Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công tại bộ giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.42 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NỘI VỤ
…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN CƯỜNG

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CÔNG TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NỘI VỤ
…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN CƯỜNG

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CÔNG TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Phạm Hồng Thái

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngàythángnăm 2019
Người cam đoan

Đoàn Cường


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Hồng Thái - người
hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Ban QLĐT Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Cơ sở Vật chất, Văn

phòng và Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp số liệu giúp tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngàytháng năm 2019
Học viên

Đoàn Cường


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG.................................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư công ................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công ........... 6
1.1.2. Đặc điểm thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công ............ 9
1.1.3. Vai trò thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công............... 10
1.2. Nội dung thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công ........... 11
1.2.1. Thể chế tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động đầu tư công................ 11
1.2.2. Thể chế về chủ trương, kế hoạch và quyết định đầu tư công ..................... 14
1.2.3. Thể chế về thực hiện, theo dõi, đánh giá đầu tư công ............................... 17
1.2.4. Thể chế về kiểm soát đối với đầu tư công ................................................. 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư công .................................................................................................................. 21
1.3.1. Yếu tố chính trị ........................................................................................ 21

1.3.2. Yếu tố kinh tế ........................................................................................... 21
1.3.3. Yếu tố pháp lý .......................................................................................... 22
1.3.4. Yếu tố xã hội ............................................................................................ 22
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚIHOẠT ĐỘNGĐẦU TƯ CÔNG TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .......... 25
2.1. Khái quát về Bộ Giáo dục và Đào tạo và hoạt động đầu tư công tại Bộ Giáo
dục và Đào tạo ..................................................................................................... 25
2.1.1. Khái quát về Bộ Giáo dục và Đào tạo ....................................................... 25
2.1.2. Khái quát về hoạt động đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo .............. 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động đầu tư công tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo .............................................................................................................. 29


2.2. Thực trạng quy định và thực tiễn thực hiện các quy định quản lý nhà nước
về đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 33
2.2.1. Thực trạng quy định ................................................................................. 33
2.2.2. Thực tiễn thực hiện quy định về đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo . 41
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VÀ THỰC HIỆN THỂ
CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 50
3.1. Dự kiến nguồn vốn và kế hoạch triển khai đầu tư công tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong thời gian tới .................................................................................. 50
3.1.1. Dự kiến nguồn vốn đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian
tới ...................................................................................................................... 50
3.1.2. Kế hoạch triển khai đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian
tới ...................................................................................................................... 51
3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................................................................... 55

3.3. Các giải pháp thực hiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo ............................................................................................ 58
3.3.1. Phân định thẩm quyền bộ máy quản lý về đầu tư công ............................. 58
3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý đầu tư công........................................ 60
3.3.3. Bảo đảm nguồn vốn đầu tư công, thay đổi cơ cấu sử dụng vốn đầu tư công
........................................................................................................................... 60
3.3.4. Bảo đảm tiến độ, chất lượng, công khai, minh bạch đối với hoạt động đầu tư
công ................................................................................................................... 63
3.3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đối với
hoạt động đầu tư công ........................................................................................ 64
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

ĐTC

Đầu tư công

QLNN

Quản lý nhà nước



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.1. Dự án đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 của Bộ GD&ĐT .......... 28
Bảng 3.2.1 (1). Dự kiến cân đối từng nguồn vốn đầu tư công năm 2019 của Bộ
GD&ĐT ............................................................................................................... 52
Bảng 3.2.1 (2). Chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn năm 2019 của Bộ
GD&ĐT ............................................................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ở Việt Nam,
Đảng, Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Muốn đạt được mục tiêu đó cần
hội tụ nhiều yếu tố, trong đó có đầu tư.
Tuy nhiên, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Đầu tư cho GD&ĐT chưa hiệu
quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho GD&ĐT chưa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn [12]. Từ đó
đặt ra yêu cầu phải đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng
góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD&ĐT. Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD&ĐT, ngân sách nhà nước chi cho GD&ĐT
tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy
mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục
thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất
- kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN đối với GD&ĐT, trong
những năm qua, Bộ GD&ĐT không ngừng tham mưu, hoàn thiện thể chế QLNN đối
với hoạt động đầu tư cho GD&ĐT, trong đó có ĐTC. Hệ thống pháp luật về ĐTC, tổ
chức bộ máy đã có những chuyển biến nhất định, góp phần nâng cao chất lượng

