Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu thầu trong xây dựng cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.55 KB, 34 trang )

Chơng I
Một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu thầu
trong xây dựng cơ bản
I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu
1. Các khái niệm:
1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
- Khái niệm và thực chất của đấu thầu
"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu".
- Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phơng thức xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các phơng án tổ chức thực hiện. Phơng pháp này là đòi hỏi
sự so sánh các phơng án tổ chức trên cùng một phơng diện nh (kỹ thuật hay tài
chính) hay sự hài hoà giữa các phơng diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả
năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc một phơng án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu là một hoạt động tơng đối mới ở Việt Nam nhng đã đợc sử
dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu
thầu nếu đợc thực hiện có thể tiết kiệm đợc đáng kể so với những phơng pháp
giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự
thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn
liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao
đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.
1.2. Các khái niệm liên quan.
- Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án
không đầu t.
- Dự án đầu t: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hay cải tiến những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc tăng tởng về số l-
1
ợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.
- Chủ đầu t: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân đợc giao trách nhiệm trực


tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật.
- Tổng mức đầu t: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng
công trình thuộc dự án đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
- Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan
đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất
đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Vốn đầu t đợc quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp đợc thực hiện
trong quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đợc phê duyệt, đảm bảo
đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy
định hiện hành của Nhà nớc có liên quan.
- Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thăàu xây lắp, là nhà chung cấp trong đấu thầu mua
sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn là nhà đầu t trong
đấu thầu chuyển chọn đối tác đầu t.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu.
2
- Xét thầu: Là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn
bên trúng thầu.
- Giá gói thầu: Là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu

thầu của dự án trên cở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc phê
duyệt.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá
dự thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các
sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trung thầu: Là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thởng thoả hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá
gói thầu trong kinh tế đấu thầu đợc duyệt.
2. Vài trò của đấu thầu đối với nền kinh tế.
2.1. Đối với Nhà nớc
* Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà
nớc về đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng nh thất thoát lang
phí vốn đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành
xây dựng cơ bản ở nớc ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây
dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp xây dựng.
2.2. Đối với chủ đầu t.
* Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà thầu hợp lý
nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án.
3
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ
đầu t sẽ tăng cờng hiệu quả quản lý vốn đầu th, tránhtình trạng thất thoát vốn

đầu t ở tất cả các khâu của quán trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào nhà
thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu t.
2.3. Đối với nhà thầu
Đấu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đầu thầu, các doanh nghiệp
xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu
và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
phát triển sản xuất kinh doanh .
Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t về các mặt kỹ
thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng
quy mô doanh nghiệp dần dần.
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ
chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ
dự thầu cũng nh toàn bộ CBCNV trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức đầu thầu.
Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 3 loại đấu thầu chủ yếu sau:
3.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn: Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các
cá nhân, tổ chức t vấn có thể đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu để t vấn về
một vấn đề nào đó của chủ đầu t.
3.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các
nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật t thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian
cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
4
3.3. Đấu thầu xây lắp: Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu
thầu xây lắp là vấn đề mà họ quan tâm nhất để ký kết đợc hợp đồng.

Đấu thầu xây lắp là một phơng thức mà trong đó chủ đầu t tổ chức sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu.
(Doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khẳ năng
thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các
thiết bị công trình, hạng mục công trình, ..thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của
chủ đầu t.
Những nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp
Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của
mình và thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bày năng
lực, đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để
chọn ra nhà thầu thích hợp nhất.
Sơ đồ 1: Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t.
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
01/09/1999 về Quy chế đầu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi
5
Chủ đầu tư
Các nhà thầu
Lựa chọn
Nhà thầu
Ký kết
Hợp đồng
Yêu cầu
Đánh giá
Năng lực, giải pháp
hình thức nó sẽ ảnh hởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t cũng
nh việc dự thầu của các nhà thầu.

