Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẾ THỊ TÚ HẰNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẾ THỊ TÚ HẰNG


TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bế Thị Tú Hằng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn tới các Giảng
viên của Học viện Hành chính Quốc gia - những người đã dành thời gian quý báu
để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả nâng cao nhận thức và khả năng
ứng dụng vào thực tiễn công việc. Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện,
Lãnh đạo Ban quản lý đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Hương đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin được gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
công tác, nghiên cứu khóa học và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.
Cao Bằng, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Bế Thị Tú Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BPMC


Bộ phận một cửa

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

4

ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

5

GCN

Giấy chứng nhận

6

MTKD


Môi trường kinh doanh

7

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

TP

Thành Phố

10

TTHC

Thủ tục hành chính

11

UBND


Uỷ ban nhân dân

12

LDN

Luật Doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hệ thống cơ quan QLNN về đăng ký doanh nghiệp .................................25
Hình 1.2. Sơ đồ cơ quan QLNN theo vòng đời doanh nghiệp ..................................26
Hình 2.1. Bộ máy trực tiếp thực hiện ĐKDN ở cấp tỉnh là Phòng ĐKKD- Sở Kế
hoạch và Đầu tư .......................................................................................45
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2015 - Tháng 6 năm 2018
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................................................................50
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ
2015 - tháng 6/2018 theo loại hình doanh nghiệp ...................................50
Bảng 2.3. Số liệu đăng ký hộ kinh doanh từ năm 2015 - đến tháng 6. 2018 ...........54
Biểu 2.4. Thống kê số liệu giải thể doanh nghiệp, văn phòng đại diện từ năm 2014
đến tháng 8.2018 ......................................................................................55
Biểu 2.5. Thống kê số liệu giải thể, thu hồi hộ kinh doanh từ năm 2014 đến tháng
6.2018 ......................................................................................................55
Bảng 2.6. Số liệu doanh nghiệp bỏ trốn khỏi nơi ĐKKD không thông báo với cơ
quan ĐKKD và cơ quan Thuế .................................................................59
Bảng 2.7. Tổng hợp các cuộc thanh tra, kiểm tra một số sở chuyên ngành từ 20142018 .........................................................................................................61
Biểu đồ 2.1. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ
2015 - Tháng 6/2018 theo loại hình doanh nghiệp................................51
Biểu đồ 2.2. Số ngày giải quyết trung bình thủ tục thành lập mới DN và số ngày giải

quyết thay đổi của Cao Bằng so với toàn quốc .....................................52


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ....................................................................8
1.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh ............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh ..............................................8
1.1.2. Nội dung của pháp luật về đăng ký kinh doanh .......................................12
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..................................... 17
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ...............17
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh .................18
1.2.3. Các giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..........23
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh
doanh ......................................................................................................................................... 29
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về đăng ký kinh doanh ........................29
1.3.2. Văn hóa pháp luật về đăng ký kinh doanh ...............................................31
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ
thể có thẩm quyền...............................................................................................32
1.3.4. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực đăng
ký kinh doanh .....................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG
KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG .................................36
2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng ...................................36
2.1.2.Nguồn nhân lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của
các chủ thể có thẩm quyền ở tỉnh Cao Bằng ......................................................37

2.1.3. Nhận thức pháp luật về đăng ký kinh doanh ............................................38


2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................ 40
2.2.1.Về hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về đăng ký kinh
doanh của chính quyền các cấp ở tỉnh Cao Bằng ...............................................40
2.2.2 Về phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn
tỉnh ....................................................................................................................41
2.2.3 Về tổ chức bộ máy, nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật về đăng
ký kinh doanh trên địa bàn .................................................................................44
2.2.4 Thực hiện trong thực tế pháp luật về đăng ký kinh doanh tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng ............................................................................................................48
2.2.5 Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh trên
địa bàn ................................................................................................................57
2.2.6 Về công tác tổng kết, đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký
kinh doanh trên địa bàn tỉnh ..............................................................................62
2.3 Nhận xét về tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................ 63
2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân..............................................................63
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................74
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG .............................................................................................................75
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................................................... 75
3.1.1 Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh ......75
3.1.2 Đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng .......................76
3.1.3 Phân định rõ trách nhiệm các bên liên quan trong tổ chức thực hiện pháp

luật về đăng ký kinh doanh.................................................................................78


