Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Anousone Outhipanya
Lớp : CQ47/08.03
Sinh viên: Anousone Outhipanya 1 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐPT Đang phát triển
KTXH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
Sinh viên: Anousone Outhipanya 2 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
QLDA Quản lý dự án
QLRR Quản lý rủi ro
HCNN Hành chính nhà nước
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên: Anousone Outhipanya 3 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Tên bảng Số trang
Bảng 2.1: Số liệu vận đồng ODA của Bộ Tài chính từ 1993-nay 24
Biểu đồ: 2.1 Số liệu ODA của Bộ Tài chính theo từng năm 24
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng vốn vay so với vốn viện trợ không hoàn lại 25
Bảng 2.2: Vốn ODA tài trợ cho Bộ Tài chính giai đoạn 1993-2011 37
Biểu đồ 2.3: Tổng ODA phân theo lĩnh vực tài trợ 38
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng số tiền giải ngân so với số tiền cam kết của
các dự án đang triển khai của Bộ Tài Chính
39
Sinh viên: Anousone Outhipanya 4 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986 Việt Nam bắt đầu chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế mới – kinh tế thị trường. Đến nay sự nghiệp đổi
mới do Đảng và nhà nước Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã thu được
những thành tựu to lớn và rất quan trọng nhằm khơi dậy và phát huy mạnh mẽ
sức mạnh nội sinh, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đồng thời, cũng cố gắng thu hút các nguồn đầu tư, viện trợ
nước ngoài và sử dụng chúng một cách hợp lý, kịp thời, có hiệu quả
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, trong chủ trương chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn vốn nước ngoài
có ý nghĩa quan trọng đối với các dự án của nhiều ngành nói chung và của Bộ
Tài chính nói riêng. Thời gian qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
cho các dự án của Bộ Tài chính đã đạt được nhiều kết quả nhất định như hỗ
trợ tốt cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực quản lý tài chính
công.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn ODA cho
các dự án của Bộ tài chính thời gian qua còn một số hạn chế như: công tác
chuẩn bị dự án chưa tốt, tiến độ thực hiện các dự án còn chậm, nhiều dự án
phải kéo dài thời gian so với Hiệp định đã ký kết, không đạt được mục tiêu đề
ra…
Vấn đề đặt ra là làm sao khai thác được mặt tốt của ODA và đồng thời
cũng hạn chế được tác động và hậu quả không tốt của nó. Đặt trong mối quan
tâm trên và để ngắn liền với quá trình thực tập ở đơn vị em đã mạnh dạn chọn
đề tài chuyên đề cuối khoá: “Tăng cường thu hút, quản lý sử dụng vốn
ODA cho lĩnh vực quản lý tài chính công ở Việt Nam” để làm chuyên đề
thực tập của mình.
Đề tài của em gồm 3 chương:
Sinh viên: Anousone Outhipanya 5 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Chương 1: Lý luận chung về vốn ODA và ODA cho lĩnh vực quản lý
tài chính công ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA cho các dự án
của Bộ Tài chính
Chương 3: Một số biện pháp đề xuất nhằm tăng cường quản lý sử
dụng vốn ODA cho các dự án của Bộ Tài chính.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 6 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ODA VÀ ODA CHO LĨNH VỰC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại,viện
trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính
phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc,
các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Năm 1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã đưa ra
khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển.
Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố không
hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ
các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc,
trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1980 đã kêu gọi các
nước phát triển đến năm 2011 dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp
phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính Phủ thì ODA được định nghĩa như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”
Sinh viên: Anousone Outhipanya 7 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Như vậy có thể hiểu ODA chính là nguồn viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại, các khoản tín dụng của các tổ chức quốc tế, các nước phát
triển dành cho những nước đang và kém phát triển
1.1.2. Đặc điểm của ODA
1.1.2.1. Tính ưu đãi
Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển. Với mục tiêu trợ giúp
các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ
nguồn tài trợ nào khác. Thể hiện:
- Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
- Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Một số nguồn vốn ODA của WB, ADB,
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (Japanese Bank for International
Cooperation - JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10
năm.
