Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ
I. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thơng mại và vai trò
của TTQT.
1.1. khái quát về NHTM.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Mục tiêu hoạt động của NHTM khác hẳn mục
tiêu của NHTƯ là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ để tìm kiếm và tối đa hóa lợi
nhuận trong phạm vi khuôn khổ pháp luật, đây là mục tiêu cơ bản xuyên suốt quá
trình hoạt động của NHTM.
ở nớc ta, tổ chức tín dụng đầu tiên là Nhà tín dụng, đợc thành lập năm 1951.
Đây là tiền thân của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Từ đó đến nay hệ thống các
NHTM đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần vào sự tăng
trởng kinh tế đất nớc. Hiện nay Việt Nam có nhiều loại hình NHTM với các hình
thức sở hữu, tính chất pháp lý khác nhau (NHTM Quốc doanh hay còn gọi là
NHTM nhà nớc; NHTM cổ phần; chi nhánh ngân hàng nớc ngoài; ngân hàng liên
doanh giữa Việt Nam với nớc ngoài). Trong đó, hệ thống NHTM Quốc doanh
gồm: NH Công Thơng Việt Nam, NH Ngoại thơng Việt Nam, NH Đầu t và phát
triển Việt Nam, NH Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, NH Phát triển nhà
Đồng Bằng sông Cửu Long. NHTM Quốc doanh đợc tổ chức theo một hệ thống
thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Dới các NHTM QD là các sở giao dịch, d-
ới sở giao dịch là các chi nhánh và tiếp theo là phòng giao dịch. Ngoài mạng lới
trong nớc và các ngân hàng này còn mở văn phòng đại diện ở nớc ngoài, thiết lập
quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên khắp các châu lục .
Ngày nay hoạt động của NHTM rất đa dạng không chỉ là cho vay và làm
trung gian thanh toán nó còn mở rộng ra các lĩnh vực kinh doanh mới : T vấn đầu
t chứng khoán, bảo lãnh, đại lý, quản lý danh mục đầu t... Đặc biệt trong Thơng
mại Quốc tế NHTM còn có khả năng thanh toán, NHTM cung cấp các phơng tiện
thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ thể tham gia thanh toán
và nâng cao khả năng tín dụng. Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phơng
tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành một trung tâm thanh toán cho nền kinh
tế. Thay cho việc thanh toán trực tiếp các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể
nhờ NHTM thực hiện những việc này trên cơ sở những phơng tiện thanh toán
khác nhau, với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày một đơn giản. Những
dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng đợc a chuộng vì nó đem lại sự thuận
tiện, mau chóng, an toàn tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền kinh
tế.
1.2. hoạt động TTQT của NHTM.
1.2.1. TTQT và sự hình thành phát triển của hoạt động TTQTtại NHTM.
TTQT là việc thanh toán giữa các nớc với nhau về những khoản tiền nợ phát
sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế, chính trị, văn hóa... Chủ thể trong TTQT
có thể là thể nhân hoặc chính phủ của các nớc.
TTQT đã hình thành từ rất lâu cùng với quá trình hình thành và phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu quốc tế. Hình thức thanh toán xuất nhập khẩu sơ đẳng
nhất là hàng đổi hàng. Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho việc mua bán trao đổi đợc
diễn ra thuận tiện hơn. Nhng các quốc gia khác nhau lại sử dụng các đồng tiền
khác nhau, chính vì vậy mà ngân hàng xuất hiện làm trung gian chuyển hóa loại
tiền này sang loại tiền khác, đại diện cho bên mua thanh toán cho bên bán.
Khi kỹ thuật nghiệp vụ và mạng lới hoạt động phát triển hơn, ngân hàng có
thể đại diện cho bên bán yêu cầu bên mua trả tiền trị giá món hàng đã mua. Đến
đây vai trò của ngân hàng còn giới hạn ở mức làm dịch vụ giúp hai đối tác và
không can thiệp vào quyết định mua bán thanh toán của họ, hai bên mua bán vẫn
phải hiểu rõ và tín nhiệm lẫn nhau.