3.1.4 Huy động sự tham gia của xã hội vào tổ chức thực hiện pháp luật về đăng
ký kinh doanh .....................................................................................................79
3.2 Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật đăng ký kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................ 80
3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..............................80
3.2.2 Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của
các chủ thể có thẩm quyền ở tỉnh Cao Bằng ......................................................89
3.2.3 Đa dạng hóa và hiệu quả trong phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký
kinh doanh ở tỉnh Cao Bằng ...............................................................................91
3.2.4 Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng phục vụ tổ chức
thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh tại Cao Bằng ..................................93
3.2.5 Kiểm soát có hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................................................................94
3.2.6 Các giải pháp khác ....................................................................................96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) là hoạt động pháp lý khai sinh ra doanh
nghiệp, hoạt động này có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với chính doanh
nghiệp được khai sinh mà còn với chủ thể cấp giấy khai sinh cho doanh nghiệp đó.
Bởi vậy, trong những hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, vấn đề
quản lý hoạt động ĐKKD luôn luôn được chú trọng.

Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc Hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 giúp cho cộng đồng doanh nghiệp đã có sự phát
triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành lập tăng kéo theo sự gia tăng nhanh
chóng về khối lượng công việc của đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) cũng như yêu
cầu quản lý nhà nước về ĐKDN. Trước yêu cầu ngày càng tăng của khối lượng
công việc ĐKKD cũng như những hạn chế của quy định cũ, các quy định pháp luật
đối với hoạt động ĐKKD có nhiều thay đổi cần được đưa ra xem xét và kiến giải.
Hiện nay, việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD nói chung có nhiều cải
thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Cụ thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về ĐKDN chưa đồng bộ; có nhiều chủ
thể có thẩm quyền thành lập và đăng ký các loại hình doanh nghiệp khác nhau; có
sự chồng chéo trong quản lý đối với ĐKDN giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); việc phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước đối với ĐKDN còn nhiều tồn tại. Chính vì vậy việc tổ chức thực
hiện pháp luật đối với ĐKDN đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả
khách quan và chủ quan.
Thực tế hiện nay tình trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định của Luật
Doanh nghiệp (không chấp hành các nội dung trong hồ sơ ĐKDN, không chấp hành
các nghĩa vụ theo quy định, đặc biệt là nghĩa vụ báo cáo...) có chiều hướng gia tăng
cả về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm. Quan ngại hơn cả chính tình trạng này
là điều kiện, cơ hội cho các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp


2
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hội và làm đau
đầu các cơ quan QLNN.
Cao Bằng là tỉnh biên giới phía Bắc, có đường biên giới dài nhất (333 km),
từ lâu được gọi là phên dậu của Tổ quốc. Tỉnh Cao Bằng có vị trí địa lý quan trọng,
giữ vai trò chiến lược quốc phòng; là địa phương giàu tài nguyên khoáng sản, danh
lam thắng cảnh, cửa khẩu biên giới… là những tiềm năng quý giá để phát triển kinh

tế - xã hội, nhưng do xa trung tâm, hạ tầng giao thông hạn chế nên từ lâu tỉnh Cao
Bằng được ví như nàng công chúa “ngủ quên” nơi biên viễn. Trong xu thế phát triển
chung của cả nước, Cao Bằng cũng đang từng ngày đổi mới, cùng với cả nước đã và
đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN và toàn cầu. Với xu thế phát triển
đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, với mong muốn nhanh chóng
gia nhập thị trường là điều tất yếu khách quan.
Hiện nay, ở tỉnh Cao Bằng có khoảng hơn 1.300 doanh nghiệp. Tuy nhiên,
đã tồn tại tình trạng các doanh nghiệp "ma", "mất tích", bỏ trốn khỏi địa chỉ ĐKKD;
nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thông thoáng để đăng ký thành lập doanh
nghiệp, lấy tư cách pháp nhân của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật.
Bên cạnh những thuận lợi trong công tác thực thi pháp luật doanh nghiệp của các cơ
quan QLNN tỉnh Cao Bằng thì hiện nay việc thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng đối với ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp cũng đang gặp nhiều
vướng mắc cần tiếp tục được tháo gỡ.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng thành lập, gia nhập thị
trường, hạn chế doanh nghiệp vi phạm pháp luật, hướng tới mục đích đảm bảo sự
phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp, đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng, việc nghiên
cứu tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để tìm ra những
ưu điểm, hạn chế của pháp luật cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với
ĐKDN với mục đích hoàn thiện pháp luật tăng cường hiệu quả việc thực thi có vai
trò vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết. Xuất phát từ các lý do nêu trên, là cán
bộ đang công tác tại Phòng ĐKKD - Sở KH&ĐT Tỉnh Cao Bằng, đề tài: "Tổ chức


