Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.42 KB, 24 trang )

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến
Thắng sang thị trờng eu
3.1. chiến lợc phát triển ngành dệt may việt nam đến năm 2010 và định hớng
phát triển xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng sang thị tr-
ờng eu
3.1.1. Chiến lợc phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
Ngày 4/8/1998, thủ tớng chính phủ đã phê duyệt chiến lợc phát triển ngành
may mặc đến năm 2010, nhng do tình hình kinh tế và môi trờng thế giới có nhiều
biến đổi, thuận lợi cho phát triển ngành này, nên đến ngày 23/4/2001, có một số
điều chỉnh trong chiến lợc này đã đợc chính phủ phê duyệt. Mục tiêu chủ yếu của
chiến lợc này là: Hớng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân
đối trả nợ và tái sản xuất của ngành, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc về số
lợng, chất lợng, chủng loại và giá cả; từng bớc đa ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trởng kinh tế, giải quyết
việc làm, thực hiện đờng lối Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện đợc những mục tiêu đã đặt ra, ngành dệt may Việt Nam cần
có các bớc đi cụ thể nh sau:
- Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nớc, đẩy mạnh kêu gọi đầu t nớc ngoài kể cả vào lĩnh vực phát triển cây
bông và trồng dâu nuôi tằm.
- Coi trọng phát triển chiều rộng đi đôi với củng cố chiều sâu.
- Ngành dệt cần đợc phát triển tập trung theo cụm bởi vì đây là lĩnh vực cần
vốn đầu t lớn, công nghệ phức tạp, yêu cầu lao động trình độ cao, nhu cầu đầu t
vào hạ tầng cơ sở lớn, cần giải quyết sử lý môi trờng tập trung; công nghiệp may
cần phát triển rộng khắp đến tận các vùng nông thôn miền núi bởi vì ngành may
cần vốn đầu t ít, công nghệ đơn giản, sử dụng nhiều lao động.
- Lấy may xuất khẩu để kích thích phát triển vải và các phụ liệu chất lợng cao
tức là phát triển ngành dệt.
- Tập trung phát triển các vùng nguyên liệu nh bông, tơ tằm, xơ sợi tổng hợp
cùng với việc phát triển công nghiệp hoá dầu. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu 90%


nhu cầu nguyên liệu ban đầu cho ngành may. Việc nâng cao tỉ lệ giá trị xuất xứ nội
địa là yêu cầu bắt buộc nhằm tạo thế chủ động trong sản xuất, giá hàng có sức cạnh
tranh hơn, thời gian giao hàng sớm hơn, nhờ vậy có thể nâng cao phần lợi nhuận.
- Đầu t với các công nghệ mới nhất, thiết bị hiện đại nhằm tạo ra bớc nhảy vọt
về chất lợng và sản lợng. Mặt khác tận dụng thiết bị công nghệ tiên tiến từ những
năm 90 trở lại đây.
- Phát triển theo hớng chuyên môn hoá cao. Mỗi doanh nghiệp cần đi chuyên
sâu và làm chủ một vài loại công nghệ để tạo ra những mặt hàng có chất lợng cao.
- Đầu t đồng bộ vào in hoa, nhuộm và hoàn tất. Phát triển sản xuất vải tổng
hợp filamăng, sản phẩm dệt kỹ thuật.
- Đầu t phát triển ngành dệt gắn liền với giải quyết vấn đề môi trờng, trong đó
bao gồm cả môi trờng sinh thái, môi trờng lao động và môi trờng xã hội.
Trên cơ sở đó, các chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lợc phát triển đến năm 2010
của ngành dệt may Việt Nam là:
Bảng 18. Các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch đến năm 2010 của ngành dệt
may Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn vị Đến năm 2005 Đến năm 2010
1. Các sản phẩm chủ yếu
Bông xơ Tấn
30.000 80.000
Xơ sợi tổng hợp Tấn
60.000 120.000
Sợi các loại Tấn
150.000 300.000
Vải lụa thành phẩm Triệu m
2
800 14.000
Dệt kim Triệu sản phẩm
300 500
May mặc Triệu sản phẩm

