Nội.

8



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm của vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định
Vận tải hành khách bằng ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất bao gồm: vận
tải hành khách bằng xe buýt, xe ca, taxi. Xuất phát từ tính chất của vận tải hành
khách bằng ô tô đã hình thành các khái niệm:
Hành khách là những ngƣời có nhu cầu về vận chuyển bằng phƣơng tiện vận
tải hành khách công cộng có mua vé hoặc phiếu thu cƣớc hợp lệ kể từ lúc lên
phƣơng tiện cho đến khi rời khỏi phƣơng tiện.
Vận tải hành khách là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hành khách
trong không gian theo thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
ngƣời.
Sự di chuyển vị trí của hành khách trong không gian hết sức đa dạng tuy
nhiên không phải tất cả các di chuyển đều đƣợc coi là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm
những di chuyển do con ngƣời tạo ra với mục đích nhất định để thỏa mãn nhu cầu
về sự di chuyển đó mà thôi.
Chuyến xe là tập hợp đầy đủ tất cả các yếu tố của quá trình vận tải, kể từ khi
phƣơng tiện đến bến đầu tới khi phƣơng tiện đến bến cuối sau khi đã hoàn thành các
yếu tố của quá trình vận tải.

8



Tuyến vận tải khách là tuyến đƣợc xác định để phƣơng tiện vận chuyển khách
từ một bến xe (ga hành khách) thuộc địa danh này đến một bến xe (ga hành khách)
thuộc địa danh khác.
Hành trình chạy xe là tuyến vận tải khách đƣợc xác định cụ thể, có quy định
điểm đi, điểm đến và các điểm dừng, đỗ để xe ô tô vận tải khách thực hiện trong
mỗi chuyến xe.
là thời gian đƣợc xác định cho một hành trình chạy xe
từ khi xuất phát đến khi kết thúc chuyến xe.
Biểu đồ chạy xe trên một tuyến vận tải khách
gian nhất định.
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi, bến
đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định.
Vé xe khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải giữa doanh
nghiệp vận tải khách và khách đi xe, đồng thời là hóa đơn bán sản phẩm vận tải của
doanh nghiệp vận tải khách.

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng
hóa, hành khách trên đƣờng bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh
vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
Tuyến vận tải khách là tuyến đƣợc xác định để phƣơng tiện vận chuyển
khách từ một bến xe (ga hành khách) thuộc địa danh này đến một bến xe (ga
hành khách) thuộc địa danh khác.
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi,
bến đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định
Vận tải hành khách bằng xe ô tô là một loại hình vận tải chuyên chở
con ngƣời từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô.
Từ những khái niệm trên ta có thể khái quát nhƣ sau: Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là việc tổ chức, cá nhân sử

dụng xe ô tô vận tải con người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô

9


tô, hành trình được lặp đi lặp lại. Hoạt động vận tải hành khách đem lại lợi
nhuận cho tổ chức, cá nhân kinh doanh .
1.1.1.2. Đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Nhƣ ở mục 1.1.1.1, tác giả đã khái quát khái niệm kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định và theo quy định của pháp luật
hiện hành: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là
tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô vận tải hành khách từ bến đi đến bến đến
theo tuyến cố định được xác định, có thu tiền bằng hình thức bán vé cho hành
khách tại bến xe hoặc trên xe.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có đặc điểm:
Có tính độc lập cao: Chỉ cần một xe một lái là có thể thực hiện đƣợc
hoạt động vận tải. Công tác quản lý an toàn vận tải có liên quan trực tiếp đến
sinh mạng của hành khách, thời gian của mỗi hành trình tƣơng đối dài.
Tuyến vận tải hành khách (VTHK) theo lộ trình cụ thể: Có điểm đi và
điểm đến là các bến xe, các điểm dừng trên đƣờng đƣợc xác định từ trƣớc…
Sự hoạt động này diễn ra lặp đi lặp lại theo thời gian. Cự ly tuyến đa dạng, tùy
thuộc vào khoảng cách địa lý của bến đi và bến đến mà cự ly tuyến có độ dài
ngắn khác nhau. Tuyến vận tải hành khách cố định đi qua nhiều địa điểm, có
thể đi qua nhiều tỉnh, thành phố.
Trên cùng một tuyến VTHK có sự tham gia của ít nhất hai doanh
nghiệp vận tải, hoạt động theo hình thức đối lƣu ở hai điểm chứa bến đi và
bến đến.
Phạm vi hoạt động trên các VTHK tuyến cố định trong phạm vi một
tỉnh hoặc qua nhiều tỉnh, thành phố, qua một hoặc nhiều Quốc gia khác và có
thể đi qua trạm thu phí, cầu phà.