4.1. Đầu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đầu thầu không hạn chế số l-
ợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng
tiện thông tin đại chúng.
(Nêu rõ điều kiện thời gian dự thầu ) tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì
bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia
dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu
khác, đầu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ
mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiếu là 5). Đây thờng là các
công trình có quy mô lơn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì
bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách
nhà thầu tham dự phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định.
4.3. Chỉ định thầu: Đây là trờng hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp
nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Quyền chỉ định
thầu ngời có thẩm quyền quyết định đầu t. Hình thức này chỉ áp dụng trong các
trờng hợp đặc biệt:
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, đợc phép chỉ định ngày
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay
Thủ tớng Chính phủ để xem xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
5. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng cơ bản.
a, Công bằng: mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng nh nhau tạo điều
kiện đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
b, Bí mật: Mức giá dự kiến của chủ đầu t, các ý kién trao đổi các nhà
thầu với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, phải đợc đảm bảo bí
mật tuyệt đối.
6
c, Công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia,

nguyên tắc công khai phải đợc quán triệt cả giai đoạn gọi thầu và mở thầu.
d, Có năng lực: Chủ đầu t và các nhà thầu có năng lực KT-KT thực hiện
những điều đã cam kết.
e, Pháp lý: Các bên phải tuân theo quy định của Nhà nớc về đấu thầu.
* Các gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định khác.
6. Các phơng thức đấu thầu.
Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay áp dụng 3 ph-
ơng thức đấu thầu:
6.1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Nh vậy, nhà thầu phải có
biện pháp lập hốơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc
đánh gía cùng một lúc. Phơng thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp.
6.2. Đầu thầu 2 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật về đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc đánh giá trớc. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phơng thức này các
nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ.
6.3. Đấu thầu 2 giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa
khoá trao tay.
6.3.1. Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng án tài
chính (cha có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà
thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị
mà nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
6.3.2. Giai đoạn 2: Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh
trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu và tài chính với đầy đủ nội
dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
7

Sơ đồ 1 : Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp.
8
Sơ tuyển nhà
thầu
(nếu có)
Chuẩn bị hồ sơ
mời thầu
Mời thầu
Nộp và nhận hồ
sơ dự thầu
Đánh giá hồ sơ
dự thầu
Trình duỵêt kết
quả đấu thầu
Công bố kết quả
đấu thầu
Thương thảo ký
kết hợp đồng
Mở thầu
Chơng ii
I.Khái Quát Về Công Ty.
1.Giới thiệu về công ty:
Tên gọi: Công ty Xây Lắp Vật T Kỹ Thuật.
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company.
Tên viết tắt: TEMATCO.
Trụ sở chính: 534 Minh Khai - Phờng Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Tr-
ng - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 6330745 04 6330737 04 6330741
Fax: 04 6330737

Ngày thành lập: Ngày 24 tháng 03 năm 1993
Vốn pháp định: 5.386.081.897,0 đồng
2.Quá trình hình thành, phát triển công ty.
Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật, tên viết tắt (TEMATCO) là doanh nghiệp
Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 198/NN-TCCB/QĐ ngày 24/3/1993
của Bộ trởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp
& phát triển nông thôn). Có giấy phép ĐKKD số 105924 do trọng tài kinh tế
Hà Nội cấp.
Công ty đã trải qua nhiều năm xây dựng, phát triển và trởng thành, đã v-
ợt qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một công ty có sản lợng
cao, góp phần trong sản lợng của Tổng công ty với Nhà nớc, cho nên:
Liên tục từ năm 1993 - 2001 chị bộ công ty đợc công nhận là chi bộ
trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó công ty đã đợc tặng nhiều bằng khen và cờ
thi đua của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, đặc biệt năm
2001 vừa qua, công ty đã đợc Chủ tịch nớc tặng Huân chơng lao động hạng ba.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty gồm:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê, kè, đắp đập hồ chứa nớc.
9
+ Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và nông thôn.
+ Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè.
+ T vấn đầu t phát triển chè.
+ Kinh doanh, cung ứng các loại vật t kỹ thuật , phục vụ cho thi công các
công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi.
Công ty TEMATCO là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, việc tồn tại
và phát triển các công ty đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có độ quản lý
cao, linh hoạt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ
công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tốt, đủ kiến thức và kinh nghiệm
khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, đó là những yếu
tố cơ bản tạo nên một đơn vị vững mạnh trong quá trình phát triển của nớc ta