780 1500
2. Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
4000 - 5000 8000 10.000
3. Sử dụng lao động
Triệu ngời
2,5 3 4,0 4,5
4. Vốn đầu t
Nghìn tỷ
35.000 30.000
* Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam
3.1.2. Định hớng phát triển xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến
Thắng sang thị trờng EU
Qua những kết quả đã đạt đợc cũng nh những khó khăn còn tồn tại trong
thời gian qua, Công ty đã có những định hớng phát triển xuất khẩu sang thị trờng
EU trong thời gian tới, đó là:
Thứ nhất, triển khai thực hiện Quyết định số 2985/QĐ-TCCB ngày
10/11/2003 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp, xúc
tiến các bớc hoàn tất cổ phần hoá Công ty may Chiến Thắng theo hình thức Nhà
nớc giữ cổ phần chi phối.
Thứ hai, tiếp tục mở rộng, đa dạng hoá thị trờng, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ phơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh từ phơng thức gia công (CMP) sang
phơng thức mua nguyên liệu bán thành phẩm (FOB), xây dựng tốt thơng hiệu may
Chiến Thắng:
- Củng cố và giữ mối quan hệ thơng mại với thị trờng EU, Mỹ. Quan tâm
thị trờng Nhật, Nga. Mở rộng tìm kiếm thị trờng phi quota, chú trọng thị trờng nội
địa.
- Thờng xuyên rút kinh nghiệm việc chuyển dịch phơng thức hoạt động sản
xuất kinh doanh từ CPM sang FOB.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá thơng hiệu thông qua các cả hàng, đại lý

giới thiệu và bán các sản phẩm của Công ty, quảng bá trên Internet, trên các phơng
tiện thông tin đại chúng, hội chợ
Thứ ba, tập trung đầu t có trọng điểm, khai thác sử dụng quỹ đất có hiệu
quả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Đầu t thiết bị chuyên
dùng tiên tiến để sản xuất hàng nữ, hàng thời trang chất lợng cao, bổ xung máy
thiết kế giác tự động.
Thứ t, tiếp tục đổi mới công tác tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đào tạo, bổ xung nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn, có
trình độ ngoại ngữ, phẩm chất đạo đức chính trị, phục vụ cho việc mở rộng, tăng
năng lực sản xuất, đáp ứng với việc đổi mới doanh nghiệp, thích ứng với cơ chế thị
trờng, tăng sức cạnh tranh, khẳng định và phát huy thơng hiệu doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Thứ năm, duy trì và củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống
song song với việc tìm kiếm các khách hàng và thị trờng mới ở cả trong và ngoài
nớc, đặc biệt đối với khách hàng phi quota.
Thứ sáu, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh những mặt hàng có khả năng sử
dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nớc với tỷ trọng cao nhằm giảm chi phí, nâng
cao khả năng cạnh tranh về giá cả sản phẩm.
Thứ bảy, dới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
quần chúng, thực hiện quy chế dân chủ nội bộ, ổn định việc làm, không ngừng
chăm lo và nâng cấp thu nhập cho CBCNV theo luật lao động và thoả ớc lao động
tập thể; tổ chức, vận động CBCNV thi đua lao động sản xuất và công tác cộng
đồng trách nhiệm thực hiện xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đời sống,
chính trị, xã hội, giữ vững an ninh chính trị nội bộ, xây dựng Công ty ngày một
phát triển.
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với hàng may mặc của Công ty sang thị tr-
ờng EU trong giai đoạn 2005 2010
3.2.1. Những cơ hội
Với những lợi thế về lao động và giá nhân công, ngành may mặc Việt Nam nói chung
và Công ty may Chiến Thắng nói riêng trong những năm qua đã có những đóng góp đáng kể

