Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.18 KB, 46 trang )

Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án đầu t tại
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
I. khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động của Tổng
công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Quá trình hình thành.
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (VINACCO) là
doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày 01/11/1996 theo quyết định số
1853NN-TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên cơ sở hợp
nhất và tổ chức lại: Liên hiệp các xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Liên hiệp các xí nghiệp Xây lắp Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm, các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm (cũ).
Tên, trụ sở.
- Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tên giao dịch là:
VINACCO.
- Tên tiếng Anh: CORPORATION OF AGRICULTURAL CONSTRUCTION AND
RURAL DEVELOPMENT
- Viết tắt: VINACCO.
- Trụ sở chính: 68 Đờng Trờng Chinh - Đống Đa Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.
Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nh sau:
a. Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch xây dựng các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
b. Ngành nghề kinh doanh:
- Thi công các công trình xây dựng nông nghiệp, nông thôn, các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đờng dây hạ thế và trạm biến thế từ 35KV
trở xuống.
- Hoàn thiện các công trình xây dựng và trang trí nội ngoại thất.


- Sản xuất, khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng.
- San ủi, khai hoang, cải tạo và xây dựng đồng ruộng.
- Kinh doanh vật t, vật liệu, thiết bị xây dựng, phơng tiện vận tải, bất động sản và
phát triển nhà.
2
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
- Kinh doanh khách sạn và du lịch.
- T vấn xây dựng.
- May mặc xuất khẩu, sản xuất kinh doanh đồ gia dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp:
+ Xuất khẩu: Lao động, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, hàng may mặc, nông
lâm sản đã qua chế biến.
+ Nhập khẩu: Vật t, vật liệu, hoá chất và thiết bị phục vụ xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng, phơng tiện vận tải và một số hàng tiêu dùng theo giấy phép của Bộ
Thơng Mại.
c. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm công nghiệp hoá và hiện đại
hoá trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
d. Tham gia đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật.
e. Liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc trong khuôn
khổ cho phép của pháp luật nhằm phát triển sản xuất và kinh doanh của Tổng công
ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của Tổng
công ty.
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đợc thành lập
trên cơ sở hợp nhất nhiều công ty nhỏ. Chính vì vậy mà lĩnh vực hoạt động của
công ty rất đa dạng, đặc biệt trong thời điểm hiện tại đã có nhiều bớc tiến mới phù
hợp với tình hình thực tế. Ngoài lĩnh vực hoạt động chính là xây dựng thì Tổng
công ty cũng đã có những lĩnh vực hoạt động mới nh xuất khẩu lao động, xuất
nhập khẩu đồ may mặc, kinh doanh khách sạn...
Tổng công ty hoạt động theo phơng châm Uy tín Chất lợng Hiệu quả,

Tổng công ty hoạt động với phơng thức 4 đa ( đa ngành nghề, đa lãnh thổ, đa
nguồn vốn, đa quy mô).
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì Tổng công ty
còn có những hạn chế về mặt máy móc thiết bị, nguồn nhân lực cho nên những dự
án mà Tổng công ty tham gia chủ yếu là những dự án vừa và nhỏ. Tổng công ty
đang phấn đấu trở thành một công ty lớn mạnh trong lĩnh vực xây dựng để có thể
liên danh với những công ty lớn khác tham gia đấu thầu những công trình lớn phù
hợp với khả năng của Tổng công ty.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
2
2
3
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Bộ máy điều hành và quản lý của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nh sau:
Hội đồng quản trị: Có 5 thành viên do Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn bổ nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trởng, Trởng
ban Ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Trong đó có một Chủ tịch Hội đồng
quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Tr-
ởng ban Ban kiểm soát. Hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị của Tổng
công ty là ông Huỳnh Xuân Ba.
Hội đồng quản trị có một số chuyên viên chuyên trách giúp việc do Hội đồng
quản trị quyết định.
Bộ máy điều hành:
Một Tổng giám đốc do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ
nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trởng, Trởng ban tổ chức cán bộ Chính
phủ. Tổng Giám đốc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hiện nay là Ông Bạch Quang Dũng.
Các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trởng Tổng công ty do Bộ trởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm.
Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Ông Nguyễn Văn Hội.
Phó Tổng Giám đốc Kế hoạch Kỹ thuật: Ông Trần Đình Hỷ.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách khu vực phía nam: Hoàng Văn Xô
Phó Tổng Giám đốc thờng trực: Phan Văn Phong
Các đơn vị thành viên:
Tổng công ty có 29 đơn vị hạch toán độc lập, 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc
và 3 đơn vị tham gia liên doanh.
4.3 Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
là tổ chức hoạt động do Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định thành lập theo luật Doanh nghiệp. Hoạt động theo
điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của HĐQT.
Hoạt động của ban kiểm soát phải trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ,
chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách Nhà nớc, điều lệ, quy chế và các
Nghị quyết, chủ chơng của HĐQT.
4.4 Các phòng ban trực thuộc.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
3
3
4
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Trực thuộc tổng công ty hiện nay có 5 phòng ban trực thuộc, có nhiệm vụ giúp
việc, tham mu t vấn cho ban lãnh đạo những vấn đề liên quan tới chuyên môn.
Văn phòng Tổng công ty.
Phòng Kế hoạch - Đầu t Thị trờng.
Phòng Tổ chức cán bộ Thanh tra.
Phòng Kỹ thuật Công nghệ.
Phòng Tài chính Kế toán.