GD&ĐT và phục vụ GD&ĐT.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, thể chế QLNN về ĐTC tại Bộ
GD&ĐT còn nhiều bất cập: khung pháp lý về ĐTC, đấu thầu, ngân sách nhà nước
chồng chéo, mâu thuẫn, phức tạp; pháp luật về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,
triên khai đầu tư, kiểm soát đầu tư... nằm trong nhiều văn bản khác nhau, gây không ít
khó khăn cho quản lý và tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, phân
cấp, phân quyền về ngân sách, ĐTC cần phải thay đổi; việc đầu tư ngân sách gặp khó
khăn, thu hút vốn xã hội hóa chưa được thông thoáng; công tác kiểm soát còn nhiều
bất cập... Những hạn chế, nguyên nhân trên góp phần không nhỏ tới công tác ĐTC của
Bộ GD&ĐT, ảnh hưởng đến chất lượng GD&ĐT trên phạm vi cả nước và quốc tế.
Để giải quyết những bất cập trên, góp phần thúc đẩy một xã hội thịnh vượng, cần
thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, đánh giá đúng thực
trạng và đề xuất các giải pháp tổng thể hoàn thiện thể chế QLNN đối với hoạt động
1


ĐTC tại Bộ GD&ĐT. Đây cũng chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Thể chế quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công tại Bộ Giáo dục và đào tạo” làm Luận
văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu về đầu tư công, quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
công
Sách Quản lý dự án đầu tư công của TS. Lê Như Thanh, Nxb Chính trị Quốc gia,
2017 đã trình bày ĐTC và quản lý ĐTC; dự án ĐTC và quản lý dự án ĐTC; lập, thẩm
định, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án ĐTC.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam của tác giả
Phạm Minh Hoá, Học viện Khoa học xã hội, 2017 đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả
ĐTC tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015 thông qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét
dưới góc độ thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo. Đề xuất giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ĐTC ở Việt Nam.

Sách Thực trạng và giải pháp đầu tư công, dịch vụ công ở Việt Nam của tác giả
Hoàng Văn Hoan (Chủ biên), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2016 đã phân tích các quan
điểm, vai trò, đặc điểm, phương pháp, tiêu chí đánh giá của ĐTC và dịch vụ công đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
ĐTC, dịch vụ công trong nông nghiệp ở nước ta.
Tình hình nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước, thể chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư công
Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và TS. Trịnh Thị Thủy, Tạp chí QLNN, số 254
(3/2017). Các tác giả đã tổng quan về QLNN đối với hoạt động ĐTC ở Việt Nam;
phân tích các hạn chế, bất cập về pháp lý đối với hoạt động ĐTC ở Việt Nam và đề
xuất hướng hoàn thiện thể chế QLNN về ĐTC ở Việt Nam, trong đó tập trung vào các
giải pháp: tiếp tục đổi mới căn bản hệ thống thể chế ĐTC theo thông lệ quốc tế trong
tất cả các khâu của quy trình quản lý ĐTC; xem xét điều chỉnh một số nội dung của
Luật ĐTC, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng...; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, định mức dự toán xây dựng đối với dự án sử dụng
NSNN;... Đây là tài liệu có giá trị có học viên khi nghiên cứu về thể chế QLNN đối
với hoạt động ĐTC tại Bộ GD&ĐT.

2


Hội thảo quốc tế vềCải cách thể chế kinh tế: chuyển đổi cấu trúc tăng trưởng toàn
diện và bền vữngdo Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tếTrung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp cùng Viện nghiên cứuKinh tế Phát triển Thế giới thuộc Đại họcLiên
hợp Quốc (UNU-WIDER) tổchức ngày 29 - 30/6/2014, tại Hà Nội… Các nghiên cứu
trên cho thấy cách hiểu còn đa chiều về khái niệm thể chế ở nước ta và chưa tiếp cận
sâu khái niệm thể chế dưới góc độ pháp lý.
Bài Bàn về thể chế kế hoạch đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Ngô Văn
Giang đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20, tháng 07/2017 nhận định: Trước