3
thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" đã được tác
giả lựa chọn nghiên cứu để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài đã được một số tác giả nghiên cứu, có thể kể ra một số

công trình nghiên cứu như:
Luận văn (2013) ”Hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh ở Việt Nam đến
năm 2020" của tác giả Nguyễn Thị Việt Anh, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã phân tích, mổ xẻ các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh
cũng như thực trạng đăng ký kinh doanh ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất hướng
hoàn thiện.
Luận văn (2012) “Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Khánh Chi, Trường Đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐKKD và pháp
luật tại Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động ĐKKDtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐKKD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Luận văn (2006) “ Đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Việt Namthực trạng và một vài kiến nghị” của tác giả Lê Thế Phúc, Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động ĐKKD, phân tích thực trạng pháp
luật và thực trạng áp dụng pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một
vài kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐKKD trong điều kiện hiện nay.
Luận văn (2017) “Đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp 2014 từ thực
tiễn thành phố Bắc Ninh” của tác giả Phạm Phương Nam, Học Viện khoa học xã
hội. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; đưa ra giải pháp hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ĐKKD từ thực tiễn thành
phố Bắc Ninh.
Luận án (2016) “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đi sâu nghiên
cứu phân tích những vấn đề lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD; thực trạng


4
pháp luật và thực hiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam, tác giả đưa ra phương
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam.
Tác giả Hoàng Thanh Tuấn có bài viết “Luật doanh nghiệp 2014-Tạo thuận

lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập, hoạt động” đăng trên
cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Bài viết đề cập đến những điểm
mới của Luật Doanh nghiệp 2014 được sắp xếp theo thứ tự vòng đời của doanh
nghiệp, từ lúc ra nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lại cho
đến lúc giải thể, rút lui khỏi thị trường. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh những quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014 về việc bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, chuyển hoàn toàn từ “tiền kiểm” sang
“hậu kiểm”, giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, rút ngắn
thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp xuống còn 3 ngày làm việc.
Bài viết của Tác giả Trần Thị Hồng Minh “Cải cách đăng ký kinh doanh và
sự phát triển của doanh nghiệp” trên trang điện tử của Tạp chí Tài chính ngày
26/11/2017. Bài viết về những đóng góp nổi bật của công tác đăng ký kinh doanh
với sự phát triển của doanh nghiệp.
Bài viết của Tác giả Võ Huy Hùng “Làm rõ bản chất của Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và trách nhiệm trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập” trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp ngày 20/7/2018. Bài viết làm
rõ bản chất, việc đăng ký doanh nghiệp hoàn toàn khác với việc cấp phép, tức là cơ
quan đăng ký kinh doanh không có quyền cho phép, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cũng không phải là giấy phép kinh doanh (Khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp). Tác
giả chỉ rõ trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trong theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm. Trách nhiệm của UBND các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm trong việc xây dựng Hệ thống quản lý rủi ro và giám sát
hoạt động doanh nghiệp tại địa phương.
Bài viết của Tác giả Hoàng Thanh Tuấn “Những thành tựu nổi bật trong quá
trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế” trên cổng thông


5


tin Doanh nghiệp ngày 02/08/2017. Bài viết tổng kết những thành tựu nổi bật trong
quá trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong việc cải
thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa cho người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, lĩnh vực tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN chưa có
nhiều tác giả quan tâm; không dễ dàng để tìm thấy đề tài khoa học nghiên cứu về
vấn đề này chỉ có thể tìm được một vài bài báo trao đổi, đề cập đến thực thi ĐKKD
dưới góc độ nghiệp vụ. Ngay trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, theo khảo sát của tác
giả, hiện chưa có nghiên cứu, tổng kết về vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về
ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực
hiện pháp luật về ĐKDN ở tỉnh Cao Bằng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nêu trên, luận văn đã xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
+ Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD.
+ Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD (ĐKDN) trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về
ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực
hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+ Về thời gian: từ năm 2014 - 2018.