- Vốn ODA có lãi suất vay luôn thấp hơn so với các khoản vay tín dụng
thương mại khác, thông thường chỉ khoảng từ 0-3%/năm.
Ngoài những ưu đãi đó, ODA luôn có một khoản viện trợ không hoàn
lại, đây là một ưu đãi có ý nghĩa hết sức to lớn, giúp cho bên đi vay giảm nhẹ
được gánh nặng nợ của Chính phủ.
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có
khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời,
đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo
từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2.2. Tính ràng buộc
Sinh viên: Anousone Outhipanya 8 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tuỳ
theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo
những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể
là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội
và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo
thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ
của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình,…
Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%,
hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng
hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của ODA phải
được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn
vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của
nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích
cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ.
1.1.2.3. Gánh nặng nợ công
Vốn ODA có khả năng gây nợ: ODA có sự ưu đãi không có nghĩa rằng
nó không để lại gánh nặng nợ nần. Sự ưu đãi của vốn ODA chỉ là khiến cho
mức nợ nần của Chính phủ bên nhận ODA giảm xuống và thời gian trả nợ đó
dài ra.
Sau khi Việt Nam tái lập việc tiếp nhận ODA cho đến nay, khoản nợ
của Chính phủ Việt Nam đã khá lớn, hầu hết các khoản nợ đó vẫn chưa đến
hạn trả gốc nhưng đã có dự báo trong 10 năm nữa thì Việt Nam sẽ lần lượt trả
các khoản nợ này. Theo số ước tính thì mỗi năm phải trả 10-15% kim ngạch
xuất khẩu cho tất cả các khoản vay trên. Đây thực sự là gánh nặng nợ lớn cho
các thế hệ tương lai cùng với mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy trong quá
trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA này phải yêu cầu quán triệt tinh
Sinh viên: Anousone Outhipanya 9 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
thần tự lực cách sinh và có tính toán kỹ lưỡng trước khi cam kết tiếp nhận
ODA để được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân loại ODA
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất tài trợ
- ODA không hoàn lại: Bên nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả.
- ODA có hoàn lại: Là các khoản cho vay ưu đãi, chủ yếu là ưu đãi lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian vay.
- ODA hỗn hợp: Gồm một phần không hoàn lại và một phần cho vay
(có thể ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải trên
25%.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Hỗ trợ cơ bản: Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường. Thường là các khoản vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu tiền
đầu tư các chương trình dự án và phát triển nguồn nhân lực. Thường là các
khoản viện trợ không hoàn lại.
1.1.3.3. Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
- ODA không ràng buộc: Bên nhận không phải chịu bất cứ sự ràng buộc nào
của bên cho vay.
- ODA có ràng buộc: Bên nhận phải chịu một số ràng buộc nhất định
nào đó do bên viện trợ quy định.
- ODA Hỗn hợp: Vừa có những ràng buộc, vừa không có ràng buộc.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 10 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: ODA sẽ được xác định cho các dự án cụ thể, là
hình thức chủ yếu của ODA.
- ODA hỗ trợ phi dự án: Không ngắn với các dự án đầu tư cụ thể như:
Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ.
- ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho mục đích tổng
quát nào đó trong một khoản thời gian nhất định. Thường là ngắn với nhiều
dự án chi tiết cụ thể trong chương trình tổng thể.
1.1.3.5. Căn cứ vào người cung cấp tài trợ
- ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một Chính phủ khác.
- ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ hoặc nhiều tổ chức
cùng đồng thời tài trợ cho một Chính phủ khác. Thường có ODA đa phương
toàn cầu và ODA đa phương khu vực.
- ODA của tổ chức phi Chính phủ (NGO), là ODA do một tổ chức
không phụ thuộc CP nào cung cấp: Như Hội chữ thập đỏ quốc tế, tổ chức Hoà
bình xanh,
1.1.4. Vai trò của ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các
nước ĐPT thực hiện các chiến lược phát triển KTXH của mình. Vai trò của
ODA thể hiện trên các giác độ cơ bản như
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu
tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính
ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ
0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như
vậy Chính phủ các nước ĐPT mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng
Sinh viên: Anousone Outhipanya 11 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng KTXH được xây dựng mới
hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của
WB, đối với các nước ĐPT có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên
1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật
cho việc dạy và học của các nước ĐPT. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá
lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức
khoẻ cộng đồng.
Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước ĐPT đã gia tăng
đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước ĐPT xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một
trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình
thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính
nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một
lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong
ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ
cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán
quốc tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt
cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia
này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh
hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho
đầu tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng
Sinh viên: Anousone Outhipanya 12 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1
USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác
dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường bị bóp méo
nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu
tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước ĐPT mắc nợ nhiều, mặc dù
nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại không hoặc
tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với
các nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng
gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,….
1.2. VỐN ODA CHO LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM
1.2.1. Quản lý tài chính công ở Việt Nam
1.2.1.1. Tổng quan tài chính công
Khái niệm chung
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng
của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội
1.2.2. Nội dung của Tài chính công
1.2.2.1. Tổng quan tài chính công
Khái niệm chung
Sinh viên: Anousone Outhipanya 13 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Chính phủ (hay khu vực Chính phủ nói chung) luôn phải đảm nhận
những nhiệm vụ lớn lao của cả quốc gia, dân tộc và thuộc về các chức năng
vốn có của nhà nước. Cùng với quá trình phát triển phạm vi, yêu cầu thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước càng phong phú hơn, đa dạng hơn. Chính vì
vậy, Chính phủ luôn cần có nguồn lực tài chính lớn để đáp ứng cho việc thực
hiện các nhiệm vụ của mình. Từ đó xuất hiện khái niệm Tài chính công. Cách
tiếp cận nghiên cứu để có thể đưa ra khái niệm Tài chính công cũng muôn
hình muôn vẻ.
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng
của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
- Phạm vi: Xét về ý nghĩa và phạm vi, Tài chính công được hiểu là sự
hợp thành bởi ý nghĩa và phạm vi của thuật ngữ Tài chính và Công:
Về thuật ngữ Tài chính: Tài chính được hiểu là có biểu hiện bên ngoài là
các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội dung vật chất là các nguồn tài chính,
các quỹ tiền tệ; có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế- quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị/quan hệ tài chính, nảy sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Về thuật ngữ Công hay công cộng: Công có thể hiểu trên các khía
cạnh: về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ)
là sở hữu công cộng; về mục đích hoạt động là vì lợi ích công cộng; về chủ
thể tiến hành hoạt động là các chủ thể công; về pháp luật điều chỉnh là các
Luật công. Trên phạm vi cả quốc gia, công cần được hiểu là toàn quốc, toàn
xã hội, cả cộng đồng.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 14 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
- Đặc trưng
Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công
thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường
gọi là sở hữu nhà nước.
Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công
được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng
đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do
các chủ thể công tiến hành. Các chủ thể công ở đây là Nhà nước hoặc các cơ
quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động thu, chi đó (gọi chung là Nhà nước).
Về mặt pháp luật: Các quan hệ tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi
các “luật công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh – quyền uy.
Khác với tài chính công, các quan hệ tài chính tư được điều chỉnh bởi các
“luật tư”, dựa trên các quy phạm pháp luật hướng dẫn, thoả thuận. Các quan
hệ tài chính công là các quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và
sử dụng các quỹ công mà một bên của quan hệ là các chủ thể công.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, hoạt động tài chính thể hiện ra như là
các hiện tượng thu, chi bằng tiền- sự vận động của các nguồn tài chính, gắn
liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất.
- Vai trò
Mặc dù tài chính là một lĩnh vực của kinh tế, nhưng nó không có nghĩa
vụ phải giải quyết đầy đủ các vấn đề mà kinh tế học đặt ra (sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào?). Thay vào đó, tài chính chỉ có trách
nhiệm khơi thông các nguồn vốn và đưa chúng vào phạm vi tổng nguồn để có
thể đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng. Ví dụ: Khi Chính phủ cân nhắc sản xuất
cái gì? thì tài chính công phải khẳng định được rằng có thể cung ứng nguồn
Sinh viên: Anousone Outhipanya 15 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
tài chính cho nhu cầu đó ở mức nào? Cách thức quản lý tài chính cho hoạt
động này sao cho hiệu quả?