2015, tồn tại một “khoảng trống thể chế” về kế hoạch ĐTC, đến năm 2015 đánh dấu
sự đổi mới căn bản về thể chế kế hoạch ĐTC ở Việt Nam là sự ra đời của Luật ĐTC số
49/2014/QH13 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Tiếp theo đó, ngày 10/09/2015,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch ĐTC trung hạn và
hằng năm (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015; và mới đây, ngày 25/04/2017, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT quy định chế độ báo
cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch ĐTC (có hiệu lực từ ngày
15/06/2017). Mặc dù thể chế về kế hoạch ĐTC ở Việt Nam có nhiều đổi mới như đã
nêu trên đây, tuy nhiên có nhiều nội dung khó và mới lần đầu thực hiện, chẳng hạn
như kế hoạch ĐTC trung hạn, cho nên khi triển khai thực hiện trong thực tiễn đã gặp
không ít khó khăn, vướng mắc ở tất cả các ngành, các cấp.
Tình hình nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Qua khảo sát cho thấy ĐTC, thể chế QLNN về ĐTC được nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm, thể hiện ở số lượng và chất lượng các công trình đồ sộ, công
phu. Các công trình tiếp cận ở nhiều giác độ: kinh tế, pháp luật, QLNN, đề xuất nhiều
giải pháp tổng thể đến chi tiết.
Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách trực diện, có hệ thống về thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC tại Bộ GD&ĐT
trong khi đây là lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến
tương lai đất nước và vận mệnh dân tộc. Có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn về
lĩnh vực này cần được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này sẽ được thực hiện có dựa trên
việc tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình
trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
3


Làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế đầu tư công, đánh giá đượcthực trạng và

đưa ra các giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC tại Bộ
GD&ĐT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận về thể chế, luận văn đưa ra được : khái niệm,
đặc điểm, vai trò; nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến chế QLNN đối với hoạt động
ĐTC, trong đó nhấn mạnh tới các yếu tố pháp lý.
- Nêu và đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC tại
BộGD&ĐT, chỉ ra những hạn chế, bất cập, kết quả thực thể chế, kết quả, hạn chế và
nguyên nhân.
- Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, luận văn đề ra các quan điểm và giải
pháp hoàn thiệnthể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC tại Bộ GD&ĐT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC tại Bộ GD&ĐT.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2016 (thời điểm thực hiện kế hoạch
ĐTC trung hạn 2016-2020) đến nay.
- Phạm vi không gian: ĐTC thuộc thẩm quyền của Bộ GD&ĐT quản lý trên
phạm vi cả nước.
- Phạm vi nội dung: Thể chế tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTC có
nội dung phong phú, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu trong các nội
dung: i) thể chế tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động ĐTC; ii) thể chế QLNN về
chủ trương, kế hoạch và quyết định đối với hoạt động ĐTC; iii) thể chế QLNN về thực
hiện, theo dõi, đánh giá đối với hoạt động ĐTC và iv) thể chế QLNN về kiểm soát đối
với hoạt động ĐTC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường
lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể chế QLNN đối

với ĐTC nói riêng.
4


Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác
có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần củng cố thêm một số vấn đề lý luận về thể chế QLNN đối với
hoạt động ĐTC, những yếu tố tác động đến thể chế QLNN đối với ĐTC.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể
là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Chính phủ, của Bộ
GD&ĐT; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về ĐTC, thể chế
QLNN về ĐTC ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu
nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp luậtvề thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư công.
Chương 2. Thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện thể chế và thực hiện thể chếquản lý nhà nước
đối với hoạt động đầu tư công tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝVỀTHỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư công
1.1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
Trước khi tìm hiểu khái niệm QLNN đối với hoạt động ĐTC thì cần giải mã
thuật ngữ “đầu tư” và “ĐTC”. Theo Từ điển tiếng Việt thì Đầu tư là bỏ nhân lực, vật
lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội [35, Tr. 301]
hay cụ thể hơn thì đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất
đai,… nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất – kinh doanh, mở rộng
cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành, một lĩnh vực, một
địa phương,… nhằm thu về sản phẩm, lợi nhuận và các lợi ích kinh tế xã hội khác.Hay
nói cách khác: đầu tư là hoạt động sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất -kinh
doanh hoặc sinh lợi[37].
Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tư có thể chia thành đầu tư tư nhân
(private investment) và ĐTC (public investment). ĐTC được hiểu là đầu tư của khu
vực nhà nước, nguồn vốn ĐTC bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếuchính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợnước ngoài, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưngchưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để
đầu tư.Ở các nền kinh tế phát triển, đầu tư của khu vực nhà nước chỉ chiếm một tỷ
phần rất nhỏ trong tổng đầutư của toàn bộ nền kinh tế. Vai trò của nhà nước chỉ là hỗ
trợ cho khu vực tư nhân hoặc nếu phải đầu tưthì chỉ đầu tư vào các lĩnh vực mang lại
lợi ích kinh tế nhưng tư nhân không muốn đầu tư do không có lợiích tài chính hoặc
không thể đầu tư do quá rủi ro mà không thể bảo hiểm. Ngược lại ở các nền kinh

