Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ HỒNG SƠN

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN (THAN)
Ở TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ HỒNG SƠN

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN (THAN)
Ở TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐỨC LƢỢNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Đức Lượng - Thanh tra
Chính phủ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và
khách quan. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có sự gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Hồng Sơn


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cao học “Phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh Quảng Ninh” tôi đã
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo các Khoa chuyên ngành, Ban
Quản lý sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức, tận
tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện mọi mặt để tôi được tham gia học tập

chương trình cao học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành
chính Quốc gia, được tiếp cận những tư liệu, tài liệu phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi có thể tiếp cận tài liệu để phục vụ cho việc nghiên
cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn trân thành tới Tiến sĩ Trần Đức
Lượng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Hồng Sơn


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Viết tắt

1

Chính phủ

CP

2


Nghị định



3

Nghị quyết

NQ

4

Hội đồng nhân dân

5

Kết luận

KL

6

Thông báo

TB

7

Thông tư liên tịch


8

Tỉnh ủy

TU

9

Trung ương

TW

10

Ủy ban nhân dân

UBND

11

Chương trình mỗi xã, phường một

OCOP

HĐND

TTLT

sản phầm
12


Phòng chống tham nhũng

13

Quốc hội

PCTN
QH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ............................................................... 7
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 7
1.1.1. Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng ................................................. 7
1.1.2. Khái niệm quản lý ....................................................................................... 8
1.1.3. Quản lý nhà nước về tài nguyên.................................................................. 9
1.2. Đặc điểm, tính chất và các hành vi tham nhũng phổ biến trong quản lý tài
nguyên khoáng sản .............................................................................................. 10
1.2.1. Đặc điểm, tính chất của tham nhũng ......................................................... 10
1.2.2. Hậu quả của hành vi tham nhũng .............................................................. 12
1.2.3. Những hành vi tham nhũng phổ biến trong quản lý tài nguyên, khoáng
sản ........................................................................................................................ 13
1.3. Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than)........... 19
1.4. Vai trò của phòng chống tham nhũng đối với quản lý tài nguyên ............... 20
1.4.1. Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ... 20
1.4.2. Đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước được quán triệt và
thực hiện .............................................................................................................. 20

1.4.3. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tập thể, tổ chức trong
lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản, đẩy lùi các hành vi vi phạm pháp
luật ....................................................................................................................... 21
1.4.4. Đảm bảo trật tự an ninh xã hội, tạo môi trường lành mạnh phát triển kinh
tế .......................................................................................................................... 22
1.4.5. Đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, củng cố sức mạnh của chính quyền nhà
nước và sự lãnh đạo của Đảng ............................................................................ 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống tham nhũng trong quản lý
nhà nước, quản lý tài nguyên, khoáng sản .......................................................... 22


1.5.1. Yếu tố chính trị.......................................................................................... 22
1.5.2. Yếu tố pháp lý ........................................................................................... 24
1.5.3. Yếu tố kinh tế ............................................................................................ 24
1.5.4. Yếu tố văn hóa, xã hội............................................................................... 25
1.5.5. Yếu tố con người ....................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 27
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN (THAN) Ở TỈNH QUẢNG
NINH ................................................................................................................... 28
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh........................................................... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Ninh ............ 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, dân cư tỉnh Quảng Ninh ................................... 31
2.1.3. Hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................................... 33
2.2. Hệ thống cơ sở pháp lý về phòng chống tham nhũng nói chung và phòng
chống tham nhũng trong quản lý tài nguyên nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................................... 34
2.2.1. Hệ thống các văn bản của cơ quan Trung ương........................................ 34
2.2.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của tỉnh