vào kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nớc ta, góp phần quan trọng trong việc ổn định và phát triển đất nớc.
Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty sang EU trong hai năm gần đây
giảm đáng kể, do Công ty đã chuyển sang hoạt động xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
một thị trờng khá dễ tính. Nhng thị trờng EU vẫn là một thị trờng truyền thống
của Công ty và cần đợc chú trọng hơn nữa cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong thời gian tới, có rất nhiều sự kiện giữa mối quan hệ Việt Nam EU
và sự biến đổi trong cơ chế của EU. Những sự kiện này mang lại nhiều cơ hội cho
xuất khẩu hàng may mặc của may Chiến Thắng nói riêng và các doanh nghiệp
may mặc nói chung trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng
này. Những cơ hội có thể kể đến là:
Một là, thị trờng EU có nhu cầu rất lớn và đa dạng về hàng may mặc. Dù
tiềm năng sản xuất hàng may mặc của EU rất lớn, song chi phí nhân công của họ
lại khá cao, nên xu hớng của ngành may mặc EU là chuyển cho các nớc có điều
kiện về chi phí nhân công rẻ hơn làm hàng gia công cho họ. Vì vậy nhu cầu nhập
khẩu hàng may mặc của EU là khá lớn, đặc biệt là nhập khẩu từ các nớc đang phát
triển.
Hai là, Phía EU đã đồng ý tăng hạn ngạch đối với những Cat nóng của Việt
Nam xuất khẩu sang thị trờng này từ 50 70%, đây là một cơ hội lớn để Công ty
thâm nhập sâu hơn nữa vào trờng này.
Ba là, Hiện nay, ở trong nớc ngày càng xuất hiện nhiều nhà sản xuất và
cung cấp vải và nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng phục vụ
xuất khẩu. Đây là một bớc tiến quan trọng và cần thiết giúp cho hàng may mặc
của Công ty cũng nh của các doanh nghiệp nớc ta chủ động trong sản xuất và
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Bốn là, Năng lực thiết kế trong nớc đang ngày càng đợc cải thiện, hiện nay
đã xuất hiện những lớp đào tạo các nhà thiết kế chuyên nghiệp; tuy cha có một tr-
ờng chuyên nghiệp dành riêng cho thiết kế, song một số trờng đại học đã có khoa
thiết kế tạo mẫu; mặt khác ngày càng có nhiều cuộc thi thiết kế thời trang đợc tiến
hành và thu hút sự quan tâm của nhiều ngời. Nh vậy, có thể tin tởng rằng trong t-

ơng lai không xa Công ty có thể tự thiết kế mẫu phục vụ nhu cầu của khách hàng
nớc ngoài mà không còn phải phụ thuộc vào mẫu mã mà bên đặt gia công đa
sang.
Năm là, Hiện nay Việt Nam đang tiếp tục đàm phán để phía EU đồng ý bãi
bỏ hạn ngạch với hàng may mặc, nếu đàm phán thành công thì các mặt hàng may
mặc của nớc ta sẽ đợc xuất khẩu tự do vào thị trờng này, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xuất khẩu các Cat nóng mà Việt Nam đang có nhiều lợi thế. Mặt khác,
chúng ta đang nỗ lực để trở thành thành viên của WTO, vì vậy nếu trở thành
thành viên của tổ chức này thì đến 1/1/2005, hàng may mặc của nớc ta xuất khẩu
sang các nớc thành viên WTO sẽ đợc xoá bỏ hạn ngạch.
Sáu là, từ ngày 1/5/2004, EU kết nạp thêm 10 nớc thành viên mới thuộc
Trung và Đông Âu, gồm BaLan, Cộng hoà Slovakia, Cộng hoà Malta, Hungary,
Cộng hoà Síp, Cộng hoà Lithuania, Cộng hoà Slovenia, Cộng hoà Estonia, Cộng
hoà Latvia, và Cộng hoà Séc. Hầu hết các nớc này trớc kia đều có quan hệ truyền
thống với Việt Nam, đặc biệt là các nớc Đông Âu trớc đây là thành viên của Hội
đồng tơng trợ kinh tế (SEV), điều này sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội thuận lợi cho Việt
Nam và cho may Chiến Thắng khi quan hệ thơng mại với thị trờng rộng lớn này.
Một EU 25 với dân số trên 450 triệu ngời, chiếm 20% GDP thế giới sẽ
là cơ hội thị trờng lớn và đầy triển vọng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng
may mặc của Việt Nam khi tiếp tục thâm nhập vào thị trờng này. Với nhu cầu tiêu
dùng không quá khắt khe của 10 nớc thành viên là cơ hội cho hàng may mặc của
Công ty có thể thâm nhập nh một thị trờng ngách, thị trờng chu chuyển, kết nối để
tiếp cận và mở rộng qua thị trờng các nớc phát triển trong EU.
Mức thu nhập bình quân đầu ngời của các nớc thành viên mới của EU
có sự cách biệt khá lớn so với các nớc thuộc EU 15, đây là cơ hội rất lớn
cho Công ty khi xúc tiến xuất khẩu sang thị trờng này, vì sản phẩm của
Công ty hiện nay mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu của những ngời có thu nhập
trung bình và thấp của các nớc thuộc EU 15 nên rất phù hợp với thu
nhập của các nớc thành viên mới. Sự cách biệt về thu nhập của các nớc
thành viên EU cũng là cơ hội để hàng may mặc của Công ty có thể tìm