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những
năm gần đây.
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu
Qua biểu đồ doanh thu chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy trong giai đoạn
2000 2001 Tổng công ty có những phát triển vợt bậc, doanh thu tăng 296.968
tỷ đồng tức 31,44% đó là một kết quả rất tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thể hiện sự nỗ lực không ngừng của Tổng công ty. Từ năm 2001 2003 tốc độ
tăng tuy có chậm lại nhng vẫn đạt trên 10% (năm 2002 tăng 155.345 tỷ tức
12.51%, năm 2003 tăng 147.172 tỷ tức 10,53%). Đến năm 2004 doanh thu của
Tổng công ty giảm sút so với năm 2003 (giảm 7 tỷ đồng ), về mức giảm 7 tỷ là
con số không nhiều nhng nếu xét trên đà tăng trởng trên 10% một năm của tổng
công ty thì có thể thấy điều này là tín hiệu đáng lo ngại với hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Tổng công ty bởi lẽ các công ty xây dựng ngày càng nhiều về
số lợng và lớn mạnh về chất lợng, bên cạnh đó là tình trạng đấu thầu không minh
bạch và thiếu chính xác đã làm ảnh hởng tới hoạt động của Tổng công ty. Nhiều
công ty bằng mọi giá thắng thầu đã hạ giá thầu làm ảnh hởng tới chất lợng công
trình, tiến độ thực hiện cũng nh ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của những
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
4
4
5
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
công ty khác. Chính vì vậy công ty cần có những đổi mới phù hợp để đáp ứng đợc
đòi hỏi của thị trờng trong thời gian tới.
BIểU Đồ nộp ngân sách và lợi nhuận
54.337
71.137
69.555
75.3
86

6.518
20.551
21.945
20.8
21.4
0
20
40
60
80
100
2000
2001
2002
2003
2004
năm
tỷ
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Biểu đồ 2: biểu đồ nộp ngân sách và lợi nhuận
Qua biểu đồ nộp ngân sách và lợi nhuận có thể thấy đợc tình hình nộp ngân
sách của Tổng công ty trong những năm vừa qua tơng đối lớn, năm 2004 về doanh
thu có giảm sút nhng nộp ngân sách vẫn lớn hơn năm 2003 (10.7 tỷ đồng). Trên
biểu đồ ta thấy hầu hết tình hình nộp ngân sách và lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trớc (Lợi nhuận năm 2001 tăng 14.033 tỷ, năm 2002 tăng 1.394 tỷ năm 2003 giảm
1.145 tỷ, năm 2004 tăng 0.6 tỷ) nhng vẫn có những cá biệt nh năm 2002 lợi nhuận
lại nhiều hơn các năm còn lại nhng nộp ngân sách lại ít hơn năm 2001, 2003,
2004. Điều này đợc giải thích là do trong năm 2002 Tổng công ty đã có khoản lợi
nhuận phát sinh là khoản lợi nhuận năm trớc phát hiện trong năm.

831
999
1173
1323
1375
0
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
5
5
6
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
200
400
600
800
1000
1200
1400
n
g
à
n
2000
2001
2002
2003
2004
năm
Thu nhập bình quân
Thu nhập

