Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Vùng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 37 trang )


5.8. VÙNG KINH TẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

5.8.1. Vị trí địa lý
5.8.1. Vị trí địa lý
- Diện tích tự nhiên: 40.604,8 km2, chiếm 12,26 % diện tích cả nước.
- Diện tích tự nhiên: 40.604,8 km2, chiếm 12,26 % diện tích cả nước.
- Dân số 17.523.900 người, chiếm 20,59 % dân số cả nước (2007).
- Dân số 17.523.900 người, chiếm 20,59 % dân số cả nước (2007).
- Bao gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà
- Bao gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc
Vinh, Thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc
Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
- Đây là vùng tận cùng phía Tây Nam của Tổ quốc
- Đây là vùng tận cùng phía Tây Nam của Tổ quốc
- Vùng này nằm liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng phát
- Vùng này nằm liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng phát
triển năng động nhất của Việt Nam và gần các nước Đông Nam Á
triển năng động nhất của Việt Nam và gần các nước Đông Nam Á
- Nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không
- Nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không
quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á , Châu Úc và các quần
quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á , Châu Úc và các quần
đảo khác trong Thái Bình Dương.
đảo khác trong Thái Bình Dương.

5.8.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
5.8.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
5.8.2.1. Địa hình


5.8.2.1. Địa hình
- Địa hình của vùng tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình so với
- Địa hình của vùng tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình so với
mặt biển là 3 -5 m.
mặt biển là 3 -5 m.
- Địa hình Đồng bằng sông Cửu long có thể chia thành hai phần
- Địa hình Đồng bằng sông Cửu long có thể chia thành hai phần
chính, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động của các nhánh
chính, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động của các nhánh
sông Cửu Long (gọi là thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm
sông Cửu Long (gọi là thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm
ngoài phạm vi tác động đó ( đồng bằng phù sa ở rìa).
ngoài phạm vi tác động đó ( đồng bằng phù sa ở rìa).
- Phần thượng châu thổ là một khu vực tương đối cao (2 – 4 m, có
- Phần thượng châu thổ là một khu vực tương đối cao (2 – 4 m, có
nơi tới 5 m so với mặt biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.
nơi tới 5 m so với mặt biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.
vùng nước tù đứt đoạn.
vùng nước tù đứt đoạn.
- Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy
- Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy
triều và sóng biển.
triều và sóng biển.

5.8.2.2. Khí hậu
5.8.2.2. Khí hậu
- Có nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ
- Có nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ
rệt.
rệt.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 27oC. Biên độ nhiệt trung
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 27oC. Biên độ nhiệt trung
bình hàng năm chỉ 2 - 30C, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm ít.
bình hàng năm chỉ 2 - 30C, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm ít.
- Tổng tích ôn cao từ 9.5000C – 10.0000C, ít có bão hoặc nhiễu loạn
- Tổng tích ôn cao từ 9.5000C – 10.0000C, ít có bão hoặc nhiễu loạn
thời tiết.
thời tiết.
- Lượng mưa lớn, mưa theo mùa. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 -
- Lượng mưa lớn, mưa theo mùa. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 -
10, Lượng mưa chiếm tới 99 % tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô
10, Lượng mưa chiếm tới 99 % tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô
kéo dài từ tháng 12 dến tháng 4 năm sau. Vào mùa này hầu như
kéo dài từ tháng 12 dến tháng 4 năm sau. Vào mùa này hầu như
không có mưa.
không có mưa.
- Số giờ nắng tháng 2 - 3 là 8 - 9 giờ/ ngày, tháng 8 - 9 là 4,5 -5,3
- Số giờ nắng tháng 2 - 3 là 8 - 9 giờ/ ngày, tháng 8 - 9 là 4,5 -5,3
giờ/ngày.
giờ/ngày.