kiếm thị trờng, mở rộng cơ cấu hàng hoá, tăng kim ngạch xuất khẩu khi
tham gia thơng mại với EU, khắc phục đợc tình trạng xuất khẩu hiện nay
của Công ty sang thị trờng này.
Thêm vào đó, EU 25 là một thị trờng thống nhất với những chính
sách, quy định chung sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và may Chiến Thắng nói riêng không mất nhiều thời gian, công sức, chi
phí trong việc nghiên cứu những quy định này.
Mặt khác, để EU 25 có thể tăng tốc trong tơng lai và phát triển đồng
đều, EU đang nỗ lực xúc tiến các chơng trình hỗ trợ cho 10 nớc thành viên mới,
điều này cũng tạo ra một cơ hội rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng
này.
3.2.2. Những thách thức
Bên cạnh những cơ hội nói trên, những thách thức đối với hàng may mặc
của Công ty khi xuất khẩu sang thị trờng cũng không nhỏ, những thách thức có
thể kể đến là:
3.2.2.1. Việt Nam nằm ngoài tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
WTO là tổ chức thơng mại quốc tế lớn nhất hiện nay, chi phối trên 90%
khối lợng buôn bán trên thế giới. Hiệp định về hàng may mặc của WTO (ATC)
quy định từ năm 2005, hạn ngạch nhập khẩu về hàng may mặc sẽ không áp dụng
với các nớc là thành viên của WTO. Nh vậy, hàng may mặc của Công ty nói riêng
và hàng may mặc Việt Nam nói chung sẽ gặp phải những thách thức lớn, đó là:
Thứ nhất, hàng may mặc của Việt Nam vào thị trờng EU vẫn tiếp tục bị hạn
chế bởi hạn ngạch và phải chịu mức thuế nhập khẩu cao hơn ở một số thị trờng
khác. Điều này sẽ ảnh hởng đến việc mở rộng xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc
của Công ty vào thị trờng EU.
Thứ hai, đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt thựchiện giai đoạn hai của
quá trình u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng may
mặc của các nớc là thành viên của WTO theo nh Hiệp định ATC. Nh vậy, khả
năng cạnh tranh về hàng của Công ty sẽ lại giảm một cách tơng đối và tuyệt đối so
với các nớc khác, đặc biệt là Trung Quốc, vì hiện nay Trung Quốc đã là thành viên