Quảng Ninh về công tác quản lý khoáng sản ...................................................... 35
2.3. Kết quả thực hiện công tác phòng chống tham nhũng trong quản lý nhà
nước về tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2017 .. 37
2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh về công tác
phòng chống tham nhũng trên lĩnh vực quản lý tài nguyên, khoáng sản............ 37
2.3.2. Kết quả hoạt động của Ban Nội chính Tỉnh ủy Quảng Ninh trong phòng
chống tham nhũng trên lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản .. 40
2.3.3. Kết quả phòng chống tham nhũng trong quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra .......................................... 41
2.3.4. Hoạt động đấu tranh, tố giác hành vi tham nhũng trong quản lý tài nguyên,
khoáng sản ........................................................................................................... 49


2.4. Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trong quản lý khoáng sản hiện
nay ở tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 57
2.4.1. Những ưu điểm.......................................................................................... 57
2.4.2. Những hạn chế, khó khăn trong công tác phòng chống tham nhũng trong
quản lý tài nguyên, khoáng sản ........................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................. 62
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
(THAN) Ở TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................... 67
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
quản lý tài nguyên than ở tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản
lý tài nguyên than ở tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 69
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................................ 69
3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý ................................................................... 72
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 92

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Phòng chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chính quyền nhà nước, góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của các cơ
quan công quyền đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân. Phòng chống tham
nhũng phải diễn ra mọi lúc, mọi nơi và thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội.
Quản lý tài nguyên môi trường nói chung và quản lý tài nguyên khoáng
sản nói riêng là một trong những lĩnh vực của quản lý nhà nước, có tác động
trực tiếp đến kinh tế, xã hội, là lĩnh vực quản lý nhạy cảm, quan hệ trực tiếp với
các hoạt động kinh tế có lợi nhuận cao nên đây là một trong những lĩnh vực dễ
phát sinh tham nhũng và tham nhũng có những biến tướng phức tạp, khó kiểm
soát, ngăn chặn. Trong suốt thời gian qua, hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản diễn ra trên một số địa phương đã bộc lộ nhiều kẽ hở của pháp luật,
đặc biệt là trong khâu quản lý với biểu hiện của tệ nạn tham nhũng, lãng phí.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc của nước ta, là một trong
những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, bền vững và một trong những
động lực quan trọng của sự phát triển đó đến từ ngành khai thác khoáng sản mà
chủ lực là khai thác than. Trong nhiều năm qua, bên cạnh những chính sách tích
cực khuyến khích ngành khai thác khoáng sản phát triển, tỉnh Quảng Ninh cũng
đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý khai thác
than, khoáng sản, tỉnh ủy Quảng Ninh đã có sự chỉ đạo sát sao, cụ thể đến các
đơn vị, cơ quan chuyên môn làm tốt công tác phòng chống tham nhũng phát sinh
trong quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản. Quán triệt sâu sắc chỉ đạo đó, cả
hệ thống chính trị của tỉnh Quảng Ninh đã vào cuộc với tinh thần quyết tâm cao,
kiên quyết đẩy lùi và phòng chống tham nhũng, trong đó Ban Nội chính Tỉnh

ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh là những đơn vị đi đầu. Hiện nay
mặc dù công tác phòng chống tham nhũng của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều
1


thành tích đáng ghi nhận, song riêng trong lĩnh vực quản lý khai thác than,
khoáng sản vẫn còn nhiều bất cập hạn chế. Việc áp dụng, thi hành pháp luật về
phòng chống tham nhũng còn nhiều khó khăn, lực lượng, đơn vị tham gia trực
tiếp vào công tác phòng chống tham nhũng còn mỏng, công cụ pháp lý chưa thật
đầy đủ. Những hạn chế trên đã đặt ra bài toán phải nâng cao hơn nữa hiệu quả
của công tác phòng chống tham nhũng, đặc biệt là trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với các lĩnh vực kinh tế trọng điểm. Xuất phát từ thực tiễn công tác của
bản thân, từ điều kiện công tác, tính chất công việc của cơ quan, đơn vị, tôi
mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Phòng chống tham nhũng trong quản
lý tài nguyên (than) ở tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Với đề tài này tôi mong muốn góp phần làm sáng tỏ cả những vấn đề
mang tính lý luận và thực tiễn, đặc biệt mong muốn kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở để tỉnh Quảng Ninh triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả công
tác phòng chống tham nhũng trong quản lý tài nguyên, góp phần không nhỏ đưa
tỉnh nhà ngày càng phát triển giàu mạnh, đáp ứng niềm tin tưởng của nhân dân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phòng chống tham nhũng không chỉ là vấn đề mang tính thực tiễn, mang
tính thời sự mà đây còn là vấn đề mang tính học thuật, là đối tượng của nghiên
cứu khoa học. Trong công tác phòng chống tham nhũng cần có sự tham gia của
nhiều ngành khoa học như luật học, chính trị học, triết học, quản lý học...Chính
bởi lý do đó phòng chống tham nhũng nói chung và phòng chống tham nhũng
trong từng lĩnh vực cụ thể nói riêng đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều
đề tài, từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia.
Nghiên cứu về vấn đề phòng chống tham nhũng nói chung và phòng
chống tham nhũng trong một số lĩnh vực cụ thể nói riêng có thể kể đến một số