Tài chính công là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý điều hành
nền kinh tế. “Tài chính công vẫn được xem là một công cụ được sử dụng
nhiều nhất để phân tích hay tạo dựng các mô hình xã hội có cơ cấu tổ chức
chính trị chặt chẽ; qua đó tài chính công không chỉ cho thấy các cơ chế mà
đồng thời cho phép đưa ra các quan niệm và phương pháp mới”.
- Chức năng
Như đã phân tích ở trên, các quan hệ kinh tế cấu thành bản chất tài
chính công nảy sinh do Nhà nước tiến hành các khoản thu, chi trên cơ sở pháp
luật do Nhà nước quy định. Điều đó có nghĩa là, các quan hệ kinh tế đó do
Nhà nước định hướng, điều chỉnh thông qua các hoạt động thu, chi của tài
chính công. Từ đó cho thấy, bản chất của tài chính công cũng chịu sự quy
định bởi bản chất và phạm vi chức năng của Nhà nước thích ứng với những
điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau. Tài chính công thực sự trở thành công
cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nhà
nước sử dụng tài chính công thông qua các chính sách thu, chi của tài chính
công để tác động tới sự phát triển kinh tế – xã hội nhằm giữ vững các quan hệ
tỷ lệ hợp lý và thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô do Nhà nước định
hướng,…”.
- Nội dung
Theo chủ thể quản lý trực tiếp: Nếu dựa trên giác độ chủ thể trực tiếp
quản lý các quỹ tiền tệ của Nhà nước có thể chia tài chính công thành các bộ
phận: tài chính công tổng hợp, tài chính của các cơ quan hành chính nhà
nước, tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo nội dung quản lý: Nếu phân loại tài chính công theo nội dung
quản lý, thì có thể chia tài chính công thành các bộ phận: Ngân sách nhà
Sinh viên: Anousone Outhipanya 16 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
nước, Tín dụng nhà nước, và các Quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách
nhà nước.
1.2.2.2. Chiến lược tài chính 2011-2020
Ngày 18/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược tài
chính đến năm 2020. Để thực hiện được các yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra của
tài chính công trong bối cảnh kinh tế quốc tế dự báo tiếp tục có những biến
đổi khó lường, Chiến lược tài chính Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát
cho giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh,
đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, giải quyết tốt
các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn
lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; cải cách hành chính đồng bộ,
toàn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài
chính”.
Trên cơ sở mục tiêu này, các nhiệm vụ cụ thể được xác định cho giai
đoạn 10 năm tới là:
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tiết kiệm và đầu
tư; tiếp tục có chính sách khuyến khích tăng tích lũy cho đầu tư phát triển,
hướng dẫn tiêu dùng; thu hút hợp lý các nguồn lực xã hội để đầu tư cho hạ
tầng kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Duy trì tổng
mức đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2015 khoảng 33,5-35% GDP.
- Tổng thu từ thuế và phí giai đoạn 2011-2015 là 22-23% GDP, giai
đoạn 2016-2020 là 21-22% GDP; trong đó thu nội địa (không kể thu ngân
sách từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu NSNN và đến năm 2020
đạt trên 80% tổng thu NSNN.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, đặc biệt
nguồn vốn từ NSNN; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng cường
Sinh viên: Anousone Outhipanya 17 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
đầu tư phát triển con người; cải cách cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự
nghiệp công; cải cách tiền lương; củng cố hệ thống an sinh xã hội.
- Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tái cấu trúc thị trường tài chính
và dịch vụ tài chính; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hoạt động trên thị
trường để động viên các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia; cân đối ngân sách tích
cực, giảm dần tỷ lệ bội chi NSNN; duy trì dư nợ Chính phủ và nợ quốc gia
trong giới hạn an toàn; tăng cường dự trữ Nhà nước đáp ứng kịp thời các nhu
cầu đột xuất của nền kinh tế. Trong đó, i) giảm mức bội chi NSNN xuống
dưới 4,5% GDP vào năm 2015 (gồm cả trái phiếu Chính phủ); ii) và đến năm
2015: nợ công không quá 65% GDP; nợ nước ngoài quốc gia không quá 50%
GDP và nợ Chính phủ không quá 55% GDP.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính đảm bảo tính đồng bộ, ổn định
theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đổi mới tổ chức bộ
máy ngành Tài chính theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của nguồn vốn ODA cho cải cách quản lý tài chính
công
1.2.3.1. Yêu cầu cải cách
Các hoạt động cải cách trong lĩnh vực quản lý tài chính công tiếp tục
được ngành tài chính đẩy mạnh trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
Trong năm 2012, toàn ngành đã tập trung hoàn thiện và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược tài chính giai đoạn 2011 - 2020, các kế
hoạch tài chính ngân sách 5 năm và các Chiến lược ngành (bên cạnh 3 chiến
lược ngành kho bạc, thuế và hải quan đã được phê duyệt) để làm cơ sở tổ
chức thực hiện trong toàn ngành tài chính. Cụ thể, các cải cách trong các lĩnh
vực chính bao gồm:
Sinh viên: Anousone Outhipanya 18 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Quản lý chi ngân sách: Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện
Luật NSNN; Tiếp tục triển khai hệ thống TABMIS; Nghiên cứu xây dựng thể
chế để thực hiện kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn; Xây dựng
mô hình Tổng Kế toán Nhà nước; Triển khai Đề án cải cách quản lý ngân quỹ
nhà nước; Xác định chuẩn mực kế toán công phù hợp và lộ trình triển khai;
Cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Quản lý thu ngân sách: Triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ
thống chính sách thuế đến năm 2020 và Chiến lược phát triển Hải quan Việt
Nam đến năm 2020; Sửa đổi một số Luật thuế, Luật Quản lý thuế, Luật Hải
quan; Hiện đại hoá quản lý thuế và cải cách quản lý hành chính thuế và tự
động hoá Hải quan.
Quản lý nợ công: Xây dựng và triển khai các Đề án: (1) tổng kết tình
hình giai đoạn 2006-2010 và mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn
vay, trả nợ và quản lý nợ công 2011-2015; (2) tái cơ cấu nợ trái phiếu quốc tế
của Chính phủ; (3) Chương trình quản lý nợ trung hạn 3 năm liền kề. Tiếp tục
xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công thống nhất.
Giám sát thị trường tài chính và phát triển thị trường trái phiếu: Xây
dựng và triển khai các đề án về tái cấu trúc liên quan; Thực hiện thống nhất
việc quản lý, giám sát đối với thị trường tài chính ở Việt Nam; Nâng cao năng
lực các định chế tài chính trung gian, đa dạng hoá các sản phẩm của thị
trường trái phiếu, cải thiện việc phối hợp giữa thị trường trái phiếu với thị
trường tiền tệ.
Đổi mới quản lý tài chính doanh nghiệp: Xây dựng và triển khai Đề án
tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước; Củng cố, hoàn thiện mô hình SCIC; Xây
dựng và ban hành Nghị định về sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh.
Quản lý tài sản công: Rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quản
lý tài sản công; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; ây dựng và triển
khai Đề án định giá tài sản nhà nước.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 19 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Quản lý giá: Xây dựng, ban hành Luật giá và các văn bản hướng dẫn
thi hành; Tiếp tục lộ trình thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước đối với một số sản phẩm và dịch vụ.
1.2.3.2. Nhu cầu hỗ trợ từ nguồn vốn ODA
Căn cứ các nhiệm vụ quan trọng về cải cách tài chính công như nêu
trên và tái cấu trúc nền kinh tế nêu tại Chiến lược và Kế hoạch phát triển
KTXH, nhu cầu HTKT trong các năm tới của Bộ Tài chính là rất lớn. Bên
cạnh đó, Việt Nam đã đạt mức thu nhập trung bình, nên nguồn ODA sẽ hạn
chế hơn. Đây là thách thức lớn với công tác vận động tài trợ do chênh lệch
cung – cầu có thể gia tăng.