của WTO. Tuy nhiên, đó chỉ là những điều kiện khách quan thuộc về môi trờng
kinh doanh. Vì vậy, việc mở rộng xuất khẩu vào thị trờng EU tuỳ thuộc rất lớn vào
nội lực cũng nh việc phát triển và hoàn thiện sản phẩm của Công ty.
3.2.2.2. Sự phát triển không đồng đều giữa dệt và may trong nớc.
Vấn đề nguyên liệu đầu vào cho dệt, may đặc biệt là cho may mặc đang là
vấn đề lớn cho ngành may mặc Việt Nam. Sự phát triển không đồng đều giữa
ngành dệt và ngành may đã tạo ra sự khập khiễng trong phối hợp. Trong khi khả
năng sản xuất của ngành may lớn, có thể đáp ứng các đòi hỏi kỹ thuật cao thì khả
năng cung cấp của ngành dệt cha theo kịp. Đặc biệt trong lĩnh vực may xuất khẩu,
hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng thế giới đòi hỏi đáp ứng các quy định khắt khe
về chất lợng, đặc biệt là đối với thị trờng EU thì chất lợng hàng dệt Việt Nam lại
cha đáp ứng đợc để trở thành nguyên liệu cho ngành may.
Trong những năm vừa qua, nguyên liệu cho may xuất khẩu chủ yếu là nhập
ngoại; mặc dù Nhà nớc đã có những biện pháp khuyến khích dùng vải nội địa thay
thế nhập khẩu nhng đây thực sự là vấn đề khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là vải
trong nớc cha thể đáp ứng đòi hỏi chất lợng của thị trờng thế giới, ngoài ra hàng
dệt Việt Nam còn cha đáp ứng đợc tiêu chuẩn về độ đồng đều về màu sắc, tính đa
dạng về chủng loại và tính thời trang.
Đây là một khó khăn cho Công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế. Muốn gia tăng giá trị các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, Công ty phải chủ động tạo
nguồn hàng, tìm một số mặt hàng có u thế cạnh tranh để đa ra giới thiệu với bạn hàng
quốc tế. Nhng sự hạn chế của ngành dệt trong nớc đã khiến Công ty gặp nhiều khó khăn
trong việc giành hợp đồng xuất khẩu trực tiếp.
3.2.2.3. Trình độ công nghệ của Công ty còn lạc hậu
Hiện nay, trình độ công nghệ của Việt Nam nói chung còn lạc hậu từ 10
đến 20 năm so với các nớc trong khu vực. Với Công ty, mặc dù xuất khẩu theo
phơng thức gia công sẽ đợc tiếp cận với những thiết bị hiện đại hơn, song so
với thiết bị công nghệ của các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực nh Trung
Quốc, Thái Lan, ...thì trình độ công nghệ của Công ty còn lạc hậu hơn rất
nhiều, điều này làm cho khả năng cạnh tranh về chất lợng, mẫu mã hàng may

mặc của Công ty kém hơn so với các nớc sản xuất cùng sản phẩm khác. Ngoài
ra, máy móc thiết bị lạc hậu còn khiến cho năng suất lao động không cao,
theo đó số lợng hàng xuất khẩu thấp.
3.2.2.4. Việc thực hiện SA 8000 đang đặt ra những thách thức lớn cho Công ty
trong tiến trình hội nhập
SA8000 là hệ thống tiêu chuẩn về quản trị trách nhiệm xã hội, trong đó
đa ra các yêu cầu về điều kiện làm việc và các điều kiện khác có liên quan
đến ngời lao động do một tổ chức phi chính phủ ban hành năm 1997, nên
SA8000 không có giá trị pháp ký bắt buộc phải thi hành. Song, SA8000 lại đ-
ợc ủng hộ của đông đảo các doanh nhân, nhất là ở các nớc EU, Mỹ; họ coi đó
nh là một bằng chứng khẳng định giá trị đạo đức gắn với sản xuất sản phẩm.
Việc triển khai thực hiện SA8000 ở các doanh nghiệp Nhà nớc thuận lợi hơn
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì các doanh nghiệp Nhà nớc phải tuân
thủ các nguyên tắc và điều kiện lao động gần với các quy định của Luật lao
động quốc tế mà SA8000 lấy làm nền tảng.
Với lợi thế là một doanh nghiệp Nhà nớc, may Chiến Thắng cũng nh các doanh nghiệp
trực thuộc khác của Tổng Công ty dệt may Việt Nam, hiện nay đang nỗ lực triển khai thực
hiện hệ thống tiêu chuẩn này. Mục tiêu trớc mắt của Công ty vẫn là phát triển xuất khẩu sang
EU và Mỹ, vì vậy việc triển khai thực hiện SA8000 lại càng trở nên cần thiết hơn. Có thể nói,
đây là một nhân tố cần phải có để nâng cao sức cạnh tranh về hàng may mặc của Công ty khi
hội nhập với nền thơng mại thế giới.
Tuy nhiên để thực hiện đợc điều này đối với Công ty cũng nh các doanh
nghiệp may mặc khác là rất khó khăn, vì hàng may mặc có tính thời vụ cao, nên
khi vào thời vụ, công nhân thờng phải làm việc với cờng độ cao hơn so với quy
định 5 ngày/tuần của SA8000. Mặt khác, để thực hiện SA8000 cần phải có nhiều
vốn để đầu t xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao tay nghề cho công
nhân,...Vì vậy, để thực hiện đợc SA8000, ngoài việc huy động nội lực của Công ty
thì cũng cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nớc về vốn.
3.3.2.5. Những thách thức mang lại từ EU 25
EU mở rộng tạo ra khá nhiều những thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam

nói chung và may Chiến Thắng nói riêng, nhng bên cạnh những thuận lợi đó, có
không ít những thách thức mà EU 25 mang lại cho Việt Nam, đó là:
Trớc đây, hàng may mặc của Việt Nam có thể tự do xuất khẩu sang 10 nớc
thành viên mới của EU, nhng kể từ sau ngày 1/5/2004, hàng may mặc của nớc ta
xuất sang 10 nớc này sẽ bị quy định bằng hạn ngạch. Điều này sẽ hạn chế rất
nhiều khả năng xuất khẩu hàng may mặc của nớc ta sang thị trờng này.
Hơn nữa, trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh hàng
may mặc Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiện thơng trờng, thiếu hiểu biết luật chơi,
thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh và thị hiếu tiêu dùng của ngời dân EU, do vậy trong
quá trình đàm phán thơng mại thờng bị thua thiệt.
Thêm vào đó, trớc đây hàng may mặc Việt Nam vào các nớc Đông Âu
không bị đòi hỏi cao về chất lợng, các tiêu chuẩn kỹ thuật thì đến nay, việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc nớc ta vào thị trờng này
phải tuân theo các luật của một EU-25 thống nhất với những đòi hỏi rất cao về
mọi mặt.
3.3. giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của Công ty may Chiến Thắng sang thị trờng eu
3.3.1. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang
thị trờng EU và EU+10
Đối với Công ty may Chiến Thắng, EU là một thị trờng truyền thống từ lâu
đời, song những năm gần đây việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng này của
Công ty lại có xu hớng giảm, do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy
nhiên, EU vẫn đợc xác định là thị trờng mục tiêu của Công ty, đặc biệt là khi EU
mở rộng đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho Công ty khi xuất khẩu sang thị
trờng rất rộng lớn này. Vì vậy, để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này
trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
3.3.1.1. Đầu t chiều sâu nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
xuất khẩu sang EU
Để làm chủ đợc nguồn nguyên vật liệu, chủ động trong sản xuất kinh
doanh, từng bớc chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, Công ty

cần chú trọng đến đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, thay thế máy móc
thiết bị lạc hậu để nâng cao năng lực sản xuất và tăng chất lợng sản phẩm.
Muốn thực hiện đợc điều này, phơng pháp tối u cho Công ty là xuất khẩu
sang thị trờng EU và nhập khẩu máy móc, công nghệ nguồn từ EU. Phía EU vẫn
thờng tỏ ra không hài lòng trong cán cân thơng mại giữa Việt Nam với EU, vì vậy
việc nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU không chỉ giải quyết vấn đề về phơng tiện
sản xuất hiện đại mà còn giải quyết phần nào những khó khăn do yêu cầu khắt
khe về chất lợng từ phía EU và giúp cho cán cân thơng mại Việt Nam EU đợc
cân bằng hơn.
Với điều kiện hiện nay của Công ty là rất thiếu vốn và trình độ hiểu biết
còn hạn chế, nên việc nhập khẩu máy móc công nghệ nguồn từ EU tốt nhất là nên
thông qua việc thu hút các nhà đầu t EU tham gia vào quá trình sản xuất hàng
xuất khẩu tại Việt Nam.
Trên cơ sở đợc đầu t về máy móc thiết bị, Công ty cần phát huy lợi thế này
nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để hàng hoá của Công ty ngày
càng chiếm đợc thị phần lớn hơn và đứng vững trên thị trờng EU.
Với thị trờng 10 nớc mới gia nhập EU, tuy trớc đây đòi hỏi về chất l-
ợng sản phẩm không quá cao, song kể từ khi gia nhập EU thì chất lợng sản
phẩm lại đòi hỏi cao hơn để phù hợp với quy chế chung của thị trờng này.
Hơn nữa, các nớc này có thu nhập thấp hơn rất nhiều so với các nớc thành
viên cũ nên giá cả sản phẩm lại có vai trò khá quan trọng khi xâm nhập vào
thị trờng các nớc này. Chính vì vậy, việc nỗ lực nâng cao chất lợng và hạ
giá thành sản phẩm cũng là một biện pháp quan trọng hàng đầu của Công
ty để xâm nhập vào thị trờng của 10 nớc này.
Các giải pháp mà Công ty có thể sử dụng để nâng cao chất lợng sản
phẩm gồm:
Thứ nhất, kiểm tra chặt chẽ chất lợng của nguyên phụ liệu phục vụ
sản xuất, tạo dựng và giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng cung cấp
nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, chất lợng và có biện pháp bảo
quản tốt các nguyên phụ liệu này.

