Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đấu thầu- phương thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối ưu trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các nhà đầu tư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.8 KB, 21 trang )

đấu thầu- phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u
trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các
nhà đầu t.
I-Những vấn đề chung về đấu thầu:
1-Các khái niệm:
1.1-Khái niệm đấu thầu:
Trên thực tế có một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu. Tuy nhiên, quy định
về đấu thầu dù dới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có
xuất xứ tiếng Anh là Procurement (nghĩa là mua sắm).
Theo định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong Quy chế đấu thầu của Việt
Nam : Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Kết quả của sự lựa chọn
là có một hợp đồng đợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm
của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực các nhiệm vụ nh nêu trong chào hàng
(có thể là một dịch vụ t vấn, cung cấp một loại hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm
xây dựng một công trình ...), còn Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm giám sát, kiểm
tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
1.2-Một số thuật ngữ chính sử dụng trong Quy chế Đấu thầu:
a-Bên mời thầu : là chủ dự án, chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ dự
án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
b- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu
lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt
Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c- T vấn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị
và thực hiện dự án.
d- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảo


bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một
hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng( khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
e-Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trớc khi phát hành.
f-Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Tuỳ theo lĩnh vực đấu thầu mà yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu có khác
nhau. Chẳng hạn trong Hồ sơ dự thầu đối với t vấn cần làm rõ kinh nghiệm đã
thực hiện các công việc tơng tự, giải pháp và phơng pháp luận, nói rõ nhân sự
tham gia, đặc biệt là các cá nhân có vai trò chính. Đối với cung cấp hàng hoá, Hồ
sơ dự thầu cần nói rõ các đặc tính kỹ thuật của hàng hoá, các vấn đề thơng mại,
tài chính. Đối với xây lắp, Hồ sơ dự thầu cần xác định biện pháp và tổ chức thi
công, tiến độ thực hiện, nguồn vật t, thiết bị thi công cũng nh các nội dung về tài
chính, điều kiện thanh toán.
Hồ sơ dự thầu phải đợc nộp tới Bên mời thầu trớc thời điểm đóng thầu, phải
có chữ kí của ngời đứng đầu tổ chức nhà thầu kí hoặc ngời đợc uỷ quyền hợp
pháp.
g-Các quy định về mốc thời gian:
Các mốc thời gian về thông báo mời thầu. chuẩn bị Hồ sơ mời thầu, chuẩn bị
Hồ sơ dự thầu thời điểm đóng và mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, phê
duyệt trúng thầu, ký hợp đồng... đợc cụ thể trong các quy định về đấu thầu để
đảm bảo sự minh bạch của quá trình đấu thầu.
h-Một số quy định về giá:
-Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong từng kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu gói thầu
phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.

-Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
-Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có), đ-
ợc quy đổi về cùng mặt bằng ( kỹ thuật, tài chính, thơng mại và các nội dung
khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
-Giá đề nghị trúng thầu: là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-Giá trúng thầu: là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn thiện và
ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc
duyệt.
-Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận
sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu.
h-Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo
lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời gian
xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu
đối với hồ sơ dự thầu.
i-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền
( tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ
với một thời gian xác định theo quy định của hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu
để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2-ý nghĩa của công tác đấu thầu xây dựng:
2.1-Đấu thầu đảm bảo lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ đầu t.
Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong tất cả các giai
đoạn đó phía chủ đầu t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và phía các nhà
thầu là bên phải đáp ứng mọi yêu cầu của bên mời thầu trong khả năng cho phép
của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không thoả mãn đợc các yêu cầu
của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp, đáp

ứng đợc các yêu cầu của họ.
2.2-Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cho các chủ đầu t.
Trớc hết, đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực
cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó tạo tiền đề vững
chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào vận hành. Đấu thầu
cũng giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t. Thực tế, giá trúng thầu cha
chắc đã là giá bỏ thầu thấp nhất nhng nếu đứng trên lợi ích tổng hợp của các chủ
đầu t mà xem xét thì nó sẽ là phơng án tối u.
2.3-Đấu thầu tạo ra chất lợng, hiệu quả ở các doanh nghiệp xây dựng.
Ưu điểm nổi bật nhất trong đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà
thầu mà trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả, dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong đấu thầu cũng tạo ra giá cả, chất lợng... tốt
nhất cho các chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất lợng ở phía các nhà thầu.
Thông qua đấu thầu. các nhà thầu sẽ phát huy cao nhất tính chủ động để tìm kiếm
các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách hữu hiệu nhất để tự hoàn thiện
tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, nhân
viên...
2.4-Đấu thầu tạo ra chất lợng hạ tầng cơ sở phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nớc.
Thực trạng ở nớc ta hiện nay, hạ tầng cơ sở đang là mối quan tâm lớn của
Chính phủ. Trải qua nhiều năm chiến tranh, nớc ta không có điều kiện phát triển
kinh tế, nên nền kinh tế rất lạc hậu so với thế giới, hạ tầng cơ sở thấp kém. Trong
khi nớc ta có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, là địa chỉ rất hấp dẫn các nhà
đầu t nớc ngoài, trở ngại là hệ thống cơ sở hạ tầng lại rất yếu nên các nhà đầu t n-
ớc ngoài e ngại khi tiến hành đầu t.
Nh trên đã nói, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm tìm ra nhà
thầu tốt nhất đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t mà mục đích của nó là đảm bảo
chất lợng công trình, bao gồm cả công trình hạ tầng cơ sở. nghĩa là đấu thầu tạo ra
tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện nớc ta
hiện nay.

3-Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu :
3.1- Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Đợc hiểu là quy định về phạm vi mỗi nhà thầu tham gia theo đặc thù của từng
gói thầu làm cho việc lựa chọn nhà thầu đợc thuận lợi, đạt đợc hiệu quả kinh tế và
cũng là đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng trong đấu thầu .
Có 7 hình thức lựa chọn đ ợc đề cập trong Quy chế đấu thầu gồm :
3.1.1-Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
3.1.2-Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sach nhà thầu tham dự phải đợc ngời
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc xem
xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
a/Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
b/Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
c/Do tình hình cụ thể mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế;
3.1.3-Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
a/Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay đơn
vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tớng
Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt;
b/Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật quốc
phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định;
c/Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn

và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
-Lý do chỉ định thầu;
-Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật tài chính của nhà thầu đợc đề nghị chỉ
định thầu;
-Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.1.4-Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các ph-
ơng tiện khác.
3.1.5-Mua sắm trực tiếp:
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện
chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà tr-
ớc đó đã tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh
có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
3.1.6-Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng
lực thực hiện
3.1.7-Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý ngành phải
xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế Đấu thầu và có ý
kiến thoã thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết
định.
3.2-Phơng thức đấu thầu:

3.2.1-Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
3.2.2-Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc
xem trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở
tiếp túi đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn t vấn.
3.2.3-Đấu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên;
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;
-Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay;
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
-Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
-Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-Điều kiện mời thầu và dự thầu:
4.1-Điều kiện mời thầu:
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
-Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền;
-Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê

duyệt;
-Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án
hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là
có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ
mời thầu đợc phê duyệt.
4.2-Điều kiện dự thầu:
Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
-Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp đợc
quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép
bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
-Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu ;
-Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn hay liên
danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc
không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
Ngoài ra, Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức.

×