Cải cách quản lý tài chính công xuất phát từ yêu cầu nội bộ của công
cuộc cải cách và phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH và tăng cường hội nhập quốc tế. Mặc dù đây là quá trình cải cách
của Việt Nam, do Việt Nam thiết kế và huy động mọi nguồn nội lực để thực
hiện, nhưng cũng cần phải tính đến và tranh thủ sự hỗ trợ từ cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế. Sự hỗ trợ này có ý nghĩa rất quan trọng trong các khía
cạnh sau:
- Tăng nhanh tiến độ thực hiện cải cách bằng cách bổ sung thêm nguồn
vốn để thực hiện.
- Nâng cao chất lượng cải cách thông qua việc bổ sung thêm các tư vấn kỹ
thuật cần thiết về kiến thức và kinh nghiệm quản lý tài chính ở tầm quốc tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quốc tế để thực hiện cải cách.
- Xây dựng các hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Trong tất cả các lĩnh vực, nhu cầu hỗ trợ trong cải cách quản lý tài
chính công thường nhằm vào 3 mục tiêu: (1) Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật và chính sách tài chính và (2) Tăng cường năng lực tổ chức
bộ máy và phát triển nguồn nhân lực, và (3) Xây dựng các công cụ quản lý tài
chính hiện đại.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 20 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
Tóm tắt: Chương 1 đã trình bày lý luận chung về nguồn vốn ODA và
vai trò của ODA trong việc nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà
nước trong đó có quản lý tài chính công. Chương 2 sẽ đi sâu nghiên cứu về
thực trạng thu hút, quản lý sử dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực quản lý tài
chính công ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên: Anousone Outhipanya 21 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA CHO LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM
2.1. CÔNG TÁC THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA BỘ TÀI CHÍNH
2.1.1. Khả năng thu hút vốn ODA cho lĩnh vực quản lý tài chính công
2.1.1.1. Tình hình vận động và thu hút nguồn vốn ODA của Bộ Tài chính
Từ 1993 đến nay, Bộ Tài chính đã tiếp nhận và triển khai 90 chương
trình, dự án có sử dụng vốn tài trợ của 23 đối tác nước ngoài bao gồm các
quốc gia và các tổ chức quốc tế.
- Tổng số tiền cam kết dành cho các chương trình, dự án này là hơn 791
triệu USD, trong đó khoảng 618 triệu USD là vốn vay, 173 triệu là vốn viện
trợ không hoàn lại. Ngoài ra, còn có một số lượng khá lớn chương trình hợp
tác chỉ cam kết hỗ trợ bằng hoạt động, không cam kết về kinh phí nên không
thống kê được ngân sách cụ thể.
- Phần dưới đây sẽ phân tích, đánh giá tình hình vận động và thu hút
ODA của Bộ Tài chính theo từng năm và theo nhà tài trợ.
* Tình hình vận động và thu hút ODA của Bộ Tài chính theo từng
năm:
Tình hình vận động và thu hút ODA của Bộ Tài chính tăng lên theo
từng năm.
- Bảng dưới đây thống kê chi tiết số liệu ODA cam kết dành cho Bộ Tài
chính chia theo từng năm (từ 1993 đến nay).
Bảng 2.1: Số liệu vận động ODA của Bộ Tài chính từ 1993 đến nay
(Đvt: triệu USD)
Năm Tổng ODA Vay ưu đãi ODA không hoàn lại
1991 1.60 1.60
1993 2.86 2.86
Sinh viên: Anousone Outhipanya 22 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
1994 2.43 2.43
1995 13.99 13.99
1996 13.34 13.34
1997 2.10 2.10
1998 5.60 5.60
1999 2.67 2.67
2000 3.10 3.10
2001 9.48 9.48
2002 1.88 1.88
2003 96.30 74.68 21.63
2004 7.94 2.81 5.13
2005 22.89 22.89
2006 68.88 65.90 2.98
2007 1.60 1.60
2008 102.44 80.00 22.44
2009 356.02 320.00 36.02
2010 75.87 75.00 0.87
2011 0.29 0.29
Tổng cộng 791.31 618.39 172.92
Số liệu Bộ tài chính năm 2012
* Nhận xét
Bảng thống kê trên cho thấy:
- ODA cam kết dành cho Bộ Tài chính có xu hướng tăng dần qua các
năm (xemBiểu đồ 1 dưới đây). Tổng ODA cam kết dành cho Bộ Tài chính đạt
nhiều nhất vào năm 2009, bao gồm cả vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn
lại.
