Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trường Đại học Xây dựng miền Trung thông qua mức độ hài lòng của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.14 KB, 8 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

21

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
THÔNG QUA MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ThS. Lê Đức Tâm
Khoa Kinh tế, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Từ các đặc điểm về dịch vụ đào tạo đại học và những mô hình nghiên cứu về chất
lượng dịch vụ đào tạo đại học, đề tài này tiến hành xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch
vụ đào tạo của trường Đại học Xây dựng Miền Trung thông qua sự hài lòng của sinh viên. Số
liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS thông qua các công cụ: kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA;
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi qui tuyến tính bội.

I. Đặt vấn đề
Để tồn tại và phát triển trong môi trường
giáo dục cạnh tranh, lãnh đạo Trường Đại học
Xây dựng Miền Trung luôn quan niệm đổi
mới giáo dục và phát triển quy mô phải đi đôi
với đảm bảo chất lượng đào tạo. Để đảm bảo
chất lượng đào tạo ta cần phải trả lời được hai
câu hỏi: chất lượng dịch vụ đào tạo hiện nay
của nhà trường ra sao? Những biện pháp nào
để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo?
Tuy nhiên, để đánh giá được chính xác
chất lượng dịch vụ đào tạo thì cần phải có
một công cụ đo lường phù hợp. Đo lường
chất lượng đào tạo thông qua mức độ hài
lòng của sinh viên là một trong những công


cụ đó.
Như vậy, để đánh giá được chất lượng
dịch vụ đào tạo nhà trường cần phải nắm bắt
được những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ đào tạo, ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên, từ đó có thể đưa ra các
giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
dịch vụ đào tạo.
II. Cơ sở lý thuyết, mô hình và phương
pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Sự hài lòng của khách hàng

Có nhiều khái niệm khác nhau về sự
hài lòng như: theo Parasuraman (1994) thì
sự hài lòng là kết quả tổng hợp của Chất
lượng dịch vụ, Chất lượng sản phẩm và Giá.
Còn theo Spreng và cộng sự (1996) thì sự
hài lòng khách hàng là trạng thái cảm xúc
tồn động trong tâm trí của họ sau khi sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ; Hay sự hài lòng
là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc được đáp ứng những mong muốn
(Oliver, 1997). Khái niệm này có hàm ý: sự
hài lòng chính là sự hài lòng của người tiêu
dùng khi dùng sản phẩm (hoặc dịch vụ) do
nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao
gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong
muốn, dưới mức mong muốn. Hoặc: sự hài
lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của

một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả
thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng
của người đó (Kotler, 2001) (trích trong
Huỳnh Đoàn Thu Thảo, 2010).
Trong nghiên cứu này, sự hài lòng của
sinh viên được hiểu là mức độ trạng thái cảm
xúc của sinh viên bắt nguồn từ việc so sánh
kết quả thu được từ dịch vụ đào tạo của nhà
trường với những kỳ vọng của họ trước khi
vào trường học.


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành chất
lượng dịch vụ đào tạo đại học
Theo quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT
ban hành ngày 01/11/2007 thì có 10 tiêu
chuẩn dùng để đánh giá chất lượng đào tạo
tại các trường đại học. Tuy nhiên, nếu nhìn
nhận chất lượng dịch vụ đào tạo từ phía
khách hàng (sinh viên) thì có 3 yếu tố chính
cấu thành chất lượng dịch vụ đào tạo đại học
bao gồm: con người; nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất.
- Con người: trong cả ba yếu tố trên có
thể dễ dàng nhận ra yếu tố con người là yếu
tố quyết định hàng đầu, chi phối trực tiếp tới
chất lượng đào tạo. Yếu tố con người ở đây
không chỉ nói đến đội ngũ giảng viên mà bao