6

+ Về nội dung: các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh
và tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
dưới góc độ chuyên ngành Quản lý công.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích
hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp. Cụ thể:
+ Chương 1: Khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và pháp luật
của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so
sánh để đưa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phương pháp thực chứng được sử
dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về ĐKKD.
+ Chương 2: Khi nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực
ĐKKD ở tỉnh Cao Bằng, tác giả luận văn sử dụng phương pháp thực chứng, thống
kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những
hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Chương 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phương pháp
phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó, đưa ra các
giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về mặt lý luận: đây là đề tài mới nhất được nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng từ cơ sở tổng hợp nghiên cứu pháp luật về ĐKKD và việc tổ chức
thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do đó luận văn sẽ góp
phần về mặt lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ĐKKD.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài đã đưa ra được quan điểm, giải pháp đảm
bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó làm cơ sở cho
các cấp chính quyền ở Cao Bằng có thể vận dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác ĐKKD trong thời gian tới. Đề tài cũng là có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực pháp luật về ĐKKD.



7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký
kinh doanh
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về
đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


8
1 Chƣơng 1
2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3 PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh
1.1.1. Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh
• Khái niệm đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý mà theo đó nhà đầu tư phải khai
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dự kiến hoạt động của mình theo đúng
quy định của pháp luật với các nội dung cụ thể, được Nhà nước thừa nhận ghi tên
vào sổ ĐKKD đồng thời cấp cho chủ thể ĐKKD giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Giấy chứng nhận ĐKKD là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh
doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, được nhà nước công
nhận và bảo hộ.
ĐKKD được hiểu là một hoạt động pháp lý áp dụng cho các chủ thể kinh
doanh khi gia nhập thị trường. Như vậy, để gia nhập thị trường và được hoạt động
thì doanh nghiệp cần cả điều kiện cần và đủ cụ thể là: những loại hình kinh doanh,
DN chỉ cần điều kiện cần tức là chỉ cần đăng ký doanh nghiệp và được cấp

GCNĐKDN, đối với các lĩnh vực, ngành nghề không cần điều kiện, và phải có thêm
điều kiện đủ, đối với những lĩnh vực, ngành nghề theo pháp luật đầu tư và chuyên
ngành quy định là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thông qua hoạt động ĐKKD các chủ thể sẽ được đảm bảo về quyền và nghĩa
vụ, được xác lập một địa vị pháp lý hợp pháp để các chủ thể kinh doanh tiến hành
mọi hoạt động kinh doanh chính thức trên thị trường trong nước cũng như thị trường
nước ngoài. Do đó, hoạt động ĐKKD không chỉ áp dụng cho các chủ thể tiến hành
hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp mà ở đó còn áp dụng cho cả chủ thể
hoạt động kinh doanh khác như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh.
ĐKKD là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước, đồng thời là một
công cụ để thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân. Thông qua cơ chế
“đăng ký” để công nhận quyền tự do kinh doanh của công dân, thực hiện một cơ


9
chế quản lý mới của nhà nước, xoá bỏ cơ chế “xin cho”, công dân được kinh doanh
tất cả những gì mà pháp luật không cấm, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
những hoạt động kinh doanh của mình, được tự do lựa chọn hình thức đầu tư kinh
doanh phù hợp và được Nhà nước bảo hộ. Do đó, để đạt được mục tiêu gia nhập thị
trường cho các chủ thể kinh doanh được thuận lợi, công tác ĐKKD phải đơn giản,
minh bạch và bình đẳng, thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp.. .Chính những điều này để
nhà nước tôn trọng quyền tự do kinh doanh hợp pháp của các chủ thể kinh doanh.
Mặt khác, nền kinh tế của các quốc gia đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế,
việc mở rộng quyền tự do kinh doanh tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh dễ
tiếp cận với những thị trường và đối tác lớn về kinh tế sẽ làm gia tăng lợi ích của
chính mình và giúp kinh tế quốc gia phát triển. Hoạt động ĐKKD không có sự phân
biệt giữa chủ thể kinh doanh trong nước và ngoài nước, mọi hoạt động ĐKKD phải
phù hợp với nền kinh tế thị trường được vận hành ổn định, an toàn, bình đẳng,
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, phù hợp với các lợi ích công cộng.
Xuất phát từ nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, quản lý nhà