Ngoại thơng phát triển tạo ra khả năng để các đối tác dù cha hiểu nhau vẫn
có thể mua bán với nhau để tạo thị trờng và tăng lợi nhuận, cho dù họ cách xa
nhau về mặt địa lý, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán, cha hiểu rõ nhau để
có thể làm ăn song phẳng với nhau. Ngân hàng cung cấp thêm dịch vụ mới: dịch
vụ cho mợn uy tín, giúp các đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu thanh toán mau
chóng, thuận lợi và an toàn.
1.2.2. Vai trò của thanh toán Quốc tế
Tất cả các quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác
trong nền kinh tế đều đợc kết thúc bằng khâu thanh toán. Thanh toán quốc tế
không chỉ đem lại lợi ích cho những bên tham gia mua bán hàng hóa dịch vụ, nó
còn đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng cũng nh đem lại lợi ích cho toàn bộ nền
kinh tế.
vai trò của TTQT đối với doanh nghiệp XNK
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
TTQT do có khó khăn về mặt địa lý, phong tục tập quán và rất nhiều khó khăn
khác nữa dẫn đến nhu cầu thanh toán hộ đợc thực hiện bởi các ngân hàng. Ngân
hàng với sức mạnh về năng lực, uy tín của mình có thể giúp các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt. Ngoài ra, cũng nhờ thanh toán qua ngân hàng mà các nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu có thể tận dụng đợc các hình thức tín dụng hoặc tài trợ xuất nhập khẩu
đi kèm hoạt động thanh toán để hỗ trợ về tài chính cho hoạt động buôn bán, kinh
doanh đó của mình.
vai trò của TTQT đối với NHTM
- Khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng sẽ có khả năng
tăng doanh thu và lợi nhuận thu từ phí các dịch vụ phát sinh nh:
+ Những khoản thu đợc do kinh doanh ngoại tệ vì buôn bán với nớc ngoài
đòi hỏi phải có ngoại tệ và ngân hàng chính là ngời đảm nhân vai trò cung cấp
ngoại tệ cho các bên tham gia buôn bán.
+ Những khoản lợi nhuận thu từ phí dịch vụ thanh toán quốc tế, lãi thu đợc từ
tài trợ thơng mại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Cũng qua đó tạo điều
kiện cho các dịch vụ bảo lãnh thanh toán, tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại tệ... của ngân hàng ngày càng phát triển.
+ TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi lẽ muốn thanh toán
qua ngân hàng khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trên cơ sở
đó giúp ngân hàng huy động số d tài khoản tiền gửi của ngân hàng để cho vay,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất(rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh toán...)TTQT giúp ngân hàng
phân tán rủi ro thông qua việc kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Lợi nhuận thu đợc
từ hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ khi thị trờng biến động giúp ngân hàng phát triển ổn
định bền vững. Hơn nữa thông qua TTQT , ngân hàng có thể giám sát đợc tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có thông tin chính xác về
tình hình tài chính của các doanh nghiệp này.
- Hoạt động TTQT giúp cho quy mô hoạt động của NH vợt ra khỏi phạm vi
quốc gia làm tăng cờng quan hệ đối ngoại. NH thực hiện TTQT sẽ có đợc quan hệ
đại lý với ngân hàng và các đối tác nớc ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp
tác và tơng trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày
càng mở rộng giúp khai thác đợc các nguồn tài trợ của ngân hàng nớc ngoài,
nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế.