gồm cả đội ngũ cán bộ phục vụ và quản lý.
Chất lượng bài giảng hoàn toàn phụ thuộc
vào yếu tố giảng viên. Chương trình hay,
chuẩn, nhưng không có đội ngũ giảng viên
chuẩn thì thất bại. Kịch bản hay phải có diễn
viên giỏi. Để phục vụ cho một giảng viên
đứng lớp, phải kèm theo một đội ngũ phục
vụ từ khâu lên chương trình, thời khóa biểu,
chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng
dạy,…Tức là có cả một đội ngũ phục vụ
trong toàn hệ thống. Trình độ chuyên môn
của giảng viên, năng lực nghiệp vụ của cán
bộ phục vụ là then chốt. Những con người
đó có chuyên nghiệp, có nỗ lực lao động
không, điều kiện làm việc của họ có tốt
không sẽ tác động quan trọng đến chất lượng
đào tạo.
- Nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy: đây là những yếu tố có ảnh hưởng
quan trọng đến đầu ra của nền giáo dục, đặc
biệt là giáo dục đại học khi mà coi việc tự học
của sinh viên là chính. Nội dung chương trình
đạt chuẩn quốc gia và khu vực, phương pháp
giảng dạy tích cực sẽ kích thích sinh viên học

22

tập, sáng tạo, hăng hái phát biểu, tham gia
vào bài giảng và ngược lại. Thiết kế nội dung
chương trình và vận dụng phương pháp

giảng dạy phụ thuộc rất lớn vào trình độ,
năng lực đội ngũ giảng viên, năng lực tổ chức
quản lý của nhà trường.
- Cơ sở vật chất: để thực hiện chương
trình đào tạo tốt cần phải có cơ sở vật chất đi
kèm, bao gồm hệ thống giảng đường được
trang bị các thiết bị dạy - học đồng bộ và
hiện đại; các phòng thí nghiệm, thực hành
được trang bị thiết bị nghiên cứu và thực
hành loại công nghệ mới; Thư viện có các
dịch vụ đáp ứng nhu cầu người tìm kiếm
thông tin. Đào tạo trình độ đại học yêu cầu
vận dụng vào thực tiễn đòi hỏi cao hơn hẳn
so với bậc phổ thông. Người học gần như
bước vào “thực tế” nghề nghiệp ngay trên
giảng đường. Do vậy, cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc đảm
bảo chất lượng đào tạo.
1.3. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng
của sinh viên
Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa
trên rất nhiều quan điểm khác nhau. Một
trong những quan điểm đó là đánh giá chất
lượng dịch vụ dựa trên sự hài lòng của khách
hàng sau khi sử dụng dịch vụ đó. Đối với
giáo dục đại học cũng vậy, có rất nhiều
phương pháp để đánh giá chất lượng đào tạo
của các trường, tuy nhiên phương pháp
thường được sử dụng nhất vẫn là đánh giá
thông qua mức độ hài lòng của sinh viên tại

trường. Như vậy, để đánh giá được chất
lượng đào tạo thì Nhà trường phải đánh giá
được mức độ hài lòng của sinh viên về chất
lượng đào tạo được cung cấp. Mà muốn đánh
giá sự hài lòng của sinh viên trước tiên phải
xác định được những yếu tố nào ảnh hưởng
đến sự hài lòng của họ.


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

Diamantis và Benos (2007) (trích trong
Nguyễn Thị Thắm, 2010) cho rằng sự hài

23

lòng tổng thể của sinh viên bao gồm các tiêu
chí như trong hình 1 sau:

Hình 1. Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên
nhân của sinh viên để có thể đưa ra kết luận
1.4. Tổng quan tình hình nhiên cứu
Qua kết quả nghiên cứu của các tác giả
chính xác và các giải pháp thích hợp đối với
trước cho thấy rằng với các đối tượng, các
từng đối tượng, từng trường khác nhau để tạo
vùng miền khác nhau thì kết quả nghiên cứu
ra sự hài lòng ngày càng cao đối với chất
cũng có sự khác biệt. Do đó, trong quá trình
lượng đào tạo.

nghiên cứu cần phải chú ý các đặc điểm cá
Bảng 1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu của các tác giả trước

Tác giả

Năm

Diamantis
và Benos

2007

Nguyễn

2006

Địa điểm khảo
sát

Các biến tác động

Giáo dục
Hình ảnh và danh tiếng của khoa
Hữu hình
Hỗ trợ hành chính
Trường Đại học An Giảng viên
Trường Đại học
Piraeus - Hy Lạp



Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012
Thành
Long

24

Cơ sở vật chất
Tin cậy
Cảm thông
Khả năng thực hiện cam kết
Trường ĐH Kinh tế
Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên
và Quản trị kinh
Cơ sở vật chất
doanh – ĐH Thái
Đội ngũ giảng viên
Nguyên
Sự quan tâm của nhà trường tới sinh viên
Sự phù hợp và mức độ đáp ứng của chương
Sinh viên đang học trình đào tạo
Trình độ và sự tận tâm của giảng viên
tại Trường ĐH
Khoa học tự nhiên Kỹ năng chung mà SV đạt được sau khóa học
- ĐH Quốc gia
Mức độ đáp ứng
TP.Hồ Chí Minh
Trang thiết bị phục vụ học tập
Điều kiện học tập
Giang


Trần Xuân
Kiên

2009

Nguyễn
Thị
Thắm

2010

2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chương trình đào tạo

H1(+)

Đội ngũ giảng viên

H2(+)

Cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo

H3(+)

Hỗ trợ hành chính

H4(+)
H5(+)


Sự hài lòng của
sinh viên về chất
lượng dịch vụ
đào tạo của
trường

Sự quan tâm của nhà
trường tới SV

Hình 2. Mô hình đề xuất đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo
Dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng trường đại học (ban hành kèm theo
Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT) và kết quả nghiên cứu
của các tác giả Nguyễn Thành Long (2006),
Trần Xuân Kiên (2009) và Nguyễn Thị Thắm
(2010); mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
đào tạo của trường Đại học Xây dựng Miền
Trung thông qua mức độ hài lòng của sinh
viên được xây dựng như hình 2.
3. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai
bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Trong nghiên cứu sơ bộ, sau khi xây
dựng thang đo nháp ban đầu, tác giả tiến hành

thảo luận nhóm với 14 sinh viên là lớp trưởng
của 14 lớp cao đẳng năm cuối thuộc 3 khoa
Kinh tế, Xây dựng và Kỹ thuật hạ tầng đô thị;

đồng thời tham khảo ý kiến của một số giảng
viên có kinh nghiệm giảng dạy tại trường. Từ
kết quả thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến
chuyên gia tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang
đo để hình thành nên thang đo sơ bộ. Sau đó
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm để kiểm
định thang đo với kích thước mẫu là 100 sinh
viên cao đẳng chính quy năm cuối thuộc 3
khoa Kinh tế, Xây dựng và Kỹ thuật hạ tầng
đô thị. Sau khi thu thập dữ liệu, thang đo sơ
bộ được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin
cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA. Từ đó hiệu chỉnh lại bảng


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

câu hỏi thăm dò và hình thành nên bảng câu
hỏi chính thức phục vụ cho nghiên cứu chính
thức.
Dữ liệu trong nghiên cứu chính thức
được thực hiện với kích thước mẫu là 250
sinh viên năm cuối thuộc các khoa Kinh tế,
Xây dựng, Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị đang học
tập tại trường. Để đánh giá độ tin cậy và độ
giá trị của thang đo chính thức trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân
tích hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân
tố khám phá EFA, đồng thời kiểm định mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết thông qua

phương pháp hồi quy tuyến tính bội.
III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Kết quả đánh giá thang đo
Kết quả phân tích hệ số Cronbach
Alpha cho từng nhân tố cho thấy các thành
phần thang đo đều có hệ số Cronbach Alpha
> 0,7 nên các thang đo đều đạt tiêu chuẩn.
Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần
cụ thể như sau: thành phần “Chương trình

25

đào tạo” = 0,894; thành phần “Đội ngũ giảng
viên” = 0,890; thành phần “Cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo” = 0,926; thành phần “Hỗ
trợ hành chính” = 0,866; thành phần “Sự
quan tâm của nhà trường tới sinh viên” =
0,896 và thành phần “Sự hài lòng của sinh
viên” = 0,840. Đồng thời, các biến quan sát
đều có hệ số tương quan biến tổng cao và
lớn hơn 0,3 nên các biến đều đạt yêu cầu và
đảm bảo độ tin cậy. Do vậy, các thành phần
này có đủ điều kiện để tiếp tục được sử dụng
trong các phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA được
sử dụng tiếp theo để gom các nhân tố và thu
nhỏ dữ liệu. Kết quả phân tích cho thấy các
biến đều được gom lại theo đúng như mô
hình dự kiến ban đầu. Điều này cho thấy mức
độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là tương

đối cao.

Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá EFA

Phòng học được trang bị máy chiếu, màn chiếu
Phòng học thoáng mát, đảm bảo yêu cầu chỗ ngồi
Thư viện đảm bảo không gian, chỗ ngồi đáp ứng nhu
cầu học tập của SV
Phòng thực hành có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho
nhu cầu thực hành của
Phòng học đảm bảo đủ âm thanh, ánh sáng
Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng,
nhanh chóng
Thư viện có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng
Website của trường được cập nhật thường xuyên
GV có trình độ sâu rộng về chuyên môn giảng dạy
GV có phong cách sư phạm
GV đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy
GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu

1
0,801
0,798

Thành phần
2
3
4

0,791

0,790
0,760
0,742
0,741
0,719
0,795
0,723
0,718
0,716

5


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

26

GV đánh giá kết quả học tập công bằng đối với SV
GV sử dụng nhiều hình thức đánh giá KQ học tập
GV sẵn sàng chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm
GV thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
cho việc giảng dạy
GV có thái độ luôn gần gũi và thân thiện với SV
Nhà trường luôn tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng SV
Nhà trường tổ chức thường xuyên các hoạt động VHTT nhằm đáp ứng yêu cầu giải trí của SV
Các khiếu nại của SV được nhà trường giải quyết thoả
đáng
Nhà trường tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt
chuyên đề khoa học để đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên
cứu của SV

Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể cho SV
trong quá trình học tập
Nhà trường rất quan tâm đến điều kiện sống, học tập
của SV
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm với
SV để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và những khó
khăn mà SV gặp phải
Chương trình đào tạo (CTĐT) được thiết kế có thể liên
thông với các CTĐT khác
Nội dung CTĐT phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng
ngành học
Nội dung CTĐT có nhiều kiến thức được cập nhật
Cấu trúc CTĐT linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của
SV
Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với
ngành học
Ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của XH
Mục tiêu CTĐT của ngành học rõ ràng
Nhân viên hành chính (NVHC) có trình độ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu công việc
NVHC luôn lịch sự, hòa nhã với SV
NVHCthực hiện nhanh chóng các yêu cầu của SV
NVHC luôn sẵn sàng giúp đỡ SV
Cán bộ quản lý (BGH, Ban chủ nhiệm khoa) giải quyết
thỏa đáng các yêu cầu của SV

2. Đánh giá chung về mức độ hài lòng
của sinh viên
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy
sinh viên có mức độ hài lòng khá cao đối

với chất lượng dịch vụ đào tạo của nhà

0,670
0,636
0,628
0,594
0,555
0,837
0,835
0,802
0,769
0,764
0,690
0,512
0,849
0,828
0,799
0,693
0,614
0,605
0,592
0,816
0,796
0,750
0,703
0,631

trường. Trong đó, thành phần đội ngũ
giảng viên được sinh viên hài lòng nhất.
Tiếp đến lần lượt là các thành phần chương

trình đào tạo; sự quan tâm của nhà trường;
2 thành phần cơ sở vật chất phục vụ đào


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

tạo và thành phần công tác hỗ trợ hành
chính của nhà trường bị đánh giá thấp nhất.
3. Kết quả kiểm định mô hình bằng hồi qui
tuyến tính bội
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy
rằng 75,3% độ biến thiên của biến sự hài lòng
của sinh viên (SAS) được giải thích chung bởi
5 thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo đã
nêu ở trên. Sau khi phân tích hồi quy, tác giả
đã tiến hành kiểm tra các giả thuyết của mô
hình hồi quy tuyến tính, đặc biệt là giả thuyết
về phân phối chuẩn của phần dư, đa cộng
tuyến và phương sai thay đổi, các giả thuyết
này không bị vi phạm. Do đó, kết quả phân
tích hồi qui tuyến tính có ý nghĩa thống kê và
có thể sử dụng được.