công trình nghiên cứu sau:
Đề tài khoa học cấp bộ: “Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
trong khu vực tư ở Việt Nam” do Tiến sĩ Đinh Văn Minh, Phó Viện trưởng
Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm, bảo vệ năm 2015. Đây là đề tài khoa
2


học có tính thực tiễn rất cao, đề cập đến vấn đề phòng chống tham nhũng trong
chính các cơ quan phòng chống tham nhũng, những khó khăn, phức tạp trong
phòng chống tham nhũng. Công trình nghiên cứu đã đi sâu vào một số nhóm
giải pháp cụ thể mang tính pháp lý, tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan phòng chống tham nhũng.
Luận án tiến sĩ “ Phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai ở Việt
Nam”, mã số: 62.38.01.02, tác giả nghiên cứu sinh Từ Thanh Sơn, Học viện
Khoa học xã hội, đây là một trong những công trình nghiên cứu về phòng chống
tham nhũng trên một lĩnh vực cụ thể. Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ
những đặc trưng cơ bản của hành vi tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và công
tác phòng chống, một loạt các vấn đề lý luận đã được làm rõ, củng cố cơ sở
nghiên cứu cho các đề tài khác có liên quan. Đề tài nghiên cứu là một công trình
nghiên cứu sâu sắc, cụ thể có đối tượng và phương pháp nghiên cứu rõ ràng, hệ
thống các giải pháp mang tính thực tiễn cao.
Đề tài khoa học cấp Nhà nước của tác giả Mai Quốc Bình “ Luận cứ
khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu
tranh chống tham nhũng ở Việt Nam đến năm 2020”. Đây là một đề tài có
phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề thuộc về thể
chế chính trị và thiết chế bộ máy nhà nước cũng như các yếu tố về kinh tế, xã
hội. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu một cách toàn diện hiện
trạng tham nhũng ở Việt Nam, những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng tham
nhũng hiện nay. Đặc biệt là những biểu hiện mới của tham nhũng trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường và đề ra các giải pháp có tính chất chiến

lược, lâu dài để đấu tranh với vấn nạn này, bảo đảm sự phát triển bền vững trên
những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nội dung nghiên cứu của đề tài là tiền đề quan
trọng giúp học viên hoàn thiện cơ sở lý luận về phòng, chống tham nhũng trong
luận văn.