bình quân
Biểu đồ 3: biểu đồ tiền lơng
Thu nhập bình quân của ngời lao động đã có hớng tăng lên nhng đang chững lại.
II. Thực trạng Công tác lập và thẩm định dự án tại
Tổng công ty.
1. Thực trạng về công tác lập dự án.
1.1 Đặc điểm các dự án đợc lập ở Tổng công ty.
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng vì vậy các dự án đợc lập ở Tổng công ty là các dự án
về quy hoạch, về xây dựng các công trình. Với vai trò là đơn vị quản lý của các
đơn vị thành viên, Tổng công ty có trách nhiệm thông qua các dự án, duyệt các dự
án do các đơn vị thành viên trình. Đồng thời Tổng công ty cũng tiến hành thẩm
định nội bộ đối với các dự án trong Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn có
các công ty t vấn 1, 2 chuyên về lập và thẩm định các dự án đầu t. Đối với hai đơn
vị này chủ yếu thực hiện công việc lập dự án cho các đơn vị có nhu cầu. Việc thẩm
định dự án cũng đợc thực hiện nhng không nhiều và chủ yếu là thẩm định kỹ
thuật. Có thể khái quát những đặc điểm về những dự án đợc lập tại Tổng công ty
xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nh sau:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
6
6
7
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Thứ nhất là về quy mô những dự án đợc lập tại Tổng công ty: Các dự án của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên chủ yếu là các dự án nhóm C và nhóm B,
những dự án này chủ yếu là những dự án xây dựng, ngành hoạt động chính của
Tổng công ty. Quy mô vốn của các dự án thờng dới 100 tỷ.
Thứ hai là về thẩm quyền quyết định phê duyệt các dự án đầu t: Với các dự án
đầu t có giá trị dới một tỷ đồng thì thẩm quyền quyết định đợc Hội đồng quản trị
uỷ quyền cho tổng giám đốc. Với những dự án đầu t có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng

thì quyền quyết định thuộc Hội đồng xét duyệt các dự án đầu t.
Thứ ba là về nội dung và phơng pháp lập dự án: Việc lập dự án cha đợc coi
trọng đúng mức, các đơn vị chỉ coi đây là một thủ tục trớc khi bớc vào thực hiện
đầu t . Trong thời gian gần đây việc lập dự án cũng đã có những bớc thay đổi cho
phù hợp với tình hình nền kinh tế.
Chính vì các dự án đợc lập ở Tổng công ty là các dự án đầu t xây dựng nên nó
có đặc điểm là vốn khê đọng nhiều và trong thời gian dài, thời gian thu hồi vốn
lâu, và thành quả của các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc
tạo dựng, do đó các điều kiện về địa lý, địa hình nơi đầu t sẽ ảnh hởng lớn đến quá
trình thực hiện đầu t cũng nh kết quả sau này của đầu t. Chính vì vậy để đảm bảo
cho công cuộc đầu t đem lại hiệu quả cần phải làm tốt công tác chuẩn bị tức công
tác lập dự án đầu t.
1.2 Quy trình thực hiện công tác lập dự án.
Về quy trình lập dự án: Các dự án của Tổng công ty đợc lập với sự t vấn hớng
dẫn của các chuyên gia, các viện nghiên cứu cho nên quy trình ngày càng đợc cải
tiến theo hớng phù hợp hơn, các hoạt động nh nghiên cứu đánh giá tình hình kinh
tế xã hội liên quan đến dự án, thu thập dữ liệu và xử lý thông tin, lập dự án, đánh
giá dự án đều dần đợc các đơn vị chuẩn hóa.
Nhận nhiệm vụ dự án, kế hoạch dự án
Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có liên quan, thu thập tài liệu cần thiết.
Lập đề cơng
Phê duyệt đề cơng
Thực hiện lập dự án
Kiểm tra việc lập dự án
In, đóng quyển, ký, đóng dấu
Thẩm định dự án (thẩm định nội bộ)
Bàn giao tài liệu
Lu hồ sơ
- Đơn vị thành viên.
- Thuê t vấn

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
7
7
8
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
- Phòng KH - ĐT - TT
- Phòng KT - CN
Tổng công ty
Tổng công ty
Tổng giám đốc (dự án có giá trị < 1 tỷ)
Hội đồng xét duyệt (DA ĐT>1 tỷ)
Cơ quan t vấn
Chủ đầu t
Hội đồng thẩm định
- Công ty t vấn 1
- Công ty t vấn 2
Sơ đồ 1.7
Với trách nhiệm là đơn vị quản lý đầu mối thì hoạt động lập dự án của Tổng
công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ yếu do các đơn vị
thành viên lập, bên cạnh đó cũng có một số những dự án do chính Tổng công ty
lập và thực hiện. Việc thực hiện lập dự án của Tổng công ty đợc sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban trực thuộc Tổng công ty. Đó là mối quan hệ giữa các
nhân tố cấu thành của dự án. Việc dự án đợc lập và khả thi phụ thuộc chặt chẽ vào
sự kết hợp giữa phòng Kế hoạch - Đầu t - Thị trờng, phòng Kỹ thuật Công
nghệ, phòng Kế toán Tài chính.
Với sự liên kết nh vậy trong hoạt động lập dự án thì việc lên kế hoạch, tiến
hành thu thập và xử lý thông tin cũng nh định hớng cho nội dung các dự án đợc
lập thuộc vai trò và trách nhiệm của phòng Kế hoạch - Đầu t - Thị trờng. Về thiết
bị công nghệ, yêu cầu về những yếu tố kỹ thuật thuộc phần trách nhiệm của phòng
Kỹ thuật Công nghệ. Với vai trò và chức năng của mình thì phòng Kế toán