tếchuyển đổi, vai trò của nhà nước vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong mọi hoạt động
của nền kinh tế. Ởcác nước này, đầu tư của khu vực nhà nước thường chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng đầu tưcủa nền kinh tế.
Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật ĐTC sửa đổi năm 2019 thì ĐTClà hoạt
động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và các đối tượng ĐTC khác
6


theo quy định của Luật này. Quy định này khác với quy định tại Luật ĐTC 2014 khi
ĐTC được hiểu là là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội (khoản 15, Điều 4). Với phương pháp liệt kê như Luật ĐTC
2014 nội hàm ĐTC dễ nhận biết nhưng có thể gấy ra tình trạng “vừa thừa vừa thiếu”.
Việc sửa đổi quan niệm về ĐTC như hiện nay có thể thấy nội hàm, phạm vi ĐTC rộng
hơn và linh hoạt hơn.
Hoạt động ĐTC cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước, nhất là trong điều
kiện Việt Nam hiện nay. Hoạt động QLNN bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao
động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung của ĐTC.
QLNN diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức
tạp.
Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội[6].
Nội dung QLNN đối với hoạt động ĐTC khá đa dạng, phức tạp, có thể chia theo
nhiều cách khác nhau. Pháp luật ĐTC hiện hành quy định QLNN đối với hoạt động
ĐTC gồm 7 nội dung:
i) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC.
ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp,

chính sách ĐTC.
iii) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ĐTC.
iv) Đánh giá hiệu quả ĐTC; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về ĐTC, việc tuân thủ kế hoạch ĐTC.
v) Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động ĐTC.
vi) Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động
ĐTC.
vii) Hợp tác quốc tế về ĐTC (Điều 13 Luật ĐTC 2019)
1.1.1.2. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công
7


Khái niệm “thể chế” hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ
nhất cho rằng, thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không chính
thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi phối sự
tương tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định. Các thể
chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi nhà nước
(như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định) [38]. Quan điểm này có
nhiều nét chung vớiTừ điển tiếng Việt khi cho rằngThể chế là những quy định, luật lệ
của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo[35, Tr. 932].
Quan điểm thứ hai cho rằng thể chế là một cơ quan, tổ chức công với các cơ cấu
và chức năng được định sẵn một cách chính thức nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt
động nhất định áp dụng chung cho toàn bộ dân cư. Đối với mộtquốc gia, các thể chế
chính trị bao gồm chính phủ, quốc hội và các cơ quan tư pháp. Mối quan hệ giữa các
thể chế này được quy định bởi Hiến pháp[38].
Mỗi quan điểm về thể chế ở trên đều có những điểm hợp lý. Tuy nhiện nếu hai
quan điểm trên đều chưa thực sự hoàn thiện. Nếu hiểu thể chế đơn thuần chỉ là các quy
tắc, quy định thì sẽ thiếu đi tổ chức vận hành nó. Nếu hiểu thể chế là bộ máy thì thiếu
đi khung pháp lý cho bộ máy đó. Vì vậy, có thể hiểu thể chế bao gồm các quy định,

quy tắc và bộ máy vận hành, đưa các quy tắc, quy định đó vào đời sống.Hay nói cách
khác,thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều
chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Như phân tích ở trên, QLNN đối với hoạt động ĐTC cần phải có những quy tắc,
quy định và phải có bộ máy, con người vận hành nó. Tức là cần có thể chế QLNN về
ĐTC.Hoạt động ĐTCrất đa dạng, gồm nhiều công đoạn, nội dung từ việc lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án
ĐTC; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch ĐTC; quản lý, sử
dụng vốn ĐTC; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án
ĐTC... vì thế thể chế QLNN về ĐTC cũng đa dạng, phức tạp từ các quy định trong
Hiến pháp, luật, văn bản dưới luật đến tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến địa
phương.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC là
những quy định, quy tắc và bộ máy vận hành, đưa các quy tắc, quy định về hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và các đối tượng khác, bảo đảm việc
đầu tư hiệu quả, công khai, minh bạch và có sự kiểm soát chặt chẽ.