Biến

27

Theo kết quả ở bảng 3 thì ta có được
phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ đào

tạo và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại
học Xây dựng Miền Trung như sau:
Sự hài lòng của sinh viên (SAS) =
= – 0,625 + 0,358*CTDT + 0,394*DNGV
+ 0,169*CSVC + 0,128*HTHC
+ 0,165*QT
Như vậy, theo kết quả kiểm định mô
hình lý thuyết cho thấy tất cả 5 thành phần
chất lượng dịch vụ đào tạo đã đề xuất trong
mô hình nghiên cứu đều có tác động dương
đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
đào tạo.

Bảng 3. Kết quả phân tích hệ số hồi quy
Hệ số hồi qui
Hệ số hồi qui Kiểm
Thống kê cộng
Ý nghĩa
chưa chuẩn hoá
chuẩn hoá
tuyến
định
thống kê
student
Hệ số Beta Sai số Hệ số Beta
Dung sai VIF

Hệ số góc

-0,625


0,170

-3,666

0,000

CTDT

0,358

0,043

0,344

8,334

0,000

0,594

1,683

DNGV

0,394

0,048

0,352


8,303

0,000

0,564

1,774

CSVC

0,169

0,036

0,183

4,712

0,000

0,675

1,481

HTHC

0,128

0,045


0,112

2,852

0,005

0,662

1,511

QT

0,165

0,038

0,154

4,280

0,000

0,778

1,285

IV. Kết luận
Đóng góp của nghiên cứu này là xây
dựng mô hình lý thuyết trong đánh giá chất

lượng dịch vụ đào tạo thông qua mức độ hài
lòng của sinh viên - những người trực tiếp sử
dụng dịch vụ đào tạo và cũng là sản phẩm
của dịch vụ đào tạo. Trong đó: thành phần
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh
viên là thành phần Đội ngũ giảng viên (β2 =
0,394); thứ hai là thành phần Chương trình
đào tạo (β1 = 0,358); thứ ba là thành phần
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo (β3 = 0,169);

thứ tư là thành phần Sự quan tâm của nhà
trường tới sinh viên (β5 = 0,165) và cuối
cùng là thành phần Hỗ trợ hành chính (β4 =
0,128).
Đồng thời, cũng thông qua nghiên cứu
này cho thấy sinh viên có mức độ hài lòng
khá cao đối với chất lượng dịch vụ đào tạo
của nhà trường. Điều này cho thấy sinh viên
đánh giá khá cao chất lượng dịch vụ đào tạo
của nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn 2 thành
phần là cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và các
công tác hỗ trợ hành chính của nhà trường


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

được sinh viên đánh giá không cao. Do đó,
để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo nhà
trường nên đầu tư nhiều hơn nữa cho để
nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị phục vụ đào


28

tạo, cũng như chú trọng hơn nữa đến các
công tác hỗ trợ, giải quyết các thủ tục hành
chính cho sinh viên, giảm bớt các thủ tục
hành chính không cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học.
[2]. Trần Xuân Kiên (2009), Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ
Quản lý giáo dục, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo
đại học tại trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu khoa học, trường Đại học An Giang.
[4]. Lê Đức Tâm (2012), Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh
viên trường Đại học Xây dựng Miền Trung, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, trường Đại
học Nha Trang.
[5]. Huỳnh Đoàn Thu Thảo (2010), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách
hàng sử dụng sản phẩm căn hộ chung cư của Công ty Kinh doanh và phát triển nhà ở Khánh
Hòa, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Nha Trang.
[6]. Nguyễn Thị Thắm (2010), Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo
tại trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM, Luận văn Thạc sỹ Đo
lường và Đánh giá trong Giáo dục, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
[7]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao
động Xã hội.




×