Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số giải pháp Định hướng phát triển trong thời gian tới của Tổng công ty.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.53 KB, 23 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Một số giải pháp Định hớng phát triển trong thời gian
tới của Tổng công ty.
1. Khái quát vấn đề chung.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua, Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã có những bớc phát triển mới, từng bớc khẳng định đợc
tên tuổi trên thơng trờng. Để phát huy hết khả năng của từng cá nhân, tập thể trong
Tổng công ty thì trong thời gian tới Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phát
triển thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ.
2. Chiến lợc đầu t phát triển của Tổng công ty.
Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang có những b-
ớc tiến vững chắc trên thơng trờng. Điều đó đợc khẳng định thông qua doanh thu,
tốc độ tăng trởng, mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nớc, thu nhập của cán bộ
công nhân viên... Để đạt đợc những thành tích đó và xứng đáng là đơn vị dẫn đầu
trong lĩnh vực xây dựng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cán bộ
công nhân viên của toàn Tổng công ty đã phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể,
mạnh dạn có những bớc đi mới trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình
thực tế.
Để Tổng công ty tiếp tục là đơn vị dẫn đầu trong Bộ đồng thời sánh ngang với
những đơn vị xây dựng mạnh khác thì Ban lãnh đạo Tổng công ty đã đa ra những
chiến lợc phát triển cho Tổng công ty trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh của
ngành, lĩnh vực mà đơn vị tham gia kinh doanh.
Trớc hết đó là phát huy sức mạnh của Tổng công ty trong lĩnh vực xây dựng
các công trình thuỷ lợi. Đó là lĩnh vực xây dựng mà Tổng công ty có nhiều kinh
nghiệm và đã đợc khẳng định.
Thứ hai là ngoài nhận thầu các công trình xây dựng thì Tổng công ty tiến
hành tự chủ trong các hoạt động đầu t. Chủ động xây dựng các dự án của mình từ
đó tạo công ăn việc làm cũng nh tăng tiềm lực tài chính cho Tổng công ty.
Thứ ba là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của
công ty nh: xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng ...


Thứ t, muốn có chất lợng để đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng thì Tổng công ty phải không ngừng đào tạo cán bộ và có những chính
sách thu hút nhân tài để phục vụ chiến lợc phát triển của Tổng công ty.
3. Nhiệm vụ cụ thể.
Trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
1
1
2
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Thứ nhất: Về thị trờng, tiếp tục thực hiện theo phơng châm 4 đa mà công ty đã
đề ra, quyết tâm đi vào thực hiện một số dự án đầu t chủ động một cách chắc chắn,
an toàn và hiệu quả. Tăng cờng liên doanh liên kết với các đơn vị bạn để tham gia
vào những tổ hợp thầu phù hợp. Đối với thị trờng Lào, tiếp tục củng cố và duy trì
với các đối tác hiện nay.
Thứ hai, là hoàn thành công tác cổ phần hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
Thứ ba, về công tác tài chính, trọng tâm là phải thu hồi công nợ, đồng thời huy
động tối đa các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
Thứ t, tiếp tục xây dựng và phê duyệt các dự án đầu t theo chiều sâu.
Thứ năm, về công tác cán bộ và tổ chức bộ máy cần rà soát, sắp xếp lại các
phòng ban và các đơn vị trong Tổng công ty để đảm bảo thực hiện tốt công tác sản
xuất kinh doanh, không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học hỏi nâng cao trình độ.
Thứ sáu, tăng cờng công tác quản lý chất lợng sản phẩm.
Thứ bảy, nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát trong toàn Tổng
công ty nhằm giúp cho các đơn vị hoạt động trong những lĩnh vực mà luật pháp
quy định.
I. Giải pháp.
Từ những phân tích về thực trạng của công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng

công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những nhận định, đánh giá
về những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án chúng ta có thể
thấy đợc điểm yếu nhất trong công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty là
vấn đề nghiên cứu thị trờng và xây dựng bảng tài chính chuẩn. Chính vì vậy trong
phần giải pháp này đề cập và giải quyết những vấn đề mấu chốt trên.
1. Phơng hớng đổi mới và nhóm giải pháp chính.
Nhằm nâng cao hiệu quả lập và thẩm định các dự án đầu t, thì trong thời gian
tới Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần có những đổi
mới trong công tác lập và thẩm định dự án theo các phơng hớng chủ yếu sau:
- Đổi mới nhng phải đảm bảo các yêu cầu chính của công tác lập và thẩm định dự
án đó là: Đảm bảo tính khách quan, tính khả thi, yêu cầu về mặt thời gian của các
dự án đợc lập và thẩm định cũng nh bảo đảm hiệu quả của công tác lập và thẩm
định các dự án đầu t.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
2
2
3
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
- Coi đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu t là một quá trình liên tục,
việc đổi mới phải phù hợp với yêu cầu phát triển chung của Tổng công ty, của các
ngành có liên quan.
- Nhìn nhận đúng về công tác lập và thẩm định dự án đầu t. Cần coi việc lập và
thẩm định dự án nh sản xuất hàng hoá mà mỗi dự án đợc lập và thẩm định là một
sản phẩm từ đó nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn của các cá nhân và
đơn vị thực hiện công tác lập và thẩm định dự án.
- Đổi mới quản lý công tác lập và thẩm định các dự án đầu t theo hớng ngày càng
phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị cơ sở, tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh trong các đơn vị t vấn, đồng thời vẫn đảm bảo đợc yêu cầu, định hớng phát
triển của Tổng công ty cũng nh của ngành.
Những phơng hớng trên sẽ đợc cụ thể hoá đó là, hoàn thiện cả về nội dung,

quy trình và phơng pháp thẩm định các dự án đầu t.
Về nội dung: cần bổ xung và hoàn thiện các nội dung nh phân tích đánh giá, dự
báo, dự đoán thị trờng đầu vào và đầu ra của dự án, bổ sung phân tích năng lực tài
chín của dự án cũng nh đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo hớng ngày càng
hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án cũng
cần đợc xây dựng theo hớng ngày càng phù hợp hơn với điều kiện nền kinh tế thị
trờng.
Về quy trình: Cần xây dựng đợc một quy trình hợp lý đi từ ý tởng đến khi tạo ra
một sản phẩm cụ thể đó là dự án đầu t. Quy trình đó phải hết sức chặt chẽ, không
bỏ sót và không trùng lặp chức năng. Đối với mỗi công việc cần có các quy định
trong đó xác định rõ ai làm, làm nh thế nào, ai chịu trách nhiệm. Các quy trình cần
luôn đợc cải tiến, hoàn thiện nhằm không ngừng đáp ứng các yêu cầu của lập và
thẩm định dự án trong tơng lại.
Về ph ơng pháp : Từng bớc áp dụng các phơng pháp hiện đại cho lập và thẩm định
các dự án. Các phơng pháp cần đợc áp dụng đồng thời với việc đầu t cho lập và
thẩm định cũng nh hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý công tác lập và thẩm định.
Các phơng pháp nên đợc áp dụng là phơng pháp nghiên cứu thị trờng, các phơng
pháp phân tích nh: phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản và phân tích rủi ro.
Những đổi mới của công tác lập và thẩm định dự án chú trọng vào hai hớng
chính:
Thứ nhất, giảm thời gian lập và thẩm định dự án.
Thứ hai, nâng cao chất lợng công tác lập và thẩm định dự án.
Thứ ba, giảm chi phí lập và thẩm định dự án.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
3
3
4
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Để giảm thời gian lập và thẩm định dự án chúng ta sử dụng các giải pháp sau:
- Nâng cao năng lực chuyên môn của t vấn lập và thẩm định.