Tài chính có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về khả năng huy động vốn, khả
năng tài chính của Tổng công ty trong việc thực hiện dự án.
Ngoài ra các đơn vị thành viên khi lập dự án thì việc tham khảo ý kiến của các
thành viên trong các ban chuyên môn là cần thiết để tạo ra một hệ thống hoàn
chỉnh trong Tổng công ty.
1.3 Nội dung các bớc soạn thảo.
Về nội dung: Các dự án của Tổng công ty cũng dần đợc xây dựng theo hớng các
mẫu chuẩn. Cụ thể, theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các dự án của
ngành công nghiệp xây dựng mà ở đây là Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thờng đề cập đến những nội dung cơ bản sau đây:
a. Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu t
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
8
8
9
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
- Căn cứ pháp lý
- Căn cứ thực tiễn
- Định hớng phát triển ngành
- Sự cần thiết phải đầu t và mục tiêu dự án
b. Thị trờng và giá cả của dự án
- Tình hình sản xuất sản phẩm và đầu ra của dự án ở Việt Nam
- Thị trờng thế giới và trong nớc về sản phẩm của dự án.
c. Lựa chọn hình thức đầu t
- Hình thức đầu t
- Phơng án đầu t
d. Địa điểm xây dựng nhà máy
- Lựa chọn địa điểm xây dựng
- Thông tin về địa điểm đợc lựa chọn
- Những thuận lợi và khó khăn đối với địa điểm đợc chọn

e. Chơng trình sản xuất và các yếu tố cần đáp ứng
- Lựa chọn công suất
- Chơng trình sản xuất
- Các yếu tố cần đáp ứng và giải pháp thực hiện
f. Công nghệ và thiết bị
- Công nghệ
- Các loại thiết bị
- Nhu cầu cung cấp năng lợng, nhiên liệu
- Phơng án mua sắm thiết bị
g. Các giải pháp xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng, giải pháp quản lý và bảo
vệ môi trờng
- Xác định khối lợng đầu t xây dựng
- Quy hoạch tổng mặt bằng
- Tính toán khối lợng xây dựng
- Giải pháp quản lý và bảo vệ môi trờng
h. Phơng pháp quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động
- Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của nhà máy
- Nhu cầu lao động
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
9
9
10
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
- Tiến độ thực hiện dự án
i. Chủ đầu t và hình thức quản lý dự án
- Xác định chủ đầu t
- Hình thức quản lý thực hiện dự án
Đối với các dự án đợc lập tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thì mối quan hệ trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án
cha đợc đề cập.

j. Vốn đầu t, hiệu quả đầu t
- Tổng hợp vốn đầu t
- Tổng hợp khối lợng vốn đầu t
- Các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả đầu t
k. Kết luận và kiến nghị
l. Các phụ lục
Có thể thấy qua so sánh những nội dung của công tác lập dự án đầu t của Tổng
công ty với những mẫu quy chuẩn là tơng đồng và hầu nh đã đề cập tới hết những
nội dung cần thiết. Điều đó chứng tỏ về mặt nội dung để lập một dự án đầu t đã đ-
ợc chú trọng và thực hiện một cách tơng đối đầy đủ.
1.4 Thời gian lập dự án .
Thời gian lập dự án của các đơn vị thành viên cũng nh các phòng ban trực
thuộc của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn có
nhiều bất cập, đó là việc kéo dài thời gian do thiếu và yếu về nguồn nhân lực, về
hệ thống các kênh thông tin. Việc chậm thời gian cho công tác lập dự án sẽ dẫn tới
những ảnh hởng không nhỏ tới công cuộc đầu t nh: thị trờng đã bão hoà, các nhà
đầu t khác chiếm lĩnh thị trờng... Chính vì vậy việc giảm thời gian lập dự án là một
việc cần thiết phải thực hiện trong thời gian tới.
Việc kéo dài thời gian lập dự án kéo theo việc tăng chi phí cho hoạt động này.
Mặc dù kinh phí cho công tác này là cố định theo phần trăm kinh phí dự án đợc
lập nhng những chi phí khác nh tiền lơng tháng, các khoản phát sinh, các thiệt hại
hữu hình và vô hình khác...
1.5 Quản lý dự án đầu t.
Việc quản lý công tác lập dự án của Tổng công ty cũng đã có nhiều biến đổi
song thực sự vẫn cha đáp ứng đợc về yêu cầu trong quản lý hiện đại. Việc sử dụng
các thiết bị cũng nh con ngời với lối t duy còn cũ đã ảnh hởng không nhỏ tới công
tác quản lý dự án tại Tổng công ty. Trớc hết với số đơn vị thành viên hạch toán độc
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
10
10