5.8.2.3. Đất đai
5.8.2.3. Đất đai



+ Nhóm đất phù sa phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống
+ Nhóm đất phù sa phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống
sông Tiền và sông Hậu, chiếm diện tích 1,2 triệu ha (29,7 % diện tích

sông Tiền và sông Hậu, chiếm diện tích 1,2 triệu ha (29,7 % diện tích
toàn vùng và khoảng 1/3 tổng diện tích đất phù sa của cả nước).
toàn vùng và khoảng 1/3 tổng diện tích đất phù sa của cả nước).
#
#



+ Nhóm đất phèn phân bố tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng
+ Nhóm đất phèn phân bố tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng
Hà Tiên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau với trên 1,6 triệu ha
Hà Tiên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau với trên 1,6 triệu ha
( 40 % diện tích toàn vùng).
( 40 % diện tích toàn vùng).



+ Nhóm đất mặn phân bố dọc theo vành đai ven biển Đông và vịnh
+ Nhóm đất mặn phân bố dọc theo vành đai ven biển Đông và vịnh
Thái Lan, chịu ảnh hưởng sự xâm nhập của nước biển theo hệ thống
Thái Lan, chịu ảnh hưởng sự xâm nhập của nước biển theo hệ thống
sông rạch, thường được rửa mặn nhanh chóng ở lớp mặt vào mùa
sông rạch, thường được rửa mặn nhanh chóng ở lớp mặt vào mùa
mưa.
mưa.




+ Nhóm đất xám diện tích trên 134.000ha (3.4% diện tích toàn

+ Nhóm đất xám diện tích trên 134.000ha (3.4% diện tích toàn
vùng), phân bố chủ yếu dọc biên giới với Campuchia, trên các bậc
vùng), phân bố chủ yếu dọc biên giới với Campuchia, trên các bậc
thềm phù sa vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp
thềm phù sa vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp
nhưng không có hạn chế lớn về độc tố.
nhưng không có hạn chế lớn về độc tố.



+ Các nhóm đất khác (đất cát giồng, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói
+ Các nhóm đất khác (đất cát giồng, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói
mòn… ) chiếm diện tích không đáng kể (khoảng 0,9 % diện tích toàn
mòn… ) chiếm diện tích không đáng kể (khoảng 0,9 % diện tích toàn
vùng).
vùng).


5.8.2.4. Nguồn nước
5.8.2.4. Nguồn nước

Dòng Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, khi vào lãnh thổ Việt
Dòng Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, khi vào lãnh thổ Việt
Nam được chia thành hai nhánh Tiền Giang và Hậu Giang để từ đó đổ ra
Nam được chia thành hai nhánh Tiền Giang và Hậu Giang để từ đó đổ ra
biển bằng 9 cửa sông.
biển bằng 9 cửa sông.




Tổng lượng nước trong năm của hệ thống sông Cửu Long là 500 tỷ m3,
Tổng lượng nước trong năm của hệ thống sông Cửu Long là 500 tỷ m3,
trong đó sông Tiền chiếm 79 % , sông Hậu chiếm 21 % . Chế độ thủy văn
trong đó sông Tiền chiếm 79 % , sông Hậu chiếm 21 % . Chế độ thủy văn
thay đổi theo mùa.
thay đổi theo mùa.

Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch khá dầy đặc.
Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch khá dầy đặc.



Chế độ thủy triều ở vùng này có những đặc trưng riêng ở bờ Đông
Chế độ thủy triều ở vùng này có những đặc trưng riêng ở bờ Đông
và bờ Tây. Bờ biển hàng năm được phù sa bù đắp, đặc biệt là vùng
và bờ Tây. Bờ biển hàng năm được phù sa bù đắp, đặc biệt là vùng
đất Mũi. Đây là vùng thứ 2 ở nước ta hàng năm diện tích lãnh thổ
đất Mũi. Đây là vùng thứ 2 ở nước ta hàng năm diện tích lãnh thổ
được mở rộng ra biển bởi phù sa sông.
được mở rộng ra biển bởi phù sa sông.