- Thực hiện đấu thầu tuyển chọn t vấn lập và thẩm định dự án.
- Cải tiến quy trình, nội dung, phơng pháp lập và thẩm định dự án.
- áp dụng những mẫu chuẩn để lập cũng nh thẩm định dự án.
- Tăng chi phí đầu t cho công tác lập và thẩm định dự án.
Nâng cao chất lợng lập và thẩm định các dự đầu t chúng ta có thể sử dụng
những giải pháp sau:
- Nâng cao năng lực chuyên môn của t vấn lập và thẩm định dự án.
- Ràng buộc trách nhiệm giữa việc lập và thẩm định dự án với kết quả dự án đợc
lập và thẩm định.
- Cải tiến quy trình, nội dung, phơng pháp lập và thẩm định dự án.
- Tăng thời gian lập và thẩm định dự án.
- Tăng chi phí lập và thẩm định dự án.
Giảm chi phí lập và thẩm định chúng ta có thể sử dụng những biện pháp sau:
- áp dụng những mẫu chuẩn để lập và thẩm định dự án.
- Cải tiến quy trình, nội dung, phơng pháp lập và thẩm định dự án.
- Nâng cao năng lực chuyên môn của t vấn lập và thẩm định dự án.
- Thực hiện đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Việc giảm chi phí ở đây là việc giảm chi phí do việc chậm trễ trong việc thực
hiện công tác lập hoặc thẩm định dự án gây ra, chính vì vậy nó không mâu thuẫn
với việc đề nghị tăng kinh phí trong việc lập và thẩm định dự án trên phần trăm
tổng kinh phí.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
lập và thẩm định dự án đầu t của Tổng công ty.
Trên cơ sở những phơng hớng và giải pháp đổi mới công tác lập và thẩm định
dự án đầu t của Tổng công ty, chúng ta sẽ đề cập tới một số giải pháp nhằm thực
hiện những phơng hớng đề ra.
2.1 Hoàn thiện công tác quản lý lập và thẩm định các dự án đầu t.
Giải pháp này liên quan đến các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
đầu t trong Tổng công ty. Để công tác lập và thẩm định các dự án đầu t trong Tổng
công ty đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn và hiệu quả thì cơ quan quản lý cần thực

hiện phối hợp nhiều biện pháp, trong đó tập trung vào các biện pháp chủ yếu nh
đổi mới nhận thức về dự án đầu t, tăng cờng đầu t cho công tác lập và thẩm định,
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
4
4
5
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân t vấn lập và thẩm
định các dự án đầu t, thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm tạo điều kiện cho
công tác lập và thẩm định, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm làm cơ sở cho
công tác lập và thẩm định.
- Đổi mới nhận thức về dự án đầu t đợc coi là một bớc mở đầu cho đổi mới công
tác lập và thẩm định các dự án đầu t. Nếu không có đổi mới cánh nhìn về dự án thì
sẽ không có động lực đổi mới công tác này. Việc đổi mới phải thể hiện ở chỗ coi
dự án là một sản phẩm hàng hoá mà giá trị của nó là nâng cao hiệu quả đầu t. Từ
cách nhìn đúng về dự án mới có thể xoá bỏ đợc t tởng coi lập và thẩm định các dự
án đầu t chỉ là một bớc thủ tục nhằm huy động vốn hoặc xin giấy phép đầu t.
- Tăng cờng đầu t cho công tác lập và thẩm định: Từ cánh nhìn đúng về dự án
chúng ta sẽ phải đầu t cho công tác này. Việc đầu t sẽ tập trung vào con ngời, trang
thiết bị, phơng tiện, cơ sở dữ liệu... Dự án đầu t là một sản phẩm, chính vì vậy
muốn có những dự án có chất lợng cao chúng ta cần phát triển đội ngũ cán bộ t
vấn có chất lợng.
- Tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân t vấn lập và thẩm
định các dự án đầu t: Đối với các dự án có quy mô vừa và lớn nên tổ chức đấu thầu
rộng rãi lập hoặc thẩm định dự án. Cần bảo đảm tính độc lập của t vấn, có nh vậy
dự án đợc lập hoặc thẩm định mới có tính khách quan. Công tác lập và thẩm định
các dự án đầu t phải đảm bảo tính minh bạch, muốn vậy phải thực hiện sự độc lập
giữa t vấn lập và t vấn thẩm định. T vấn lập sẽ không đợc thẩm định dự án đó.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm tạo điều kiện cho công tác lập và thẩm
định.