3


“ Three ways to fight corruption in the media” (03 cách chống tham
nhũng dựa trên phương tiện truyền thông) của tác giả Mariana Sosa Cordero,
đăng tải trên www.transparency.org, 2016. Truyền thông nói chung và báo chí
nói riêng hiện đang là một trong số những thiết chế quan trọng góp phần vào
công cuộc phòng, chống tham nhũng. Nội dung bài viết, tác giả đề xuất 03 cách
để khai thác hiệu quả phương tiện truyền thông để chống tham nhũng, cụ thể:
Bảo đảm tính độc lập của kênh truyền thông; minh bạch hoá các khoản hỗ trợ
của doanh nghiệp cũng như nhà nước đối với kênh truyền thông; tăng cường
tính chính xác đối với các thông tin mà nhà báo đưa ra.
Tuy nhiên, để nghiên cứu khách quan về phòng chống tham nhũng trong
quản lý tài nguyên và đặc biệt là tài nguyên than ở Quảng Ninh thì còn chưa có.
Do vậy để có cái nhìn toàn diện về thực trạng công tác phòng, chống tham
nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh Quảng Ninh và đưa ra
những giải pháp trong thời gian tới được luận văn hướng tới nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận, thực
tiễn của pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý
tài nguyên (than). Từ đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật phòng, chống
tham nhũng về quản lý than ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua: Những kết
quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân cũng như đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong
quản lý than ở Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận có liên quan đến tham nhũng, phòng
chống tham nhũng và phòng chống tham nhũng trong quản lý tài nguyên,
khoáng sản.

4


Phân tích đánh giá đúng thực trạng công tác phòng chống tham nhũng
trong quản lý tài nguyên, khoáng sản tại tỉnh Quảng Ninh, chỉ rõ những bất cập,
hạn chế, yếu kém.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn, đề xuất, xây dựng các
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trong quản lý
tài nguyên than tại Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, pháp luật, thực tiễn
về công tác phòng, chống tham nhũng trong quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh
Quảng Ninh, pháp luật phòng chống tham nhũng trong quản lý tài nguyên cũng
như hệ thống văn bản pháp lý có liên quan.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về mặt không gian: Giới hạn trong công tác phòng chống tham nhũng
trong quản lý than của cấp ủy và các cơ quan nhà nước của tỉnh Quảng Ninh,
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, các đơn vị ngành than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng từ
năm 2013 đến năm 2017
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung trong khuôn khổ vấn đề
phòng chống tham nhũng đối với quản lý tài nguyên than trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và
pháp luật, nghiên cứu Hiến pháp và các chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh về
phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than).

5


- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp các phương pháp như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp;
Phương pháp lịch sử;
Phương pháp thống kê toán học;
Phương pháp so sánh.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận về phòng chống tham nhũng trên lĩnh vực
quản lý tài nguyên, khoáng sản, làm sáng rõ những vấn đề học thuật liên quan
đến chuyên ngành nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là sự bổ sung
quan trọng về phương pháp, cách thức nghiên cứu đối với các đề tài cùng
chuyên ngành.
7.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả trực tiếp nhất của đề tài là việc xây dựng được các giải pháp hiệu
quả, có tính ứng dụng và thực tiễn cao, có khả năng áp dụng và thực hiện được
trong điều kiện của tỉnh Quảng Ninh trong phòng chống tham nhũng trong quản
lý tài nguyên.

8. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham
khảo, mục lục với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
quản lý tài nguyên.
Chương 2: Thực trạng công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham
nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên (than) ở tỉnh Quảng Ninh.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
1.1.1.1. Những khái niệm về tham nhũng
Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào
có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt,
tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của [38]. Tài
liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng
(năm 1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng
quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức

vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc hệ thống chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước [12]. Việc giới hạn như vậy nhằm
tập trung đấu tranh chống những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biến
nhất, chống có trọng tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp
phòng, chống tham nhũng như: kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu.
Theo Tổ chức minh bạch quốc tế, tham nhũng là hành vi của người lạm
dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá
nhân. Tham nhũng có thể nói là một trong những tệ nạn cổ xưa nhất của bộ máy
nhà nước, ngay từ những hình thái nhà nước ban đầu nạn tham nhũng đã xuất
hiện như một khuyết tật tất yếu của quyền lực, được sinh ra từ quyền lực và lại
7