nước đối với việc thành lập doanh nghiệp thông qua hoạt động đăng ký kinh doanh
là để hướng tới việc khơi dậy ý tưởng kinh doanh, ý thức làm giàu cho bản thân và
đất nước.
“Đăng ký kinh doanh là một hoạt động pháp lý trong đó chủ thể kinh doanh
thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh
doanh) nhằm ghi nhận sự ra đời của một mô hình kinh doanh và xác định địa vị
pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên thị trường ” [28].
Từ những phân tích trên, tác giả có thể khái quát: “Đăng ký kinh doanh là
một hoạt động pháp lý theo đó thủ tục đăng ký kinh doanh có tính bắt buộc chủ thể
kinh doanh thực hiện việc đăng ký thông tin đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh doanh) nhằm ghi nhận sự ra đời của
một mô hình kinh doanh và xác định địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên
thị trường ”


10
Thuật ngữ ĐKKD được sử dụng phổ biến trước đây nhưng đã có điều chỉnh
qua những chặng đường phát triển của quản lý nhà nước về ĐKKD.
Trong Luật Doanh nghiệp năm 2005, thuật ngữ ĐKKD được sử dụng. Sau đó,
từ Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Nghị định 102/2010/NĐ- CP
hướng dẫn Luật doanh nghiệp thuật ngữ này chuyển thành đăng ký doanh nghiệp và
sau này là Luật Doanh nghiệp năm 2014 cùng văn bản hướng dẫn thi hành.
Thuật ngữ “Đăng ký doanh nghiệp” được giải thích tại Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp “Đăng ký
doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp
dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong
thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng
ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi những nội dung đăng ký doanh nghiệp và
các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của nghị định này”.

Về bản chất, hai thuật ngữ này được sử dụng giống nhau là thủ tục đăng ký
khai sinh ra doanh nghiệp, điều chỉnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhưng xét trên phương diện câu chữ, nó lại có sự khác nhau trên một số phương
diện như: ĐKKD đề cập đến mục đích hoạt động quản lý nhà nước, ĐKDN hướng
đến hậu quả pháp lý một cách trực tiếp là doanh nghiệp. Việc ĐKKD là do CQNN
trao cho chủ thể quyền cũng như giao phó nghĩa vụ theo quy định. [28]
Đặc điểm, đối tƣợng, hình thức của Đăng ký kinh doanh
-

Đặc điểm đăng ký kinh doanh

Thứ nhất, ĐKKD là một trong những dịch vụ hành chính công do cơ quan
QLNN trực tiếp thực hiện.
Thứ hai, theo quy định trong Luật doanh nghiệp ĐKKD cũng là thủ tục đầu
tiên để tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Thứ ba, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đăng ký gia nhập thị trường đều
phải thực hiện theo một khung pháp lý chung gồm các TTHC sau: 1) ĐKKD (bao
gồm đăng ký mã số thuế), 2) Công bố mẫu con dấu


11
Thứ tư, để thành lập 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh) thì nhà đầu tư sẽ thực
hiện thủ tục ĐKDN với cơ quan ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
-Đối tượng đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp bao gồm: (1) Doanh
nghiệp tư nhân; (2) Công ty cổ phần; (3) Công ty hợp danh; (4) Công ty TNHH
(Gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên).
- Hình thức đăng ký kinh doanh: Theo tính chất ĐKDN, có các hình thức
ĐKDN sau: (1) Đăng ký thành lập mới các loại hình doanh nghiệp; (2) Đăng ký thay
đổi các loại hình doanh nghiệp; (3) Đăng ký chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp.

• Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh
Pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam lần đầu được “khai sinh” bằng chế định
riêng trong văn bản quy phạm pháp luật vào năm 1990, khi Quốc hội thông qua
Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty cùng các văn bản hướng dẫn ra đời đã
mang lại sự cải thiện lớn về tính công khai trong các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ
tục và điều kiện ĐKKD, tính minh bạch trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
ĐKKD. Những quy định này đã góp phần tạo điều kiện cho chủ thể kinh doanh
được thực hiện quyền tự do kinh doanh. [28]
Trong quá trình thực thi thủ tục ĐKKD, cả doanh nghiệp và cơ quan ĐKKD
cũng như các cơ quan nhà về kinh tế có liên quan đều phải chịu sự tác động và điều
chỉnh của pháp luật, vì vậy, có thể đưa ra khái niệm: “Pháp luật về đăng ký kinh
doanh là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
để nhằm điều chỉnh những vấn đề về điều kiện, nội dung và trình tự, thủ tục đăng ký
kinh doanh của các chủ thể kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cũng như
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh ”.
Theo khái niệm trên, pháp luật về ĐKKD được hiểu là những quy phạm pháp
luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội giữa chủ thể đăng ký kinh doanh và cơ quan
ĐKKD trong việc ĐKKD, thủ tục ĐKKD, các biện pháp chế tài để đảm bảo việc
ĐKKD được thực hiện đúng pháp luật và những vấn đề khác liên quan đến hoạt
động ĐKKD.


12
Sự quy định pháp luật về ĐKKD là một tất yếu khách quan, tạo ra những
đảm bảo pháp lý về điều kiện, trình tự, thủ tục, để chủ thể kinh doanh vận dụng
khởi sự doanh nghiệp, yên tâm khi lựa chọn một mô hình kinh doanh. Thông qua
việc ban hành những QPPPL về ĐKKD để nhà nước ghi nhận sự ra đời của một
thực thể kinh doanh, đồng thời kiểm soát quá trình hình thành, phát triển của một
loại hình kinh doanh theo hướng tích cực, loại bỏ những doanh nghiệp không đảm
bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật ngay từ đầu, nhằm tạo nên một môi

trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, đảm bảo những lợi ích của nền kinh tế
thị trường.
Mặt khác, pháp luật về ĐKKD không chỉ phản ánh quy trình thành lập doanh
nghiệp mà còn điều chỉnh những yêu cầu về hành vi kinh doanh của chủ thể kinh
doanh sau khi thành lập đi vào hoạt động, tăng cường khâu hậu kiểm, trách nhiệm
pháp lý của các chủ thể kinh doanh thực hiện đúng cam kết của mình khi thành lập
doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm pháp luật về ĐKKD không chỉ giới hạn trong Luật
Doanh nghiệp, mà sẽ còn bao hàm cả những quy phạm pháp luật của Hiến pháp, Bộ
luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, văn bản dưới luật... là khái niệm có nội
hàm rộng.
Ngoài ra, pháp luật về ĐKKD còn được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các QPPL do
nhà nước ban hành được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản dưới luật điều
chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình thành lập doanh nghiệp.
Hiện nay, pháp luật về ĐKKD được hiểu là tổng hợp những quy định về giá
trị pháp lý của giấy chứng nhận ĐKKD, điều kiện kinh doanh, thủ tục ĐKKD, các
biện pháp chế tài để đảm bảo việc ĐKKD được thực hiện đúng pháp luật. [28].
Cùng với các văn bản theo hệ thống pháp luật về ĐKKD, nhiều luật, pháp lệnh mới
hoặc sửa đổi bổ sung có liên quan tới công tác quản lý ĐKKD cũng được ban hành.
1.1.2. Nội dung của pháp luật về đăng ký kinh doanh
Hệ thống pháp luật đã bảo đảm ĐKKD bằng việc thể chế hóa các chính sách,
kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công tác bảo đảm ĐKKD và quy định các


13
phương tiện, biện pháp, nhân lực, để đảm bảo thực hiện các chính sách, kế hoạch
đó. Chính vì thế, pháp luật trong ĐKKD đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản
lý lĩnh vực này. Đặc biệt, thời gian qua pháp luật về ĐKKD ở nước ta đã từng bước
được xây dựng và hoàn thiện, góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến
lĩnh vực ĐKKD. Pháp luật về ĐKKD bao gồm các nội dung sau đây:

Thứ nhất, quy định các quy tắc xử sự chung cho mọi chủ thể trong lĩnh
vực ĐKKD.
Luật Doanh nghiệp quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về
nhóm công ty.
Pháp luật về ĐKKD là những quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã
hội giữa chủ thể ĐKKD và cơ quan ĐKKD trong việc ĐKKD, thủ tục ĐKKD, các
biện pháp chế tài để đảm bảo việc ĐKKD được thực hiện đúng pháp luật và những
vấn đề khác liên quan đến hoạt động ĐKKD.
Thứ hai, quy định các chế tài ràng buộc các cá nhân, tổ chức thực hiện những
yêu cầu của pháp luật để đảm bảo ĐKKD.
Sự quy định pháp luật về ĐKKD là một tất yếu khách quan, tạo ra những
đảm bảo pháp lý về điều kiện, trình tự thủ tục, để chủ thể kinh doanh vận dụng khởi
sự doanh nghiệp, yên tâm khi chọn một mô hình kinh doanh. Thông qua việc ban
hành những QPPL về ĐKKD để nhà nước ghi nhận sự ra đời của một thực thể kinh
doanh, đồng thời kiểm soát quá trình hình thành, phát triển của một loại hình kinh
doanh theo hướng tích cực, loại bỏ những doanh nghiệp không đảm bảo các điều
kiện kinh doanh. Toàn bộ quy trình ĐKKD các chủ thể đều phải tuân theo quy định
của pháp luật để buộc các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật ĐKKD phải
thực hiện nghiêm chỉnh.
Thông qua pháp luật về ĐKKD, Nhà nước sẽ tạo nên một trật tự xã hội mà
trong đó, các chủ thể kinh doanh hoạt động với quy mô, lĩnh vực địa bàn đều có lợi


14
ích khác nhau nhưng đều bình đẳng trong “một sân chơi chung” để cùng tồn tại , tạo
tiền đề cần thiết cho sự phát triển xã hội.
Thứ ba, quy định các tiêu chuẩn bảo đảm ĐKKD, đồng thời công nhận
quyền tự do kinh doanh.

Pháp luật về ĐKKD đảm bảo và thừa nhận quyền tự do kinh doanh, quyền
thành lập doanh nghiệp và ĐKKD với điều kiện chủ thể đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật như: có đủ năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân);
phải được thành lập hợp pháp, phải có tài sản riêng phải có thẩm quyền kinh doanh
(đối với tổ chức). Trong nền kinh tế thị trường, pháp luật về ĐKKD luôn khuyến
khích các chủ thể tham gia vào hoạt động ĐKKD, thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
quy định của pháp luật. Pháp luật ĐKKD ghi nhận các chủ thể được quyền tham gia
thành lập doanh nghiệp và ĐKKD. Đồng thời với những quy định điều kiện về chủ
thể thành lập doanh nghiệp là một quy định bắt buộc không thể thiếu được nhằm
đảm bảo chủ thể khi tham gia vào thương trường hoàn toàn có khả năng thực hiện
được ý tưởng của mình, đạt được hiệu quả cao, góp phần tăng trưởng, phát triển
kinh tế của đất nước, đồng thời gánh chịu được hậu quả pháp lý mà mình gây ra.
Các chủ thể kinh doanh khi có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp đều được hoạt động
và chịu sự điều chỉnh trong cùng một chế định pháp luật về ĐKKD, đều được bình
đẳng trước pháp luật về thực hiện quyền và nghĩa vụ, không phân biệt quy mô, loại
hình, lĩnh vực đầu tư, ngành, nghề….
Thứ tư, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
Như ta đã biết, tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đều cần phải có sự quản lý
của nhà nước và ĐKKD cũng không là ngoại lệ. Hơn thế, bảo đảm ĐKKD còn là
một hoạt động, nhiệm vụ quan trọng bởi ĐKKD là vấn đề tương đối phức tạp nên
rất cần có hệ thống tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả. Pháp luật Việt Nam hiện nay
đã ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ chế hoạt động cho các tổ
chức, cơ quan bảo đảm ĐKKD. Việc ban hành các văn bản pháp luật tạo ra cơ sở
pháp lý để các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của