11
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
lập đông (29 thành viên) trải dài từ Bắc tới Nam đã gây cản trở tới việc quản lý.
Việc thông báo tới Tổng công ty chỉ là những báo cáo trên giấy, đôi khi còn thiếu
chính xác và để quản lý đợc chất lợng cũng nh tiến độ của các đơn vị thành viên
này là một điều khó khăn. Một vấn đề khác làm ảnh hởng tới việc quản lý dự án là
trình độ của đội ngũ quản lý cha đáp ứng đợc yêu cầu trong thời điểm hiện tại. Đó
cũng là một điểm cần giải quyết trong thời gian tới của Tổng công ty.
2. thực trạng về việc thẩm định dự án đầu t .
2.1 Những vấn đề liên quan tới thẩm định dự án của Tổng công ty.
Tổng công ty thực hiện việc thẩm định dự án thông qua hai đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc là Công ty t vấn 1 ( Hà Nội) và Công ty t vấn 2 (TP Hồ Chí
Minh), với một số dự án do hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định cũng nh với
những dự án vợt ngoài khả năng của Tổng công ty thì Tổng công ty tiến hành thuê
t vấn làm công tác thẩm định. Thông thờng các dự án của các đơn vị thành viên
trình Tổng công ty thì công ty với lực lợng sẵn có của mình làm công tác thẩm
định dự án luôn. Điều này vô hình chung đã làm cho vấn đề thẩm định cha đợc
đánh giá một cách khách quan.
Mặt khác, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định trong Tổng
công ty còn hạn chế, chính vì vậy mà việc thẩm định dự án cha mang lại hiệu quả
nh mong muốn. Dự án do hai đơn vị thành viên của Tổng công ty một đơn vị lập
và một đơn vị thẩm định dẫn đến sự thiếu trách nhiệm trong công tác lập cũng nh
thẩm định bởi suy nghĩ đều là thành viên của Tổng công ty nên Tổng công ty
duyệt Tổng công ty sẽ chịu trách nhiệm.
2.2 Quy trình thẩm định dự án tại Tổng công ty.
Có thể thấy qua sơ đồ dới quá trình thẩm định dự án của Tổng công ty đợc đề
cập một các khá toàn diện các nội dung. Tuy nhiên thực tế tại Tổng công ty việc
thẩm định dự án chủ yếu là thẩm định các yếu tố kỹ thuật còn việc thẩm định
những nội dung về tài chính, hiệu quả cha đợc chú trọng điều đó dẫn tới việc các
dự án sau khi đợc thẩm định vẫn cha đạt đợc yêu cầu một cách toàn diện về hiệu

quả nh mong muốn. Điều này có thể hiểu do đặc thù hoạt động của Tổng công ty
là ngành xây dựng mang tính chất kỹ thuật nhiều. Nhng trong sự phát triển của
kinh tế xã hội trong thời gian qua thì việc chỉ chú trọng thẩm định kỹ thuật đã bộc
lộ nhiều bất cập và cần đợc điều chỉnh cho phù hợp hơn, đó là thẩm định toàn diện
các dự án đầu t, chú trọng thẩm định các hiệu quả kinh tế xã hội cũng nhu thẩm
định về kỹ thuật.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
11
11
12
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Tờ trình của doanh nghiệp xin lập dự án
Tổng công ty
Ra quyết định duyệt dự án khả thi
Quyết định cho phép lập dự án khả thi
Lập dự án khả thi
Thẩm
định
Dự
án
Tờ trình xin Tổng công ty phê duyệt dự án khả thi
Cơ quan t vấn hoặc chủ đầu t
Phòng Kế hoạch - Đầu t - Thị trờng, Kế toán - tài chính
-
Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Về tài chính, vốn vay: Phòng
Kế hoạch - Đầu t - Thị trờng,
Kế toán Tài chính
Về thiết bị, công nghệ, nhà xởng, kết cấu hạ tầng: Phòng
Kỹ thuật Công nghệ

Sơ đồ 1.8 Quy trình thẩm định dự án Đầu t
Chúng ta có thể thấy rõ hơn nữa thông qua những bớc thực hiện việc thẩm định
thông qua sơ đồ sau:
Tiếp nhận hồ sơ dự án
Lập Hội đồng thẩm định
Tổ chức thẩm định
Dự thảo quyết định đầu t hay
giấy phép đầu t
Lập Hồ sơ mời thầu và chọn
thầu
Thẩm định thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
12
12
13
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Giám định đầu t
Kiểm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu t
Sơ đồ 1.9
2.3 Nội dung và phơng pháp thẩm định dự án đầu t.
Nội dung: Việc thẩm định dự án đầu t tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ yếu đề cập tới những vấn đề sau:
- Tiêu chuẩn về thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị, tiêu chuẩn
đối với sản phẩm của dự án, các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng.
- Một số nội dung về IRR, NPV.
Ph ơng pháp: Về phơng pháp thẩm định dự án tại Tổng công ty thờng sử dụng hai
phơng pháp: Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu và phơng pháp thẩm định theo trình
tự