hiện nay.
II. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty)
10
1.Đặc điểm bộ máy tổ chức.
Ban lãnh đạo Công ty.
Giám đốc.
Các phó giám đốc.
Các phòng chức năng:
Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật.
Phòng Kế toán - Tài vụ.
Phòng Quản lý sản xuất.
Phòng Tổng Hợp
Phòng Kinh doanh.
Các đơn vị sản xuất:
Các chi nhánh (Chi nhánh Gia Lai, Chi nhánh Kontum, Chi nhánh Yên
Bình).
Các xí nghiệp xây lắp (XN Xây lắp I, XN Xây lắp II, XN Xây lắp III).
Các phòng thi công và đội thi công (Phòng thi công 3, phòng thi công 2,
phòng thi công 6).
2.Cơ cấu hoạt động.
2.1.Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là ngời điều hành cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ
tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty, quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, phơng hớng phát triển và các vấn đề khác của Công
ty, chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc các cơ quan Nhà nớc và toàn thể cán bộ
công nhân viên về xây dựng phát triển Công ty và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2 Phó Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc Công ty là ngời giúp việc trực tiếp cho Giám đốc Công ty

theo từng lĩnh vực đợc phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty và pháp luật về kết quả công việc đợc giao.
11
-2.3. Trởng phòng chức năng.
Trởng phòng có trách nhiệm xây dựng chơng trình kế hoạch công tác
hàng tuần, hàng tháng của phòng mình, phân công công việc cho nhân
viên theo hớng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, thời gian và yêu cầu
cụ thể, và phải thờng xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện công việc
của phòng mình để báo cáo giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách.
2.4. Phòng Kinh tế hoạch - Kỹ thuật:
Chức năng:
Hoạch định kế hoạch, chiến lợc đầu t sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn
của Công ty trình Giám đốc quyết định, tham mu cho Giám đốc về những
vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
.Nhiệm vụ:
Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế
hoạch, khoa học công nghệ, nhu cầu thị trờng... liên quan đến các hợp đồng,
hồ sơ, phơng án... và các văn bản khác của Công ty. Đảm bảo thông tin
chính xác, kịp thời, khách quan.
Soạn thảo, quản lý, lu giữ các hồ sơ dự án, phơng án, luận chứng kinh tế
kỹ thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác đợc
giao theo yêu cầu của giám đốc Công ty.
Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
nhiệm vụ đợc giao. Khi công trình xây dựng đợc mở ra, căn cứ vào hồ sơ dự
thầu và đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực
tế trình hội đồng khoán xét duyệt.
Thẩm định phơng án, thơng vụ, kinh doanh.
2.5 Phòng Kế toán - Tài vụ.
Chức năng:
Quản lý tài chính của Công ty theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê và

các quy định hiện hành của Nhà nớc và quy chế Công ty.
12
Nhiệm vụ:
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh
quyết toán các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám
đốc Công ty.
Quản lý, cung cấp, xác nhận các số liệu, chứng từ liên quan đến tài
chính Công ty, phục vụ việc kiểm kê, kiểm tra, giám sát, trình duyệt theo vụ
việc, theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
2.6 Phòng Quản lý sản xuất.
. Chức năng:
Lập kế hoạc sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của các đơn vị
sản xuất kinh doanh do phòng phụ trách, trên cơ sở đó dự trù kế hoạch vốn
để Công ty chủ động về tài chính.
Nhiệm vụ :
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị sản xuất trong lĩnh vực đợc giao.
Quản lý và cung cấp trang thiết bị máy móc thi công.
Đề xuất các phơng án, giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh trình Giám
đốc Công ty phê duyệt.
2.7. Phòng kinh doanh :
Chức năng:
Thực hiện và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng do Công
ty giao, tham mu cho Giám đốc Công ty địng hớng chiến lợc trong lĩnh vực
kinh doanh thơng mại đạt hiệu quả cao nhất nhằm phát triển Công ty ngày
càng lớn mạnh.
Nhiệm vụ
Đề xuất và lập các phơng án kinh doanh thơng mại, tính toán trên cơ sở
có lãi và bảo toàn đợc vốn cấp của Công ty. Thực hiện kinh doanh tìm kiếm
và mở rộng thị trờng.

13

×