15
mình, đảm bảo hoàn thành tốt công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và
hộ kinh doanh. Nhờ sự phân chia như vậy của pháp luật đã tạo ra sự phối hợp ngày

càng nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà
nước về doanh nghiệp.
Pháp luật là công cụ và phương tiện đảm đương vai trò dẫn dắt và chi phối
xã hội bằng việc kiến tạo môi trường, cơ hội pháp lý như nhau đối với các thành
viên trong xã hội thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau phát huy khả năng của
mình để khởi nghiệp và phát triển. Pháp luật đảm đương vai trò kiến tạo môi
trường, cơ hội pháp lý bình đẳng cho mọi thành viên của xã hội phát huy tài năng,
trí tuệ, sức lực để hoàn thiện và phát triển bản thân mình, đồng thời phát triển xã
hội. Với vai trò này, xã hội nói chung và các thành viên của xã hội nói riêng sẽ có
điều kiện để phát triển.
*Vai trò của pháp luật Đăng ký kinh doanh
Thứ nhất, Pháp luật về ĐKKD góp phần mở rộng quyền tự do kinh doanh.
Có thể nói, việc mở rộng đối tượng có quyền thành lập là phù hợp với đòi
hỏi của cơ chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư có thể tự nhận
thức pháp luật để tiến hành thành lập doanh nghiệp một cách đúng pháp luật. Việc
hạn chế một số đối tượng thành lập doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu bảo vệ lợi
ích của nhà nước, lợi ích của xã hội cũng như lợi ích của bản thân các nhà đầu tư.
Sự quy định các đối tượng có quyền thành lập, góp vốn hoạt động kinh
doanh trong cùng một đạo luật để tạo cơ hội thuận lợi, dễ dàng và bình đẳng cho hai
đối tượng trên khi thành lập doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, tránh những quy
phạm pháp luật chồng chéo trong hệ thống pháp luật nói chung.
Thứ hai, Pháp luật về ĐKKD rút gọn thủ tục gia nhập thị trường
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc thành lập
doanh nghiệp được coi là quyền cơ bản của nhà đầu tư song lại có ảnh hưởng không
nhỏ đến lợi ích toàn xã hội. Vì vậy, trình tự thành lập doanh nghiệp phải được tiến
hành trong khuôn khổ của pháp luật. Các quy định về thành lập doanh nghiệp không
những phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư mà còn phải đáp ứng


16

nhu cầu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Quy trình ĐKKD cho doanh
nghiệp càng rút ngắn thì càng có lợi cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi
phí, hoạt động gia nhập thị trường càng sớm càng tốt.
Thứ ba, Pháp luật về ĐKKD góp phần minh bạch môi trường kinh doanh
MTKD là toàn bộ các yếu tố và điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp tạo nên thị trường, bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành trong đó yếu tố đầu tiên là môi trường pháp lý quy định về việc gia nhập
thị trường của doanh nghiệp, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
sự rút lui của doanh nghiệp khỏi thị trường.
Do đó, MTKD có vai trò quan trọng quyết định sự thành công và kéo dài sự
tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó, Chính phủ có trách nhiệm tạo
nên một MTKD bình đẳng, thông thoáng, khuyến khích cho doanh nghiệp. Chính
phủ có vai trò to lớn trong việc giám sát, thực hiện, duy trì pháp luật nhằm điều tiết
nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách. Hiện nay, nhiều nhà đầu tư muốn gia
nhập thị trường ở những nước có cơ chế chính sách thông thoáng, tiết kiệm chi phí,
thời gian. Do đó, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, nhiều quốc gia đã mạnh dạn tháo
gỡ, cắt bỏ những thủ tục không cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Pháp luật về ĐKKD trải qua 20 năm hình thành và phát triển trong giai đoạn
phát triển kinh tế - chính trị khác nhau. Từ những quy phạm về ĐKKD được quy
định dưới hình thức Nghị định, Thông tư cho đến những cải cách mang tính đột phá
của Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014, trên
cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của các đạo luật trước đó ban hành và áp
dụng trong thực tiễn cho đến thời điểm hiện nay được đánh giá là một đạo luật quan
trọng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp và là
một thành tựu lớn trong hệ thống pháp luật về ĐKKD của Việt Nam.
Những cải cách trên đã góp phần phục vụ sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối
kinh tế tư nhân, cải thiện môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam.



×