bị chính quyền lực kiềm chế, kiểm soát. Xã hội càng văn minh, hiện đại, bộ máy
nhà nước càng chuyên nghiệp thì tệ nạn tham nhũng càng diễn biến phức tạp,
khó lường với mức độ nguy hiểm ngày càng lớn.
Có thể thấy tham nhũng được định nghĩa có khác nhau dưới quan điểm
của các tổ chức khác nhau song đều có những điểm chung nhất định, đó là tham
nhũng là hành động vi phạm pháp luật, có liên hệ trực tiếp với yếu tố quyền lực,
chức vụ và phục vụ lợi ích của cá nhân hoặc nhóm lợi ích.
1.1.1.2. Khái niệm về phòng, chống tham nhũng
Khi xem xét, nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng, trước hết chúng ta
phải dựa vào nhận thức chung về tham nhũng. Từ góc độ tiếp cận của khoa học
luật, tham nhũng được biểu hiện ra là hành động dưới dạng hành vi.
Từ đó có thể hiểu phòng, chống tham nhũng là hoạt động chống lại những
hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi cá nhân. Đó là hoạt động ngăn chặn,
từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây

dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ
cương, liêm chính.
Như vậy, một cách tổng quát nhất “Phòng, chống tham nhũng là hoạt
động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và các hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng”.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý nhằm hướng đến đạt được mục tiêu nhất định.
Về bản chất hoạt động quản lý xuất hiện bên trong một tổ chức và chỉ khi
có tổ chức mới có quản lý, hoạt động quản lý là nhu cầu tất yếu để tổ chức hoàn
thiện mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội, dưới nhiều cấp độ, tính chất, mục đích khác nhau. Các yếu tố cấu thành
hoạt động quản lý bao gồm:
- Chủ thể quản lý
8


- Đối tượng quản lý
- Khách thể quản lý
Chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, phương pháp cụ thể và đặc thù để tác
động lên đối tượng quản lý, các công cụ đó có thể là quyền lực, pháp luật, chính
sách, nội quy, quy chế…, tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng quản lý, tính chất
của hoạt động quản lý mà chủ thể quản lý lựa chọn phương pháp phù hợp.
1.1.3. Quản lý nhà nước về tài nguyên
Quản lý nhà nước là hoạt động, tác động có tổ chức của nhà nước, cá nhân,
tổ chức được nhà nước trao quyền đối với các đối tượng quản lý thuộc mọi lĩnh
vực của đời sống, với mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước về tài nguyên là hoạt động quản lý của nhà nước sử
dụng công cụ pháp luật và chính sách tác động vào vấn đề khai thác, bảo vệ, quy
hoạch đối với tài nguyên trong đó có tài nguyên khoáng sản. Quản lý tài nguyên,

khoáng sản bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách về bảo vệ, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về khoáng sản.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển
nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản; đăng ký các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản
- Thẩm định, phê duyệt, đánh giá các đề án, báo cáo, thiết kế mỏ trong
hoạt động khoáng sản.
- Kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản
- Thực hiện các chính sách đối với nhân dân địa phương nơi có khoáng
sản được khai thác và nơi có khoáng sản độc hại.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản
9


- Tổ chức, lưu trữ, bảo vệ tài liệu và bí mật nhà nước về tài nguyên
khoáng sản
- Đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về khoáng sản; tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và
xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản.
1.2. Đặc điểm, tính chất và các hành vi tham nhũng phổ biến trong
quản lý tài nguyên khoáng sản
1.2.1. Đặc điểm, tính chất của tham nhũng

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc điểm
cơ bản như sau:
a) Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn
Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là người có
chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: Cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý
là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; người được giao
thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đó (Khoản 3, Điều 1, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005) [12].
Nhìn chung, nhóm đối tượng này có đặc điểm đặc thù so với các nhóm
đối tượng khác như: Họ thường là những người có quá trình công tác và cống
hiến nên có nhiều kinh nghiệm; được đào tạo có hệ thống, là những chuyên gia
trên nhiều lĩnh vực khác nhau; là những người có quan hệ rộng và có uy tín xã
hội nhất định và thậm chí có thế mạnh về kinh tế. Những đặc điểm này của chủ