Nước ngầm ở Đồng bằng sông Cửu Long khá phức tạp. Những
Nước ngầm ở Đồng bằng sông Cửu Long khá phức tạp. Những
nghiên cứu bước đầu cho thấy nước ngầm chủ yếu ở độ sâu trên
nghiên cứu bước đầu cho thấy nước ngầm chủ yếu ở độ sâu trên
100 m. Nếu khai thác quá mức, mạch nước ngầm sẽ bị hạ thấp dễ
100 m. Nếu khai thác quá mức, mạch nước ngầm sẽ bị hạ thấp dễ
dẫn đến hiện tượng ngấm nước mặn vào và ảnh hưởng tới hệ sinh
dẫn đến hiện tượng ngấm nước mặn vào và ảnh hưởng tới hệ sinh
thái.

thái.

5.8.2.5. Sinh vật
5.8.2.5. Sinh vật

Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng có nguồn tài
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng có nguồn tài
nguyên sinh vật phong phú và đặc trưng ở nước ta.
nguyên sinh vật phong phú và đặc trưng ở nước ta.

Về thực vật tự nhiên, đáng chú ý nhất là các vùng ngập mặn ven
Về thực vật tự nhiên, đáng chú ý nhất là các vùng ngập mặn ven
biển. Rừng ngập mặn Bạc Liêu, Cà mau có trên 150.000 ha. Loại
biển. Rừng ngập mặn Bạc Liêu, Cà mau có trên 150.000 ha. Loại
rừng này có 46 loài, chủ yếu là đước.
rừng này có 46 loài, chủ yếu là đước.

Rừng ngập mặn ở Việt Nam phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào
Rừng ngập mặn ở Việt Nam phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào
Nam,gồm Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Nam,gồm Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang đặc biệt là vùng đất mũi Cà Mau.
Mau, Kiên Giang đặc biệt là vùng đất mũi Cà Mau.



Đối với Đồng bằng sông Cửu Long hệ sinh thái vùng ngập mặn có
Đối với Đồng bằng sông Cửu Long hệ sinh thái vùng ngập mặn có
giá trị không chỉ về kinh tế mà còn về sinh học và môi trường.
giá trị không chỉ về kinh tế mà còn về sinh học và môi trường.



- Về động vật, có ý nghĩa kinh tế nhất là các loài động vật sinh sống
dưới nước, đặc biệt là tôm và cá, trữ lượng cá vùng này lớn nhất cả
nước, phân bố chủ yếu ở các khu vực cửa sông và vùng vịnh Thái
Lan,…
-
Thủy sản trong nội địa chủ yếu là tôm, cá nước ngọt, nước lợ trong
các sông ngòi, kênh rạch, vùng trũng.
-
Về đông vật trên cạn, đáng quan tâm nhất là các loài chim tự nhiên,
hình thành nhiều khu vực trú ngụ của các loài chim, tạo thành những
vườn chim độc đáo. Thực chất đây là hệ sinh thái đặc trưng của vùng
( cá – rừng – chim ), tạo thành một trạng thái cân bằng ổn định .

5.8.2.6. Khoáng sản
- Khoáng sản ở vùng này không đáng kể, ngoài một số loại như đá
vôi, cát và than bùn.
- Đá vôi phân bố chủ yếu tại khu vực Hà Tiên, Kiên Lương.
- Than bùn chủ yếu được khai thác tại các khu vực đầm lầy và ven bờ.
Than bùn được phân bố ở tứ giác Long Xuyên (3.500 ha ), Cần Thơ,
Sóc Trăng, U Minh (32.600 ha), Cà Mau (2.900ha) và Kiên Giang
(3.000 ha ). Trữ lượng trong toàn vùng có khoảng 400 triệu tấn. Trong
số này lớn nhất tại U Minh khoảng 300 triệu tấn…
- Đồng bằng sông Cửu Long có một số nguồn nước khoáng
+ Trung Lương thuộc Tiền Giang (nhiệt độ nước 380C, độ khoáng
hóa 0,5 g/lít )
+ Vĩnh Long (nhiệt độ nước 390C, độ khoáng hóa 0,4 g/lít )
+ Sóc Trăng nhiệt độ nước 39,50C, độ khoáng 3,9 g/lít)
+ Bạc Liêu (nhiệt độ nước 380C, độ khoáng 1,3 g/ lít)

×