Biểu đồ: 2.1 Số liệu ODA của Bộ Tài chính theo từng năm
Sinh viên: Anousone Outhipanya 23 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
173
- Năm 2003, Bộ Tài chính bắt đầu nhận khoản vay ưu đãi đầu tiên. Mặc
dù số dự án vay không nhiều (7/90 chương trình, dự án) nhưng hầu hết là
những dự án lớn. Hiện nay, vốn vay ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
vốn vay ODA của cả giai đoạn 1993-2011, gấp 3,6 lần tổng vốn viện trợ
không hoàn lại, như minh hoạ trong Biểu đồ 2.2 dưới đây:
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng vốn vay so với vốn viện trợ không hoàn lại
Sinh viên: Anousone Outhipanya 24 Lớp: CQ47/08.03
Luận văn tốt nghiệp CN: Tài Chính Quốc Tế
* Tình hình vận động và thu hút ODA của Bộ Tài chính theo nhà tài trợ
- Có 23 nhà tài trợ đã và đang cam kết hỗ trợ cho các lĩnh vực quản lý
của Bộ Tài chính, trong đó có các nhà tài trợ tham gia hỗ trợ nhiều chương
trình, dự án như WB, ADB, Nhật, Pháp, Đan Mạch, Mỹ, Đức, Úc, Thuỵ
Điển….(Chi tiết tại Phụ lục 3).
- Ngân hàng thế giới (WB) là nhà tài trợ ODA lớn nhất của Bộ Tài
chính với tổng vốn ODA cam kết đạt 493,3 triệu USD đồng thời cũng là nhà
tài trợ vốn vay ưu đãi lớn nhất (485,5 triệu USD). Tuy nhiên, số tiền cam kết
thực tế dành cho Bộ Tài chính chỉ là 227 triệu USD, số tiền còn lại do Bộ Tài
chính quản lý nhưng đơn vị thụ hưởng là các địa phương.
- Nhật Bản là nhà tài trợ ODA không hoàn lại lớn nhất (39,5 triệu
USD) đồng thời cũng tham gia hỗ trợ nhiều dự án nhất của Bộ Tài chính (12).
- Các khoản hỗ trợ dành cho Bộ Tài chính thông qua nhiều phương
thức tài trợ khác nhau như: chương trình hợp tác song phương với IFC, IMF,
Adetef (Pháp), JICA (Nhật Bản)…; dự án hỗ trợ kỹ thuật do một nhà tài trợ
hoặc một nhóm nhà tài trợ tham gia; dự án hợp phần /cấu phần (thuộc một dự
án lớn có quy mô quốc gia); quỹ tín thác đa biên (uỷ thác qua WB như
MDTF1, MDTF2).
2.1.1.2. Đánh giá chung về tình hình vận động, thu hút ODA của Bộ Tài
chính
- Công tác vận động, thu hút vốn ODA của Bộ Tài chính được thực
hiện trên cơ sở với chính sách kinh tế đối ngoại quốc gia đề ra từ đại hội Đảng
lần thứ VII (1991) và các đại hội Đảng tiếp theo.
- Bộ Tài chính thực hiện vận động ODA thông qua việc tổ chức đều
đặn 2 lần/năm cuộc họp Nhóm đối tác các nhà tài trợ trong lĩnh vực quản lý
tài chính công. Đây là một kênh trao đổi thông tin, đối thoại chính sách giữa
các đơn vị trong Bộ Tài chính với các nhà tài trợ nhằm giúp các nhà tài trợ
hiểu hơn về chính sách và các nhu cầu hỗ trợ của ngành tài chính Việt Nam.
Ngoài ra, công tác vận động, thu hút vốn ODA còn được thực hiện thông qua
Sinh viên: Anousone Outhipanya 25 Lớp: CQ47/08.03