Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS ĐÀO THỊ HOÀNG MAI


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ TRANG

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này , tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ , tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS Đào Thị Hoàng Mai với cương vị
hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo

, hướng dẫn tận tình và đóng góp


nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn các Thầy , cô giáo và các bạn sinh viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ và
cô ̣ng tác với tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lañ h đạo cơ quan , gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và đô ̣ng viên

, giúp đỡ để tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Trang

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn .............................. 2
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
1.1.1. Những nội dung cơ bản về Thanh tra, kiểm tra thuế .......................... 4
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế .................................................... 7
1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 9
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế ..................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ........................................... 15
1.2.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ................................... 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ............................................................................ 17
1.3. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................... 20
1.3.1. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp............................................................. 21
1.3.2. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam ...... 24
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iv
1.4. Kinh nghiệm về thanh tra thuế ở một tỉnh thành của Việt Nam .............. 26
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh thành của Việt Nam ........................... 26

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế cho
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 36
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 37
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 37
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ........................................................ 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
2.3.1. Loại hình doanh nghiệp..................................................................... 38
2.3.2. Mức độ tuân thủ nộp thuế ................................................................. 39
2.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................... 39
2.3.4. Tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp ................................. 39
2.3.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ..................................................... 40
2.3.6. Các năm đã thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp ................... 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ................................................. 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 41
3.1.2. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................... 42
3.1.3. Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế ở Thái Nguyên ................. 42
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



v
3.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 46
3.2.1. Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ................................. 46
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế .......... 52
3.2.3. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên thời gian qua ....................... 68
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 74
4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ................................................................................................... 74
4.1.1. Viê ̣c hoàn thiê ̣n công tác thanh tra , kiể m tra thuế phải phù hợp
với chiế n lươ ̣c cải cách thuế ........................................................................ 76
4.1.2. Công tác thanh tra , kiể m tra thuế phải đươ ̣c hoàn thiê ̣n theo
hướng góp phầ n nâng cao hiê ̣u lực và hiê ̣u quả của quản lý thuế .............. 77
4.1.3. Hoàn thiện công tác thanh tra , kiể m tra thuế phải trên cơ sở
phù hợp với điều kiện thực tế khách quan .................................................. 77
4.1.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiể m tra thuế phải hướng tới ta ̣o
điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t

, kinh doanh của người

nô ̣p thuế ....................................................................................................... 78
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ................... 79
4.2.1. Tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực
trong hệ thống thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................... 79
4.2.2. Nhóm các giải pháp về chuyên môn - nghiê ̣p vu ..............................
81
̣
4.2.3. Nhóm giải pháp khác ........................................................................ 91

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vi
4.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................ 93
4.3.1. Bổ sung thẩm quyền cho cơ quan thuế ............................................. 93
4.3.2. Hoàn thiện chế tài xử lý vi phạm về thuế ......................................... 94
4.3.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra ......... 94
4.3.4. Đổi mới căn bản chế độ tiền lương đối với công chức nhà nước ..... 95
4.3.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác thanh
tra, kiểm tra thuế ......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT

:

Cơ quan thuế

DN


:

Doanh nghiệp

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HTX

:

Hợp tác xã

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN


:

Ngân sách nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai
đoạn 2012 - 2014 của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....................... 49
Bảng 3.2: Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế ở Văn phòng
Cục thuế Thái Nguyên .................................................................. 51
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2012 - 2014 của
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên tổng hợp theo phòng kiểm tra và
số hồ sơ khai thuế ......................................................................... 54
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014 tổng hợp theo số doanh nghiệp kiểm tra ........ 54
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2012 2014 của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................... 58
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2012 - 2014 của Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên........................................................................... 61
Bảng 3.7: Số liệu kết quả thanh tra năm 2013 tại Công ty TNHH Hoàng
Hà Thái Nguyên ............................................................................ 64

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất
trong công tác quản lý thuế, bởi vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản

để cơ quan thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính
sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát
huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách nhà
nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý
thuế, một trong những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường
xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Thái Nguyên đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Thái Nguyên có phần đóng góp
không nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất định,
cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc
biệt, tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên nơi quản lý số thu của các
doanh nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã có
nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” là cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2
Mục đích tổng quát của luận văn là đánh giá thực trạng, đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên; chỉ ra những thành công và hạn chế cũng như những nguyên
nhân chủ quan, khách quan.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Ngyên; qua đó, góp phần nâng
cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp do Văn phòng
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2010-2012. Đề
tài không nghiên cứu hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên nhưng phân cấp quản lý cho các chi cục thuế.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh, lý luận và thực tiễn
về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng, đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, hê ̣ thố ng hóa những vấ n đề lý luận cơ bản về thanh tra , kiể m
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở Lý luận và thực tiễn về thanh tra, kiểm tra thuế và những
vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những nội dung cơ bản về Thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,

yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra [7].
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công
tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật [7].
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có
những điểm giống nhau.
Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là chúng đều phải
xem xét tình hình thực tế của đối tượng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá
thực trạng tình hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp
khắc phục. Do vậy, giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội dung hoặc
phương pháp tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh tra.
Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước; đối
tượng thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có
thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một. Chủ thể kiểm tra
thuế có thể là cơ quan nhà nước, có thể không phải là cơ quan nhà nước.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan
quản lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền
lực quản lý nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm
tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp

luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu,...).
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục.
Hoạt động thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh
tra phải giải quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối
với các vi phạm của đối tượng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải
thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm
tra, có thể chỉ do một người tiến hành, không nhất thiết phải thành lập đoàn.
Cũng có trường hợp cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc một số
nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước.
Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo,
giảm bớt phiền hà cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra [7].
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ
bản sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