8


Hiện nay, việc phân loại ĐTC gồm: Căn cứ vào tính chất, dự án ĐTC được phân
loại như sau: Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết
bị của dự án; dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án
khác không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật ĐTC.
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án ĐTC được phân loại thành dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy
định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật ĐTC.
1.1.2. Đặc điểm thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công

Thứ nhất, thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC thể hiện quan điểm chính trị của
đảng cầm quyền và được nhà nước hiện thực hóa trong phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chủ
trương, đường lối về ĐTC, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối. Nhà nước
thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng thành pháp luật, quy chế ĐTC và tổ chức
đưa pháp luật ĐTC vào thực tiễn đời sống.
Thứ hai, thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC rất đa dạng, phức tạp, có sự tác
động qua lại giữa nội dung. Nếu xét ở góc độ rộng, thể chế QLNN đối với hoạt động
ĐTC bao gồm hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống các quy tắc, quy định, định
mức về ĐTC, đấu thầu, ngân sách nhà nước, đất đai, xây dựng, kiểm toán... Nếu xét ở
phạm vi hẹp hơn, đó là tổ chức bộ máy quản lý ĐTC cùng với hệ thống quy định, quy tắc
về chủ trương đầu tư, phê duyệt đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư cũng như thanh tra, kiểm
tra, giám sát ĐTC. Đặc điểm này làm cho việc nghiên cứu, hoàn thiện thể chế QLNN về
ĐTC cần có tính tổng thể và xem xét chúng trong mối tác động qua lại với nhau.
Thứ ba, thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã
hội. Yếu tố kinh tế chi phối trực tiếp đến việc quy định ĐTC. Ở nước ta, trong điều
kiện kiện đang phát triển, nhu cầu vốn và nguồn lực rất lớn phân bố ở nhiều ngành,
nhiều cấp trong đó nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, thu hút vốn nước ngoài, xã hội hóa
chưa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó các yếu tố về xã hội, văn hóa tác động mạnh lên việc
chi tiêu công, sử dụng vốn ngân sách nhà nước có thể gây thất thoát, lãng phí, thậm
chí tham nhũng.
Thứ tư, thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC được quy định trong nhiều văn
bản ở các cấp, các ngành. Thể chế này được quy định trong Hiến pháp – với những nội
dung khái quát mang tính định hướng, được quy định trong các luật (bộ luật) của Quốc
9


hội, các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, các quyết định
mang tính cá biệt của trung ương và địa phương. Nhìn vào hệ thống bộ máy, văn bản
cho thấy sự đồ sộ, sự quan tâm của hệ thống chính trị trong xây dựng, hoàn thiện bộ

máy, các quy tắc, quy định về ĐTC nhưng cũng cho thấy sự phức tạp, thậm chí rắc rối
trong thể chế ĐTC.
1.1.3. Vai trò thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
Thứ nhất,thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC là cơ sở để xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động ĐTC.Muốn quản lý, sử dụng vốn ĐTC hiệu quả trước hết phải
có bộ máy quản lý đồng bộ, có thẩm quyền rõ ràng, cơ chế phối hợp và kiểm soát hiệu
quả. Ở mỗi quốc gia, tùy theo điều kiện, bộ máy quản lý ĐTC khác nhau. Ở Việt Nam,
pháp luật quy định nhiều cơ quan có thẩm quyền quản lý ĐTC từ Quốc hội, Chính phủ
đến chính quyền địa phương cùng với sự giám sát của hệ thống chính trị và nhân dân.
Thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC là tiền đề, cơ sở xây dựng bộ máy quản lý
ĐTC. Nếu thể chế QLNN về ĐTC phù hợp, hiện đại sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy
quản lý, sử dụng vốn hiệu quả, từ đó phát huy được giá trị ĐTC và ngược lại.
Thứ hai,thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC cơ sở nâng cao hiệu quả ĐTC.
Thể chế này góp phần quan trọng trong quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy
định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm,
hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC cũng là nhân tố khuyến khích tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Thứ ba,thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC là cơ sở cho hoạt động ĐTCđúng
pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Một trong những nguyên tắc của ĐTC
là tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ĐTC. Trong điều
kiện tham nhũng, lãng phí trong ĐTC còn phức tạp như hiện nay, cần thiết phải hoàn
thiện bộ máy quản lý, các quy định, định mức, chỉ tiêu trong xây dựng cơ bản, quản lý
đất đai tránh thất thoát, lãng phí.
Thứ tư,thể chế QLNN đối với hoạt động ĐTC cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về ĐTC. Hoạt động ĐTC cần phải có sự quản lý của nhà nước: thực hiện đúng
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý
và sử dụng vốn ĐTC; việc quản lý việc sử dụng vốn ĐTC cần thực hiện theo đúng quy
định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm,