10


thể hành vi tham nhũng chính là yếu tố gây khó khăn cho việc phát hiện, điều
tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b) Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham
nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức
vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho
gia đình mình hoặc cho người khác [12]. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành
vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, không phải

mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó
đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này với
các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng
với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
c) Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là
vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi
tham nhũng. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà
người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành
vi tham nhũng. Như vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ
thể tham nhũng phải đạt được lợi ích.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi
ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi
ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác
nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá
lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Thêm nữa, các lợi ích
vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt; ví dụ như: Việc dùng tài sản của
Nhà nước để khuếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để

11


thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật
chất, vừa là lợi ích tinh thần...
Đối với khu vực tư, khi có vụ việc tham nhũng xảy ra, pháp luật đã có
những sự điều chỉnh nhất định. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, người có chức
vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực tư cấu kết, móc
nối với những người thoái hoá, biến chất trong khu vực công hoặc lợi dụng ảnh
hưởng của những người này để trục lợi. Trong trường hợp đó, họ trở thành đồng

phạm khi người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
d, Hành vi tham nhũng là hành vi vi phạm pháp luật, diễn ra trên nhiều
lĩnh vực với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, khó phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa
Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào của đời sống xã hội thì những kẽ
hở trong quản lý, những sơ hở về mặt pháp lý luôn dễ dàng trở thành cơ hội cho
tội phạm tham nhũng. Do có thời gian công tác làm việc lâu năm, có trình độ,
chuyên môn cùng với quyền hạn, chức vụ nên những kẻ thực hiện hành vi tham
nhũng dễ dàng che dấu cho hành vi phạm pháp của mình, bao che cho hành vi
tham nhũng của cấp dưới, ngụy tạo bằng chứng, chứng cứ, giấy tờ giả mạo
nhằm hợp pháp hóa hành vi tham nhũng. Bên cạnh đó có thể thấy pháp luật quốc
tế và pháp luật của mọi quốc gia trên thế giới đều có hình thức xử lý rất nghiêm
khắc đối với tội phạm tham nhũng do đó khi đã thực hiện hành vi tham nhũng,
tội phạm tham nhũng sẽ bằng mọi cách, mọi thủ đoạn bất chấp hậu quả nhằm
thoát tội, giảm tội, trốn tội. Tham nhũng có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi, mọi
lĩnh vực và trong bất kỳ khâu nào của quá trình quản lý, những cám dỗ vật chất,
lợi ích dễ dàng làm tha hóa tư cách đạo đức phẩm chất của bất kỳ ai.
1.2.2. Hậu quả của hành vi tham nhũng
Đối với sự tồn vong và phát triển của một quốc gia thì tham nhũng giống
như một căn bệnh nan y, có diễn biến phức tạp và nếu không được ngăn chặn
kịp thời nó sẽ đe dọa trực tiếp đến vận mệnh của một đất nước. Hậu quả để lại
của tham nhũng có thể kể đến trên một số lĩnh vực sau:

12


Về mặt chính trị, tham nhũng làm suy giảm niềm tin của nhân dân, của xã
hội vào chế độ, nhà nước, làm lung lay niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo
của Đảng, là cơ hội để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá Nhà nước ta,
chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.Tham nhũng làm tha hóa đội
ngũ cán bộ, công chức, Đảng viên, đánh mất bản chất cách mạng, bản chất của