Các dự án đầu t đợc tính toán các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội đợc
xác định trớc khi tiến hành hoạt động đầu t. Các chỉ tiêu đó đều đợc ớc tính bằng
những phơng pháp khác nhau. Vì vậy để đánh giá chính xác tính hợp lý và khả thi
của các chỉ tiêu này ngời thẩm định cũng phải sử dụng những phơng pháp khác
nhau để thẩm định.
Chúng ta tìm hiểu kỹ hơn phơng pháp thẩm định theo trình tự dự án thông th-
ờng đợc sử dụng tại Tổng công ty qua sơ đồ sau:
Thẩm định tổng quát
Thẩm định chi tiết
Thẩm định mặt kỹ thuật
Khả thi
Thẩm định mặt tài chính
Khả thi
Thẩm định mặt kinh tế xã hội
Không khả thi
Bác bỏ
Không khả thi
Không khả thi
Bác bỏ
Bác bỏ
Khả thi
Chấp nhận
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
13
13
14
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Sơ đồ 1.10
Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phơng

pháp thẩm định theo trình tự đợc sử dụng phổ biến hơn cả. Phơng pháp này là ph-
ơng pháp có thể đánh giá một cách tổng quát nhất về nội dung dự án. Phơng pháp
này đợc thực hiện nh sau:
Thẩm định tổng quát:
Khi nhận đợc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu t, Hội đồng thẩm định
sẽ tiến hành thẩm định tổng quát các nội dung cơ bản của dự án đầu t nh những
căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu t, những căn cứ này sẽ đợc đánh giá dựa trên
tình hình thực tế và chiến lợc phát triển của ngành, vùng... Kiểm tra những điều
kiện pháp lý, các thông tin sơ bộ về dự án đầu t nh địa điểm thực hiện dự án, quy
mô của dự án, hình thức đầu t của dự án... Để kiểm tra sự phù hợp của các vấn đề
trên, thông thờng những ngời thẩm định căn cứ vào kế hoạch đầu t phát triển của
Tổng công ty trong thời gian tới. Nhng trên thực tế giai đoạn này đợc xem xét khá
đơn giản vì khi dự định đầu t chủ đầu t ngoài việc nắm bắt cơ hội đầu t thì cũng đã
dựa trên những kế hoạch và chiến lợc đầu t của ngành, chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc.
Thẩm định chi tiết:
Trong giai đoạn này từng nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ đợc tiến
hành thẩm định.
Cơ sở pháp lý:
Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra t cách pháp lý của
chủ đầu t, quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của chủ đầu t, ngời đại
diện chính thức, địa chỉ liên hệ, năng lực tài chính, ngành nghề kinh doanh. Ngoài
ra còn thẩm định các căn cứ pháp lý khi lập dự án.
Sự cần thiết phải đầu t:
Khi thẩm định sự cần thiết phải đầu t bộ phận thẩm định căn cứ vào những yếu
tố nh: Vai trò của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của của ngành,
của khu vực, dự án có đóng góp gì cho việc tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp, việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, số công ăn việc
làm tạo thêm, khả năng huy động tiềm lực trong và ngoài nớc, mức tăng thu ngoại
tệ.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
14
14
15
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Về mặt thị trờng
Khi thẩm định nội dung này, hội đồng thẩm định tiến hành thu thập thông tin
về tình hình cung cầu trị trờng của sản phẩm do dự án tạo ra để so sánh với tình
hình thực tế với những số liệu trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
Về tiến độ thực hiện dự án
Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định sẽ tiến hành xem xét tiến độ thực hiện
dự án và chơng trình sản xuất của dự án.
Về phơng diện tổ chức của dự án:
Trong giai đoạn thẩm định dự án về phơng diện tổ chức, Hội đồng thẩm định
sẽ tiến hành xem xét về các đơn vị thiết kế thi công, xem xét khả năng của đơn bị
cung ứng thiết bị, xem xét khả năng thực tế của ngời tiêu thụ sản phẩm dự án.
Về mặt kỹ thuật;
Trong giai đoạn thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật, Hội đồng thẩm định
sẽ tiến hành thẩm định việc lựa chọn hình thức đầu t và công suất của dự án, thẩm
định việc lựa chọn dây chuyền thiết bị công nghệ: Căn cứ theo điều kiện và năng
lực sản xuất hiện tại, căn cứ nhu cầu của thị trờng, tính năng thiết bị, khả năng tài
chính của chủ đầu t.
Khi tiến hành thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, Hội đồng thẩm định cử cán bộ
( cán bộ phòng Kỹ thuật - Công nghệ) xuống hiện trờng xem xét việc lựa chọn địa
điểm và mặt bằng xây dựng. Đối với những dự án đầu t xây dựng mới hay mở rộng
sản xuất thì việc thẩm định các phơng án địa điểm là rất quan trọng. Ngoài các
yếu tố nh tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng sẵn có, gần nguồn nguyên liệu, thuận
lợi về giao thông, tuân thủ các kiến trúc quy hoạch của điạ phơng thì việc xử lý
chất thải cần phải đợc đặc biệt chú trọng khi dự án đi vào hoạt động. Ngoài ra ở
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc xem xét các