10


hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. Đặc biệt, phải
bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC.
1.2. Nội dung thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
1.2.1. Thể chế tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động đầu tư công
Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy quản lý về ĐTC được giao cho nhiều cơ quan với
thẩm quyền cụ thể, cơ chế phối hợp và kiểm soát cụ thể.
Quốc hội
Với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước trong đó có hoạt động ĐTC.
Có thể khái quát thẩm quyền của Quốc hội trong lĩnh vực ĐTC như sau: Ban
hành luật, nghị quyết về ĐTC; quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ĐTC; quyết định và điều chỉnh kế
hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm; điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng
quốc gia; giám sát việc thực hiện kế hoạch ĐTC, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về ĐTC.
Để thực hiện thẩm quyền của mình Quốc hội có các tổ chức giúp Quốc hội tham
mưu như: Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Ủy ban pháp luật... và các cơ
quan khác.
Chính phủ
Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.
Trong lĩnh vực ĐTC, Chính phủ có thẩm quyền: thống nhất QLNN về ĐTC; trình
Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp

lệnh, nghị quyết về ĐTC; ban hành văn bản pháp luật về quản lý ĐTC; trình Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia; quyết định chủ trương đầu tư chương trình ĐTC theo quy định; lập và trình Quốc
hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm; tổ chức thực hiện kế
hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm; báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch
ĐTC trung hạn và hằng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng
11


năm; kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương,
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách ĐTC của các địa phương.
Bộ Kế hoạch và Đầu tưBộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng QLNN về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê[7].
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện QLNN về
ĐTC và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTC, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ và sử dụng vốn ĐTC; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ
xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo
từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm; tổng hợp trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của quốc gia;
tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủxem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của quốc gia;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về
các chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ QLNN khác về ĐTC.
Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về: Tài

chính - ngân sách. Trong lĩnh vực ĐTC, Bộ Tài chính có thẩm quyền: Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch
ĐTC trung hạn và hằng năm; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các
chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các
chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng; chủ trì trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn ĐTC; báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế
hoạch, chương trình, dự án.
Bộ Tài chính có các cơ quan trực tiếp quản lý ĐTC: Vụ Ngân sách nhà nước,
Vụ Đầu tư, Cục quản lý công sản, Thanh tra...
Bộ, cơ quan ngang bộ:
12


Thực hiện chức năng QLNN về ĐTC theo quy định của pháp luật; ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn các dự án theo quy định; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
theo quy định và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định;tổ chức lập kế
hoạch ĐTC; theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án; phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kiểm toán nhà nước:
Khoản 1 Điều 118 Hiến pháp 2013 quy định: Kiểm toán nhà nước là cơ quan do
Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán
việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Trong ĐTC, kiểm toán nhà nước có quyền: Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng

năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện; tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm
toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội,Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực
hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án; tổ chức công bố, công khai
báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp:
Hội đồng nhân dân: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy
định; xem xét, cho ý kiến về kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của địa phương,
bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu; quyết định kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của địa phương, bao
gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụngvốn ngân sách địa
phương; giám sát các dự án sử dụng vốn ĐTC được giao cho địa phương quản lý, bao
gồm cả vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do địa
phương quản lý.
Các ban: Ban kinh tế - ngân sách (cấp tỉnh), Ban kinh tế - hã hội (cấp huyện, cấp
xã).