chính quyền của dân, do dân và vì dân. Tham nhũng cắt đứt quan hệ máu thịt
của nhà nước với nhân dân, gây chia rẽ, mất đoàn kết, thống nhất làm suy yếu
nội bộ từ bên trong. Tham nhũng gây giảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
nước, gây rối loạn về mặt xã hội. Tham nhũng cũng là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự sụp đổ của các chính thể nhà nước.
Về mặt kinh tế, tham nhũng làm thất thoát khối lượng lớn tài sản của nhà
nước, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiềm lực quốc gia, góp
phần làm kiệt quệ ngân sách, gây khủng hoảng kinh tế. Các chính sách kinh tế
triển khai thiếu hiệu quả, đất nước tụt lùi, lạc hậu, nghèo đói. Thực tế đã cho
thấy khối lượng tài sản bị thất thoát do tệ tham nhũng là rất lớn thậm chí chiếm
một tỉ lệ không nhỏ trong quy mô kinh tế.
Về mặt xã hội, tham nhũng gây mất công bằng xã hội, gây làn sóng bất
bình, phản đối của dư luận, gây bức xúc cho nhân dân. Tham nhũng đánh mất
những giá trị văn hóa và đạo đức của dân tộc, là biểu hiện của sự tha hóa về đạo
đức lối sống của một bộ phận cán bộ, viên chức, đảng viên, là tội ác không trực
tiếp giết hại con người nhưng trực tiếp bóp chết xã hội văn minh, dân chủ. Thực
tiễn cho thấy tham nhũng không bao giờ đi một mình, nó còn đi cùng một loạt
các căn bệnh khác của giới cầm quyền như quan liêu, hách dịch, chủ nghĩa cá
nhân, chủ nghĩa thực dụng, xa dân, coi thường dân, coi thường pháp luật…
1.2.3. Những hành vi tham nhũng phổ biến trong quản lý tài nguyên,
khoáng sản
Trước khi làm rõ nhóm hành vi tham nhũng trong quản lý tài nguyên,
khoáng sản cần khái quát về nhóm hành vi tham nhũng nói chung được quy định
trong pháp luật hiện hành.
13


Bộ luật hình sự, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã phân loại
tham nhũng theo hành vi. Theo đó, những hành vi sau đây thuộc nhóm hành vi
tham nhũng:

- Tham ô tài sản.
- Nhận hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì
vụ lợi.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Trong 12 hành vi tham nhũng nêu trên, có 07 hành vi đã được quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999; được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và có hiệu lực
từ ngày 1-1-2010, bao gồm:
- Tham ô tài sản: Là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà
mình có trách nhiệm quản lý.
- Nhận hối lộ: Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất
kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
14


- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ

lợi: Là việc cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Lạm quyền trong khi thi hành công vụ: Là cá nhân vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại
cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi: Là việc cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian
đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình
thức nào, gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn
làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm.
- Giả mạo trong công tác: Là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác
mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
+ Làm, cấp giấy tờ giả;
+ Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Hành vi thứ 08 đến hành vi thứ 12 mới được bổ sung do đây là những
hành vi đã phát sinh và đang trở nên phổ biến trên thực tế, cần được quy định cụ
thể làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý. So với những hành vi tham nhũng tại Pháp
lệnh chống tham nhũng năm 1998 và các tội phạm về tham nhũng trong Bộ luật
hình sự năm 1999; được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì Luật phòng, chống tham
nhũng có bổ sung 05 hành vi tham nhũng mới. Đây là những hành vi xuất hiện
ngày càng phổ biến trong thời gian gần đây. Việc quy định thêm 05 loại hành vi
mới này là cần thiết và là cơ sở pháp lý để đấu tranh với những biểu hiện ngày
càng phức tạp của tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi tham nhũng
đều bị xử lý về hình sự mà chỉ những hành vi hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội
15