Có sự biến động luồng hành khách: Do nhu cầu đi lại của hành khách và
sự phân bố dân cƣ không đồng đều nên sự biến động luồng hành khách trên các
tuyến VTHK cũng khác nhau, chủ yếu biến động hành khách theo ngày trong

10


tuần, theo mùa và theo hƣớng.
1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định có tác dụng to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân, là động lực phát triển kinh tế thúc đẩy hoạt động sản xuất
phát triển.
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu đi lại của
ngƣời dân giữa các địa điểm khác nhau,

Q

,
Giảm thiểu mật độ phƣơng tiện lƣu thông trên đƣờng từ đó góp phần
giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm chi phí chung cho
toàn xã hội: Chi phí do ô nhiễm môi trƣờng, chi phí thời gian do tắc đƣờng…
Tạo điều kiện về việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Bảo đảm lợi ích của các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh VTHK. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua thu
thuế các doanh nghiệp VTHK bằng ôtô theo tuyến cố định [22].
1.1.3. Phân loại vận tải hành khách bằng xe ô tô
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vi hoạt động
Vận tải hành khách nội tỉnh là việc vận chuyển hành khách trong địa
giới hành chính của tỉnh.
Vận tải hành khách liền kề là việc vận chuyển hành khách giữa hai tỉnh

(thành phố) nằm liền kề (cạnh nhau).

11


Vận tải hành khách liên tỉnh là việc vận chuyển hành khách giữa ít nhất
hai tỉnh, thành phố bằng xe ô tô. Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định liên tỉnh ngoài đặc điểm là vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định, còn có đặc điểm vận tải hành khách liên tỉnh là đi từ tỉnh này
đến tỉnh khác, cự ly tuyến dài, phải qua các trạm dừng nghỉ, có thể qua cầu,
phà. Có sự đối lƣu của hai bến, có ít nhất hai doanh nghiệp vận tải của hai
tỉnh tham gia kinh doanh.
Vận tải hành khách quốc tế là việc vận chuyển hành khách, kể cả khách
du lịch từ một địa danh của quốc gia này tới một địa danh của quốc gia khác.
Số lƣợng quốc gia mà tuyến đi qua ít nhất là hai hoặc có thể nhiều Quốc gia.
1.1.3.2. Phân loại theo loại hình hoạt động
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi,
bến đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định.
Vận tải khách theo hợp đồng thì điểm đi, điểm đến là do yêu cầu của
ngƣời thuê vận tải đƣợc thể hiện trong hợp đồng, song phƣơng tiện cũng đƣợc
chạy theo tuyến, cũng đƣợc ghi trong hợp đồng.

Sự khác nhau giữa ba loại hình tuyến này thể hiện ở các điểm sau:

khi có nhu cầu hoặc nhu cầu đủ lớn.

đi

12



đƣợc tính trong hợp đồng đối với VTHK theo hợp đồng hoặc tính gộp trong
giá Tour đối với VTHK du lịch.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Quản lý nhà nƣớc (QLNN) xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc,
đó là quản lý toàn xã hội. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý
nhà nƣớc bao gồm 3 chức năng: thứ nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan
lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều
hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhận; thứ ba, chức năng tƣ pháp
do các cơ quan tƣ pháp thực hiện.
Quản lý nhà nƣớc là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan
hành chính nhà nƣớc đối với xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời theo
pháp luật, để đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc đã đề ra.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: tổ
chức chính trị, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn
thể nhân dân, các hiệp hội…So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý
nhà nƣớc có những điểm khác biệt nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể QLNN là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nƣớc
đƣợc trao quyền gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc
bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, QLNN là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống


13


xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Thư tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng công cụ pháp
luật nhà nƣớc, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là sự chỉ huy,
điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp)
để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về giao thông vận tải đƣờng bộ là sự tác động của bộ
máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong hoạt động
giao thông vận tải từ xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và văn bản
pháp quy của ngành giao thông vận tải (GTVT): đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp
đƣờng xá, cầu cống, hệ thống biển báo, công trình kỹ thuật phục vụ giao
thông; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển giao thông
công cộng; thực hiện công tác quản lý phƣơng tiện vận tải; thanh tra, kiểm tra,
xử lý các vi phạm về GTVT; đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, công chức tham
gia quản lý GTVT về chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác các tiềm năng,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông; tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho ngƣời
dân...đến tổ chức thực hiện, từ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến tổ chức
giao thông, tổ chức quản lý khai thác bến bãi và các hoạt động khác nhằm
hƣớng ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào thực hiện tốt nhiệm vụ
của GTVT đô thị, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe


14


×