6
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh
tra, kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế
bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
các luật thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì

nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che
giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối
tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực
này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, đòi hỏi
người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt
được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng thanh tra, tức là người cán
bộ thanh tra còn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc
trong tư duy lô gíc... Đồng thời, người cán bộ thanh tra thuế cần phải có phẩm
chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi
trường có sự cám dỗ về vật chất.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan
đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho
các đối tượng được thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng
đầu của thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới
đạt được mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7
tra, kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin
tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp

thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo
công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh
những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật
thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác thanh
tra, kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình. [7]
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải
tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



8
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh

tra, kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ thanh
tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà
pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ
vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan
hoặc cá nhân nào. Kết luận thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định pháp luật
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan
trong công tác thanh tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên
lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức
chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham
gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ
thể như: công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng
có liên quan và công bố công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ
trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân
dân, sử dụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra, kiểm
tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý
kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra,
kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại,
tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong
qúa trình thanh tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí
mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không đựơc phép biết sẽ làm
thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo
cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt
được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải
đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những
thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng
chính sách thuế. [7]
1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan
đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho
các đối tượng được thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng
đầu của thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới
đạt được mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh
tra, kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin
tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp
thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo
công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh
những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật
thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác thanh
tra, kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
tiêu thức phân loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra,
kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý hoặc hàng năm. Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến

hành tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và được
thực hiện thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở của người
nộp thuế đối với những người nộp thuế được xếp vào nhóm rủi ro cao.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình thức
chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của
công dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc thuế
nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được
thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm
tra được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra,
kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách
chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
Phương pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc
phát huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp

được sử dụng trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phương pháp vận
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; phương pháp đi từ tổng hợp đến chi tiết;
phương pháp đối chiếu, so sánh; các phương pháp kiểm tra chứng từ gốc;
các bổ trợ. Cụ thể như sau:
1.1.4.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



12
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn
thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế
trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi
trường nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với
tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế
hay không. Khi thanh tra, kiểm tra, để xác định loại rủi ro này, cán bộ thanh
tra cần phải nắm được những kiến thức liên quan tới hoạt động của người nộp
thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở các mức độ tổng thể
và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh để
làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không
chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Rủi ro
kiểm soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thanh tra, kiểm tra vì nó
luôn tồn tại, dù có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay không. Ví dụ: để giảm việc
không vào doanh thu các khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống kiểm soát
nội bộ yêu cầu sử dụng các hóa đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để ghi nhận các

khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy
nhân viên hạch toán các khoản doanh thu này chỉ hạch toán trong quý đầu của
năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro kiểm soát xảy ra cao trong 9 tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà thanh tra thuế không phát hiện
được qua các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất hiện xuất phát
từ chất lượng của hoạt động thanh tra, hay là từ các quy định của pháp luật,
chất lượng của quy trình, trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13
- Rủi ro thanh tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được
chấp nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng thể chịu
sự tác động của ba nhân tố IR, CR và DR:
AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có
phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra
khi có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu
cực. Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các
giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa
đến sự thành công của tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường
hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện
tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều
quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý
những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng
xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thực chất

là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức
rủi ro về thuế nhằm xác định những người nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và
khả năng gian lận cao về thuế để tập chung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo
nguyên tắc ưu tiên nguồn lực thanh tra, kiểm tra những người nộp thuế có thể
mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.1.4.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử
dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội
dung cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14
của nội dung cuộc kiểm tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm
tra với đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ kế
toán tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và
thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
1.1.4.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm
tra thì kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết đến tổng
hợp như trình tự hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán
bộ phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến
hành thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), rút ra nhận
xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.1.4.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh;
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chứng từ chi tiền
mặt; chứng từ nhập xuất vật tư…;
- Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
1.1.4.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



15
- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở
ngại những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin từ những người có
quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp
kiểm tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với
nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc.
Cán bộ kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác
minh, trên cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế… nhằm tính toán đối
chiếu và tổng hợp số liệu.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế nhằm kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự

tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai
thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật),
đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về
người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
1.2.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Căn cứ vào quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra phải thực
hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan
thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×