số liệu về địa chất công trình để từ đó ớc tính đợc chi phí xây dựng, xem xét kỹ
năng thực hiện việc giải phóng mặt bằng, đền bù để từ đó ớc lợng một cách tơng
đối chính xác về chi phí và thời gian.
Việc xem xét công suất của dự án trong tơng lai đợc Tổng công ty rất coi
trọng, đây là một khâu thẩm định rất quan trọng và phức tạp do khó có thể dự
đoán chính xác nhu cầu thị trờng trong tơng lai. Hội đồng thẩm định mà trực tiếp
là cán bộ phòng Kế hoạch - Đầu t Thị trờng sẽ tiến hành thu thập thông tin về
tình hình cung cầu sản phẩm của dự án kết hợp với các mô hình toán kinh tế để
xác định nhu cầu trong tơng lai từ đó t vấn cho chủ đầu t mức công suất phù hợp.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
15
15
16
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Việc lựa chọn công nghệ cho dự án và máy móc thiết bị phục vụ cho công tác
xây dựng và vận hành dự án thờng chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí cho
một công cuộc đầu t, do đó việc lựa chọn công nghệ thích hợp sẽ giúp tiết kiệm
chi phí nhng đồng thời vẫn đảm bảo công suất của dự án. Hội đồng thẩm định mà
trực tiếp là phòng Kỹ thuật Công nghệ tiến hành phân tích những u nhợc điểm
của công nghệ dự định lựa chọn, phối hợp xin ý kiến các nhà chuyên môn trong
việc giám định và kiểm chứn quy mô sản xuất đại trà, kiểm tra tính đồng bộ với
công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên vật
liệu và khả năng cung ứng phụ tùng thay thế.
Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc
thẩm định kỹ thuật đợc coi là quan trọng và đợc thẩm định một cách kỹ lỡng chính
vì vậy yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là phải phân tích rõ đợc những u điểm và
những hạn chế của công nghệ đợc chọn, công nghệ phải qua kiểm chứng thực tế,
phải phù hợp với điều kiện sản xuất, quy mô dự án, tính đồng bộ của thiết bị, mức
độ tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, tuổi thọ, yêu cầu về bảo dỡng sửa chữa, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào, thẩm

định việc lựa chọn địa điểm xây dựng, xem xét các số liệu địa chất, giải pháp giải
phóng mặt bằng, các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn.
Về mặt tài chính:
Đối với Tổng công ty thì việc thẩm định về mặt tài chính sẽ tiến hành xem xét
những nội dung sau:
Thứ nhất, thẩm định mức độ chính xác trong việc tính toán tổng vốn đầu t và
tiến độ bỏ vốn đầu t.
Thứ hai, thẩm định về cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Thứ ba, thẩm định việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất.
Thứ t, thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án.
Hội đồng thẩm định kết hợp với phòng Kế toán Tài chính tiến hành thẩm
định các chỉ tiêu tài chính của dự án. Với các chỉ tiêu này phơng pháp áp dụng là
phơng pháp so sánh các chỉ tiêu. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu t có
rất nhiều chỉ tiêu khác nhau nh NPV, IRR, B/C, T... trong đó hai chỉ tiêu NPV và
IRR đợc coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính khả thi của dự án.
Đánh giá chỉ tiêu NPV
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi của dự án đầu t quy về thời điểm hiện tại,
do đó dự án sẽ đợc chấp nhận khi NPV > 0.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
16
16
17
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
NPV đợc coi là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tính khả thi của dự án đầu t, việc
tính toán chi tiêu này phục thuộc nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu, do đó
việc lựa chọn một tỷ suất chiết khấu phù hợp để tính NPV cho dự án là rất quan
trọng. Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu phụ thuộc vào mỗi ngành cũng nh phụ
thuộc và các yếu tố nh lãi vay trên thị trờng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát... Hiện
nay, Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng mức
chiết khấu là