Hiện nay, các nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất sản phẩm của Công
ty hầu hết là nhập khẩu với giá cao, chỉ có một số ít đợc mua trong nớc, nh-
ng các nguồn cung cấp này lại có tính chất ổn định không cao, thời hạn
giao hàng đôi khi còn chậm, dẫn đến việc làm chậm tiến độ sản xuất. Vì
vậy, việc tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín là biện pháp cần
thiết để nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
Thứ hai, tuân thủ đúng các quy định của bên đặt hàng về chất lợng,
số lợng, mẫu mã, bao bì, nguyên vật liệu, nhãn mác,...Làm đợc điều này
không những khiến cho chất lợng sản phẩm đợc ổn định và nâng cao mà
còn làm cho uy tín của Công ty đối với các bạn hàng đợc nâng lên đáng kể,
khiến cho việc đẩy mạnh xuất khẩu trở nên thuận lợi hơn.
Thứ ba, thực hiện nghiêm ngặt quy trình kiểm tra chất lợng sản phẩm
trớc khi xuất khẩu.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt là một việc làm
hết sức cần thiết, là biện pháp hữu hiệu để bảo đảm chất lợng cũng nh các
tiêu chuẩn khác của sản phẩm, khắc phục những thiếu sót của lô hàng tại
nơi sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian thông quan tại cảng đến.
Về việc hạ giá thành sản phẩm:
Kinh doanh trên thị trờng EU, giá cả không phải là yếu tố quyết định đến
việc bán đợc hàng của doanh nghiệp, nhng nó lại là một trong những công cụ
quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nh đã nói ở trên, hiện nay hàng may mặc của Công ty xuất khẩu sang thị
trờng EU theo phơng thức gia công chiếm tới trên 90%; các bên đặt gia công
không chỉ có các nớc thuộc EU mà còn có cả các nớc thứ ba. Việc xuất khẩu theo
hình thức này mang lại lợi nhuận không cao, nhng nó lại góp phần giải quyết việc
làm cho ngời lao động và là cơ sở để đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp.
Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm bằng cách hợp lý hoá quá trình sản
xuất, tận dụng các nguyên liệu sẵn có trong nớc, bố trí lao động một cách khoa
học, điều chỉnh giá nhân công sao cho phù hợp mà vẫn bảo đảm cuộc sống cho
ngời lao động.

3.3.1.2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, thiết lập hệ thống chuyên
nghiên cứu thị trờng và xúc tiến Marketing
Nh đã nói ở trên, hiện tại Công ty cha có bộ phận chuyên nghiên cứu thị tr-
ờng, các đơn hàng đợc ký kết hầu hết do khách hàng chủ động tìm đến Công ty,
do đó tính ổn định của các nguồn hàng xuất khẩu cha cao. Hơn nữa, những đơn
hàng đợc ký kết kiểu này thờng là các đơn hàng xuất khẩu theo phơng thức gia
công nên hiệu quả kinh doanh mang lại cha cao. Vì vậy, để thúc đẩy việc chuyển

×