13


Ủy ban nhân dân: thực hiện QLNN về ĐTC trên địa bàn theo quy định của pháp
luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung sau đây: Quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự ánĐTC sử dụng vốn ngân sách địa phương; xem xét, có ý kiến
về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định; xem xét, quyết địnhkế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo danh mục và
mức vốn bố trí cho từng dự án do địa phương quản lý; được phân cấp hoặc ủy quyền
cho cơ quan cấp dưới, cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với các dự án theo

quy định; tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch ĐTC thuộc nguồn vốn
ĐTC do cấp mình quản lý.
Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (cấp tỉnh); Phòng Tài
chính – Kế hoạch (cấp huyện)...
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội đối với các
chương trình, dự án theo quy định; tổchức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư
các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật ĐTC
và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Thể chếvề chủ trương, kế hoạch và quyết định đầu tư công
Thứ nhất,thể chế về điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Đây là cơ sở bắt buộc để quyết định chủ trương đầu tư. Các điều kiện gồm: i) Phù hợp
với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt; ii) không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu
tư hoặc đã có quyết định đầu tư; iii) phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và
khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều
nguồn vốn; phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền
địa phương; bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển
bền vững.
Bên cạnh đó, các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án ĐTC khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
14


đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư (Điều 18 Luật ĐTC)

Thứ hai, về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây: Chương
trình mục tiêu quốc gia; dự án quan trọng quốc gia.
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình ĐTC sử dụng vốn ngân
sách trung ương, trừ các chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật ĐTC.
Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự
chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp chương trình, dự án quy định tại
khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định của Luật ĐTC đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật ĐTC; dự án nhóm A khác sử dụng vốn
ngân sách trung ương do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý; chương trình, dự án đầu
tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình ĐTC quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17
Luật ĐTC; chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong
các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm
theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn
giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải
được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình,
dự án khu vực; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ĐTC do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy
định tại khoản 4 Điều 17 Luật ĐTC.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa
phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật ĐTC.
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC

nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung có mục tiêu từ
15


ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự
án quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật ĐTC.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp
với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa
phương (Điều 17 Luật ĐTC).
Thứ ba, thể chế về quyết định ĐTC. Sau khi có có chủ trương ĐTC, các cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền sẽ quyết định các chương trình, dự án ĐTC. Việc lập, thẩm
định, quyết định chương trình, dự án phải căn cứ vào chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; căn cứ vào quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch; phải nêu lên sự cần thiết của chương trình, dự án; mục tiêu của chương
trình, dự án; chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định cũng như khả
năng huy động và cân đối nguồn vốn ĐTC và các nguồn vốn khác để thực hiện
chương trình, dự án (Điều Điều 36)
Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án được giao cho một số chủ thể
có thẩm quyền: Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau
đây:Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư; chương trình ĐTC đã được Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư; chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình,
dự án khác theo quy định của Chính phủ
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:Quyết định đầu tư
dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ĐTC thuộc thẩm quyền quản lý; được phân
cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại
điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau

đây: Chương trình ĐTC đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư;dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án không thuộc
thẩm quyền.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự
án sau đây:Chương trình ĐTC đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ
trương đầu tư; dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 35 Luật ĐTC (Điều 35).

16


1.2.3. Thể chế về thực hiện, theo dõi, đánh giá đầu tư công
Một là, việc triển khai kế hoạch ĐTC. Các cơ quan, tổ chức cá nhân được giao
nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức chấp hành, điều hành kế hoạch ĐTC. Căn cứ nghị
quyết của Quốc hội về kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các
giải pháp tổ chức, thực hiện.Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế
hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch
ĐTC trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ĐTC quyết định các giải pháp
tổ chức điều hành kế hoạch ĐTC thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ĐTC nhưng không làm thay đổi
mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử
dụng vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án (Điều 64)
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch ĐTC cho các cơ quan, đơn vị sử
dụng vốn ĐTC, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch ĐTC.Cơ quan, đơn

vị sử dụng vốn ĐTC báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy
định của Chính phủ.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý ĐTC có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch ĐTC theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Hai là, việc triển khai kế hoạch ĐTC. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ĐTC có trách nhiệm tổ
chức thực hiện kế hoạch ĐTC đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự
án được bố trí vốn theo kế hoạch ĐTC đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức
nghiệm thu và thanh toán, quyết toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng; cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản theo quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật ĐTC; bảo đảm phạm vi, quy
mô đầu tư của từng dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã
được phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã được bố trí (Điều 66).
17


×