Đánh giá chỉ tiêu IRR
Trong hoạt động của ngành xây dựng thì vốn là một yếu tố quan trọng. Dù vốn
huy động từ nguồn nào thì khi đa vào sử dụng cũng đã thực hiện một chi phí cơ
hội nhất định, chi phí cơ hội đó là giá của nguồn lực do đó đợc tính nh nh một tỷ
lệ lãi suất của vốn. Do đó chỉ tiêu này sẽ đợc đánh giá thông qua việc so sánh IRR
với tỷ suất giới hạn, đó là mức sinh lời tối thiểu mà dự án phải đạt đợc, dự án chỉ
đợc chấp nhận khi giá trị IRR

tỷ suất giới hạn.
Đánh giá chỉ tiêu hoàn vốn (T)
Một dự án khi đợc đánh giá khả thi không chỉ đơn thuần là dự án có NPV > 0,
có nhiều dự án mặc dù giá trị NPV có thể chấp nhận đợc nhng thời gian hoàn vốn
quá dài thì cũng không thể đợc quyết định đầu t. Hằng năm phòng Kế hoạch - Đầu
t - Thị trờng phải xây dựng kế hoạch đầu t phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn cho Tổng công ty, vì vậy thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu để xây dựng kế
hoạch đầu t, từ đó xác định nguồn lực cần có trong tơng lai.
3. ví dụ minh hoạ công tác lập và thẩm định dự án tại
Tổng công ty thông qua phân tích dự án đầu t xây
dựng nhà máy gạch tuynel mộc châu.
Để có thể tìm hiểu sâu về thực trạng công tác lập và thẩm định các dự án đầu
t của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chúng ta tiến
hành nghiên cứu quá trình lập và thẩm định dự án đầu t Đầu t xây dựng nhà máy
gạch Tuynel Mộc Châu. Việc lựa chọn dự án này làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài
vì đây là một dự án điển hình về công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty
từ khâu quy hoạch vùng nguyên liệu đến việc nghiên cứu thị trờng, mua sắm xây
dựng, lắp đặt thiết bị và tính toán hiệu quả đầu t, giải quyết vấn đề lao động, ô
nhiễm môi trờng... Việc nghiên cứu một dự án có nhiều điểm chung so với các dự
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
17
17

18
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
án khác về quy trình, nội dung, phơng pháp lập và thẩm định cho phép chúng ta có
bức tranh chung của công tác này trong toàn Tổng công ty.
Đây là một dự án gần đây đợc lập và thẩm định cho nên nó phản ánh tơng đối
trung thực về thực trạng lập và thẩm định của Tổng công ty.
Chủ đầu t: Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 Sơn La.
Địa điểm xây dựng: Bản Nà Lùn, xã Mờng Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Nguồn vốn đầu t: Vay tín dụng u đãi và vay tín dụng thơng mại.
Hình thức đầu t: Xây dựng mới.
Thời gian thực hiện dự án: năm 2003
Sản phẩm của dự án:
- Gạch rỗng 2 lỗ.
- Gạch rỗng 4 lỗ.
- Gạch rỗng 6 lỗ.
- Gạch chống nóng 4 lỗ.
- Gạch lát 200 x 200.
- Gạch chống nống 3 lỗ.
3.1 Lập dự án: Đầu t xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu
3.1.1 Sự cần thiết phải tiến hành đầu t .
Việt Nam đang trên đà phát triển, nhiều công trình đang đợc xây dựng trên
khắp đất nớc. Đối với địa bàn tỉnh Sơn La, là một tỉnh miền núi phía Bắc, đã đợc
quy hoạch trở thành một tỉnh có vị trí chiến lợc trong khu vực phía Tây Bắc. Nhu
cầu xây dựng ngày càng cao cả trong nớc và quốc tế. Xuất phát từ nhu cầu trong
việc xây dựng và phát triển của tỉnh trong những năm tới vốn đang rất thiếu
nguyên vật liệu cho xây dựng. Chính vì những lý do trên mà việc tiến hành đầu t
xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu là cần thiết và hợp lý.
3.1.2 Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát.
Mộc Châu là một huyện tơng đối phát triển của tỉnh Sơn La, tốc độ phát triển
trên 15%, là một huyện có tiềm năng phát triển kinh tế với nguồn tài nguyên thiên

nhiên dồi dào, khí hậu thích hợp cho phát triển du lịch, trồng trọt những cây công
nghiệp cũng nh cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
Về xã hội, Mộc Châu là một huyện có đông đồng bào dân tộc sinh sống, trình
độ phát triển về văn hoá ở mức trung bình, nhận thức của ngời dân còn nhiều hạn
chế. Về cơ bản xã hội ở đây tơng đối ổn định, ngời dân cần cù chất phác.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
18
18

×