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm làm cơ sở cho công tác lập và
thẩm định: Căn cứ để lập và thẩm định các dự án đầu t là hệ thống các tiêu chuẩn,
định mức của ngành. Hiện nay, các tiêu chuẩn định mức trong công tác lập và
thẩm định dự án của Tổng công ty còn cha phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trờng.
2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn của t vấn lập và thẩm định dự án và
thực hiện quy chế đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Thời gian, chất lợng và chi phí lập dự án bị phụ thuộc nhiều vào năng lực chuyên
môn của các t vấn. Bên cạnh việc đòi hỏi t vấn phải vô t và độc lập để từ đó đa ra
các giải pháp cũng nh những nhận xét chân thực, khách quan về dự án, điều không
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
5
5
6
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
thể thiếu là cần nâng cao năng lực các t vấn. Việc xây dựng năng lực nên tập trung
vào ba khía cạnh chính sau:
- Đầu t cho con ngời.
- Tổ chức các nhóm hoạt động.
- Đầu t cho trang thiết bị và điều kiện làm việc.
Giải pháp này đợc coi là quan trọng nhất trong đổi mới công tác lập và thẩm
định các dự án đầu t. Khi năng lực chuyên môn của t vấn đợc nâng lên thì chất l-
ợng của dự án đợc lập sẽ đợc nâng cao và chi phí cũng nh thời gian lập và thẩm
định nói chung sẽ giảm đi.
Việc đấu thầu tuyển chọn t vấn sẽ đảm bảo chọn đợc đơn vị t vấn thoả mãn
những yêu cầu về chất lợng lập cũng nh thẩm định dự án, chi phí lập và thẩm định
dự án hợp lý nhất.
2.3 Cải tiến phơng pháp xây dựng dòng tiền sau thuế
Nhìn chung, có nhiều biểu mẫu đợc áp dụng nhng không bao quát đợc tình
hình chung của cả dự án, các kết quả tính toán thờng đơn giản và thiếu chính xác,

không phản ánh tính khả thi của dự án. Để khắc phục tình trạng trên, trong phạm
vi đề tài này đề xuất phơng án cải tiến phơng pháp xây dựng dòng tiền sau thuế
nh sau:
STT Tiêu thức
Năm
0 1 2 n
1 Đầu t
2 Doanh thu
3 Chi phí hoạt động (Cha tính khấu hao)
4 Chi phí khấu hao
5 Các chi phí khác
6 Nhu cầu vốn hoạt động
7 Thu nhập chịu thuế
8 Thuế phải nộp
9 Lợi nhuận thuần sau thuế
10 Tăng vốn hoạt động
11 Dòng tiền sau thuế
Dòng doanh thu của dự án bao gồm toàn bộ doanh thu do dự án đem lại. Dòng
chi phí hoạt động (không bao gồm khấu hao) bao gồm toàn bộ các chi phí đợc sử
dụng trong năm hoạt động của dự án bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí tiền lơng, chi phí nguyên vật liệu ... cùng với chi phí máy móc thiết bị (khấu
hao). Đây là những chi phí chủ yếu của quá trình sản xuất.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
6
6
7
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
Chi phí khấu hao là chi phí do hao mòn máy móc thiết bị đợc xác định cho
từng năm hoạt động của dự án. Dòng chi phí khấu hao đợc xác định trên cơ sở mô
hình khấu hao áp dụng cho dự án. Các mô hình khấu hao có thể dùng là khấu hao

đều, thờng thì các dự án thơng sử dụng cách tính khấu hao này cho tài sản cố định,
khấu hao giảm dần hoặc tăng giảm theo một hệ số nhất định theo một quy định
chung mà dự án có thể áp dụng để tính khấu hao...
Nhu cầu vốn hoạt động: trên thực tế, dự án có thể cần một lợng vốn lu động để
đảm bảo việc vận hành trong từng năm, nhu cầu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
điều kiện thực tế của dự án. Nhu cầu này có thể xác định bằng lợng vốn lu động
dự trữ cộng với các khoản phải thu và trừ đi các khoản phải trả trong năm hoạt
động.
Dòng tiền phải nộp sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất, còn
dòng lợi nhuận thuần sau thuế sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế trừ đi dòng thuế
phải nộp.
Phần tăng vốn hoạt động là chênh lệch nhu cầu vốn hoạt động năm nay so với
nhu cầu vốn hoạt động năm trớc.
Dòng tiền sau thuế sẽ bằng dòng lợi nhuận sau thuế cộng với dòng khấu hao,
trừ đi dòng đầu t và trừ đi dòng tăng vốn hoạt động.
Dòng tiền sau thuế là cơ sở để xác định các tiêu thức hiệu quả của dự án, mặt
khác nó lại là cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động vốn.
Với mô hình xác định dòng tiền sau thuế nh trên sẽ đảm bảo chi việc tính toán
của dự án chính xác hơn và dễ dàng hơn khi lập dự án.
Với hệ số chiết khấu đợc tính theo công thức:


=
=
=
n
k
k
n
k

kk
Iv
xrIv
r
1
1
Trong đó:
Iv
k
: Số vốn vay từ nguồn k
r
k
: Lãi vay từ nguồn k
n : Số nguồn vay.
áp dụng phơng pháp cải tiến dòng tiền sau thuế vào dự án Đầu t xây dựng
nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu ta có:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
7
7
8
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
NPV = 1.285.710.000VND > 0, điều này chứng tỏ về mặt tài chính dự án khả
thi. Nhng nếu theo tính toán của bảng tài chính trong luận chứng khả thi thì hiệu
quả tài chính của dự án giảm đi đáng kể (NPV= 4.705.084.000VND)
Việc có nhiều biến động trong sự thay đổi của dòng tiền cộng với hệ số chiết
khấu (10%) mức trung bình chung của các dự án đợc lập đã làm cho hiệu quả tài
chính của dự án thay đổi lớn. Trong đó với dự án này thì với hệ số chiết khấu đợc
lấy là 3.5% tơng đơng với lãi suất vay vốn u đãi của tỉnh. Thực ra việc lấy hệ số
chiết khấu của dự án là 3.5% không phản ánh giá trị thực mà dự án đem lại. Nếu
dự án lấy hệ số chiết khấu lấy tơng ứng với giá trị chiết khấu chung của ngành thì

sẽ phản ánh một cách trung thực hơn giá trị về mặt tài chính mà dự án đem lại.
Với những cải tiến trong việc xây dựng dòng tiền sau thuế đã làm cho không
chỉ NPV thay đổi mà còn làm cho những chỉ tiêu khác thay đổi theo. Tiếp sau đó
là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cũng đã có những biến đổi phù hợp. Hệ số chiết khấu sử
dụng để tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đợc trình bày trong bảng. Phơng pháp nội suy
đã đợc áp dụng vào trờng hợp này. IRR của dự án đợc tính theo công thức sau:
Chọn r
1
sao cho NPV
1
> 0 và gần bằng 0.
Chọn r
2
sao cho NPV
2
< 0 và gần bằng 0.
Khi đó:
NPV = r
1
+
( )
12
21
1
rr
NPVNPV
NPV


.

Với NPV
1
= 182.774 và NPV
2
= -50.462 đợc tính theo r
1
= 0.14, r
2
= 0.15 đợc
chọn, theo công thức trên tính đợc IRR = 0.1478 (14.78%).
Tiêu thức Năm


0 1 2 3 4 5 6
Đầu t 5307.861

Doanh thu

1715.78
6 2273.416 2530.784 2573.679 2573.679 2573.679
Chi phí hoạt động

967.034 1113.044 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036
Chi phí khấu hao

463.991 463.991 463.991 463.991 463.991 463.991
Các chi phí khác

185.371 163.5 141.729 118.507 95.285 72.064
Nhu cầu vốn hoạt

động

122.210 137.486 152.762 152.762 152.762 152.762
Thu nhập chịu
thuế

99.39 532.881 705.028 771.145 794.367 817.588
Thuế phải nộp

0 0 0 0
59.57752
5 61.3191
Lợi nhuận thuần

99.39 532.881 705.028 771.145 734.7894 756.2689
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
8
8
9
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Ngọc Sơn
sau thuế 8
Tăng vốn hoạt
động

122.210 15.276 15.276 0 0 0
Dòng tiền sau
thuế -5307.861 441.171 981.596 1153.743 1235.136 1198.780 1220.260
HSCK (r=0.1) 1
0.90909
1 0.8264463

0.751314
8 0.6830135 0.6209213
0.564473
9
PVCFi -5307.861
401.064
5 811.23636
866.8241
9
843.6145
1 744.34836 688.8049
NPV 1285.71

HSCK (r=0.14) 1
0.87719
3 0.7694675
0.674971
5 0.5920803 0.5193687
0.455586
5
PVCFi(r=0.14) -5307.861
386.992
1
755.3062
5
778.7436
6 731.29967 622.60901 555.934
NPV1 182.774

HSCK (r=0.15) 1

0.86956
5 0.7561437
0.657516
2
0.571753
2 0.4971767
0.432327
6
PVCFi(r=0.15) -5307.861 383.627 742.2276
758.6047
5 706.19302 596.00576
527.5520
3
NPV2 -50.462

IRR 0.1478365

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...
9
9

×