phạm quy định trong Bộ luật hình sự thì mới được xác định là tội phạm và bị xử
lý bằng biện pháp hình sự, (các hành vi được quy định từ khoản 1 đến khoản 7,
Điều 3 của Luật) còn những hành vi khác (từ khoản 8 đến khoản 12, Điều 3 của
Luật) được xác định là hành vi tham nhũng nhưng chưa cấu thành tội phạm thì
được xử lý bằng biện pháp kỷ luật.
- Về hành vi “đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có
chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi”: Đây là một biểu hiện mới của tệ tham nhũng. Do vẫn còn
tồn tại cơ chế “xin - cho” trong nhiều lĩnh vực nên có nhiều cá nhân đại diện cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương đã tìm cách hối lộ cho người có chức
vụ, quyền hạn phụ trách việc phê duyệt chương trình, dự án, cấp kinh phí, ngân
sách để được lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và thông qua đó
để đạt được các lợi ích cá nhân. Hành vi này được coi là hành vi tham nhũng.
Điều cần lưu ý là hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ là tội danh được quy định
trong Bộ luật hình sự không thuộc nhóm các tội phạm về tham nhũng mà thuộc
nhóm các tội phạm về chức vụ. Còn hành vi đưa hối lộ, làm môi giới hối lộ
được thực hiện bởi chủ thể có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi thì mới được coi là hành vi tham
nhũng. Hành vi này vừa chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự với tội danh
tương ứng (nếu hành vi đó cấu thành tội phạm), vừa là hành vi tham nhũng theo
sự điều chỉnh của pháp luật về tham nhũng.
- Về hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản nhà
nước vì vụ lợi”. Đây là hành vi lợi dụng việc được giao quyền quản lý tài sản
của nhà nước để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc một nhóm người nào đó thay vì
phục vụ cho lợi ích công. Biểu hiện cụ thể của hành vi này thường là cho thuê
tài sản như: Nhà xưởng, trụ sở, xe ôtô và các tài sản khác nhằm vụ lợi. Số lượng
tài sản cho thuê nhiều khi lớn.
- Về hành vi “nhũng nhiễu vì vụ lợi”: Nhũng nhiễu là hành vi đã được mô
tả trong phần thuật ngữ khái niệm. Cần nhấn mạnh thêm hành vi này xuất hiện

16


trong hoạt động của một số cơ quan công quyền, nhất là tại các cơ quan hành
chính, nơi trực tiếp giải quyết công việc của công dân và doanh nghiệp. Một số
cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm với thái độ công tâm và tinh
thần phục vụ mà ngược lại thường tìm cách lợi dụng những sơ hở hoặc không rõ
ràng của các thủ tục, thậm chí tự ý đặt ra các điều kiện gây thêm khó khăn cho
công dân và doanh nghiệp để buộc công dân và doanh nghiệp biếu xén cho mình
quà cáp. Thực chất của hành vi này là sự ép buộc đưa hối lộ được che đậy dưới
hình thức tinh vi rất khó có căn cứ để xử lý. Cũng có thể coi hành vi nhũng
nhiễu là hành vi “đòi hối lộ” một cách gián tiếp hoặc ở mức độ chưa thật nghiêm
trọng và có thể dùng biện pháp xử lý hành chính.
- Về hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành
vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi”. Hành vi
tham nhũng nhiều khi được che chắn thậm chí là có sự đồng lõa của những
người có chức vụ, quyền hạn ở cấp cao hơn. Vì vậy, việc phát hiện và xử lý
tham nhũng là hết sức khó khăn. Việc bao che cho người có hành vi tham
nhũng, việc cản trở quá trình phát hiện tham nhũng có khi được che đậy dưới rất
nhiều hình thức khác nhau như: Thư tay, điện thoại, nhắc nhở, tránh không thực
hiện trách nhiệm của mình hoặc có thái độ, việc làm bất hợp tác với cơ quan có
thẩm quyền…
- Hành vi “không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi” là hành vi thường
được gọi là “bảo kê” của những người có trách nhiệm quản lý, đặc biệt là một số
người làm việc tại chính quyền địa phương cơ sở, đã “lờ” đi hoặc thậm chí tiếp
tay cho các hành vi vi phạm để từ đó nhận lợi ích từ những kẻ phạm pháp.
Đối với nhóm hành vi tham nhũng trong quản lý tài nguyên khoáng sản về
cơ bản vẫn biểu hiện đầy đủ dưới các hình thức về tội phạm tham nhũng nói
chung song có một số đặc trưng riêng biệt như sau:

- Tham nhũng trong quản lý tài nguyên khoáng sản đem lại lợi ích kinh tế
rất lớn cho đối tượng tham nhũng thậm chí gấp nhiều lần trong các lĩnh vực
17


×