1.3. Các ph ơng thức thanh toán quốc tế chủ
yếu đ ợc áp dụng trong TMQT
Phơng thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Trong
quan hệ ngoại thơng, có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau thông qua
ngân hàng nh: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ ... Mỗi phơng thức đều có u
nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất
khẩu.Vì vậy, việc chọn phơng thức thanh toán thích hợp phải đợc 2 bên bàn bạc
thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1.3.1. Phơng thức chuyển tiền.
a. Khái niệm:
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (ngời
trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu, ngời mắc nợ...) ủy nhiệm cho ngân hàng phục
vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho ngời khác
( ngời bán, ngời xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa điểm nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Việc chuyển tiền xem nh hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời thụ h-
ởng; trớc thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời
chuyển tiền và ngời này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền, mà ngời thụ hởng
không thể khiếu nại gì với ngân hàng. Nh vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí
của ngời mua, quyền lợi của ngời xuất khẩu không đảm bảo. Ngợc lại nếu việc
chuyển tiền đợc thực hiện trớc khi giao hàng hóa thì việc giao hàng phụ thuộc vào
thiện chí của ngời bán, quyền lợi của ngời nhập khẩu không đảm bảo.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer T/T ).
b. quá trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phơng thức thanh toán này, có các bên liên quan:
- Ngời phát hành lệnh chuyển tiền (ngời mua, ngời nhập khẩu ...)
- Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi đơn vị chuyển
tiền mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ...)
-Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền)
- Ngời nhận chuyển tiền (ngời bán, tổ chức xuất khẩu ...)
Bớc 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, tổ
chức xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức nhập khẩu,
đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ(vận đơn, hóa đơn, chứng từ về hàng
hóa...) cho tổ chức nhập khẩu.
Bớc 2: Tổ chức nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn, viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ ràng và đầy đủ
những nội dung theo quy định.
Bớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ
trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán
cho đơn vị nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh( bằng th hay điện báo) cho ngân hàng
đại lý mình ở nớc ngoài để chuyển trả cho ngời nhận tiền.
Bớc 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời đợc hởng(trực tiếp hoặc gián
tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
Quy trình thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
- Ưu điểm: Thanh toán chuyển tiền là thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển
tiền và ngời nhận. Đối với các NH đây là phơng thức thanh toán đơn giản, ít rủi
ro, dễ thực hiện nhất trong các phơng thức TTQT. Ngân hàng khi thực hiện việc
chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để đ-
ợc hởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối với ngời mua lẫn ngời bán.
- Nhợc điểm: Đối với ngời mua(khi trả tiền trớc khi nhận hàng) và ngời
bán(khi giao hàng trớc nhận tiền sau) thì đây là phơng thức chứa đựng nhiều rủi
ro. Còn đối với NH khi thực hiện thanh toán theo phơng thức này phí dịch vụ thu
đợc thấp hơn so với phơng thức khác.
- Trờng hợp áp dụng: phơng thức này thờng đợc áp dụng trong lĩnh vực
chuyển vốn hoặc cấp kinh phí ra nớc ngoài, chuyển kiều hối, hay áp dụng trong
thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán các chi phí có liên quan đến XNK hàng
hóa. Tuy nhiên, nếu đợc thực hiện để thanh toán tiền hàng thì chỉ sử dụng trong tr-
ờng hợp 2 bên mua bán tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.
1.3.2. Phơng thức nhờ thu.
a. Khái niệm:
Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán, mà qua đó tổ chức
xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng hóa ủy
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập
ra ở ngời nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu. Ngời nhập
khẩu khi nhận đợc giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi
trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nớc nhà nhập khẩu lẫn nhà
xuất khẩu, chỉ tham gia với t cách là ngời trung gian đi thu tiền hộ, có nhận giữ
các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đã gửi đi, nhng không bị ràng buộc trách
nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng nh việc giấy nhờ thu có đợc
nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không. Phơng thức thanh toán này
hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó
đảm bảo hơn hai hình thức thanh toán bằng séc và chuyển tiền ở chỗ, nhà xuất
khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua không giao chứng từ đi lãnh hàng cho nhà nhập
khẩu, khi ngời này cha thanh toán tiền. Tuy nhiên tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi
ro cho bên xuất khẩu lớn, trờng hợp nhà nhập khẩu không chịu thanh toán, từ chối
nhận hàng vì lý do giá mua sản phẩm đang xuống thấp mà ngời bán không chấp
nhận giảm giá, và nhất là vì lô hàng nhập về không còn phù hợp thị hiếu ngời tiêu
dùng.
b. Quá trình tiến hành nghiệp vụ:
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu, có các bên liên quan nh sau:
- Tổ chức xuất khẩu, ngời cung ứng dịch vụ, ngời ký phát hối phiếu
tức là ngời ra lệnh.
- Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng nhận sự ủy thác thu tiền, ngân
hàng bên xuất khẩu.
- Ngân hàng nhận nhiệm vụ thu tiền: thông thờng là ngân hàng đại
lý của ngân hàng bên xuất khẩu tại nớc nhập khẩu.
- Tổ chức nhập khẩu là ngời quyết định thanh toán, là ngời mà hối
phiếu, chứng từ sẽ gửi đến cho họ.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu, ngời ta
chia phơng thức thanh toán này thành hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn( Clean collection):Ngời xuất khẩu giao hàng và bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu ủy quyền cho ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu tiền từ ngời nhập khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ( Documentary collection): Ngời xuất khẩu chỉ giao
hàng cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ giao hàng
ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu.
Quy trình
Bớc 1: Ngời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó qui định phơng thức
thanh toán là Nhờ thu, sẽ tiến hành giao hàng. Nếu là nhờ thu phiếu trơn thì giao
cả bộ chứng từ giao hàng cho ngời nhập khẩu.
Bớc 2: Ngời xuất khẩu sau đó chuyển hối phiếu ( nếu là nhờ thu trơn) hoặc
bộ chứng từ kèm hối phiếu (nếu là nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ
mình ủy thác để nhờ thu.
Bớc 3: Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu
kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu.
Bớc 4: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu
kèm chứng từ) cho ngời nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp nhận của
ngân hàng mình.
Bớc 5: Ngời nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận
cho ngân hàng của mình.
Bớc 6: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã
chấp nhận cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
Bớc 7: Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối phiếu cho
ngời xuất khẩu.
(Trong trờng hợp nhờ thu đổi lấy sự chấp nhận, khi đến hạn thanh toán ngời
nhập khẩu tiến hành các bớc (5)(6)(7) lần nữa để tiến hành thanh toán)
Quy trình thanh toán theo phơng thức nhờ thu
Ưu nhợc điểm :
- Nhờ thu phiếu trơn: Thích hợp khi hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau hoặc
áp dụng trong thanh toán một số dịch vụ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa không
cần chứng từ. Tuy vậy, nó có nhợc điểm là cha ràng buộc trách nhiệm trả tiền của
ngời nhập khẩu dẫn đến rủi ro không nhận đợc tiền hàng của ngời xuất khẩu hoặc
bị kéo dài thời hạn thanh toán, điều này không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán.
nhng đối với ngời mua phơng thức này cũng mang lại nhiều bất lợi khi áp dụng
nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, ngời mua trả tiền ngay nhng sau
đó không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng không.
- Nhờ thu kèm chứng từ: phơng thức này có u điểm là khắc phục đợc một
phần nhợc điểm của nhờ thu phiếu trơn do nhờ ngân hàng thu hộ tiền và khống
chế bộ chứng từ hàng hóa. điều đó có nghĩa là quyền lợi của ngời xuất khẩu đợc
đảm bảo vì thông qua ngân hàng họ đã khống chế đợc quyền định đoạt hàng hóa
đối với ngời mua. Nhng phơng pháp này vẫn có nhợc điểm là cha hạn chế đợc
việc trả tiền cũng nh thời hạn trả tiền của ngời mua, còn ngời mua thì lại không
kiểm tra đợc số lợng, chất lợng hàng hóa của ngời bán để biết có phù hợp nh trong
hợp đồng hay không.
1.3.3. Phơng thức tín dụng chứng từ.
Đây là phơng thức thanh toán khá phổ biến trong thơng mại quốc tế.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thoả thuận mà trong đó một