Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.92 KB, 14 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM N NG CAO HIÂ ỆU QUẢ CÔNG T C HÁ ẠCH
TO N CHI PH SÁ Í ẢN XUẤT V T NH GI À Í Á
TH NH SÀ ẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KTC H NÀ ỘI
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI N NG CAO HIÂ ỆU QUẢ CỦA CÔNG T C HÁ ẠCH
TO N CHI PH SÁ Í ẢN XUẤT V T NH GI TH NH SÀ Í Á À ẢN PHẨM
3.1.1. Tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nhà à
sản phẩm.
Để tồn tại v phát trià ển trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay
gắt thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật v công nghà ệ cao v o sà ản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chât
lượng v hà ạ giá th nh sà ản phẩm, giữ được uy tín, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tăng cương công tác
quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán trong đó công tác kế toán chi phí sản
xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm l à đặc biệt quan trọng nhằm tính đúng tính đủ
mọi khoản chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá th nh sà ản phẩm, tự trang trải t ià
chính v à đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy xác định đúng đắn nội dung chi phí
sản xuất v hà ạch toán đầy đủ chi phí sản xuât v o giá th nh sà à ản phẩm không
những l và ấn đề cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại v phát trià ển của doanh nghiệp
m còn l và à ấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý kinh tế nói chung v quà ản lý
sản xuất nói riêng.
Sau một thời gian nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất v công tác kà ế toán tại
công ty TNHH KTC H Nà ội em xin đưa ra một số nhận xét như sau:
3.1.2.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
KTC H Nà ội
Nhìn chung, công ty TNHH KTC H Nà ội có nhiều triển vọng phát triển lớn
mạnh hơn nữa bởi những ưu thế m công ty có à được như hậu trường vững chắc
(sự giúp đỡ về vốn cũng như những kinh nghiêm trong sản xuất v quà ản lý của 3
công ty góp vốn ở nước ngo i), các chính sách à ưu tiên của địa phương cũng như
của nh nà ước Việt Nam đối với công ty 100% vốn đầu tư nước ngo i sà ản xuất
h ng xuà ất khẩu (chính sách về thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng trong giai đoạn mới th nh là ập…). Đặc biệt l nhà ững nỗ lực không


ngừng của to n thà ể cán bộ công nhân viên công ty trong việc ho n thià ện mình về
mọi mặt để khẳng định mình trên thị trường quốc tế.
Bộ máy quản lý của công ty khá hợp lý. Tuy mỗi bộ phận, phòng ban có những chức
năng khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, luôn có sự kiểm tra đánh giá chéo
nên mọi thông tin trong quá trình sản xuất luôn được phản ánh kịp thời tới ban lãnh đạo
và khi có vấn đề phát sinh thì qủan lý các cấp cùng nhau bàn bạc tìm nguyên nhân và
giải pháp tại các cuộc họp quản lý, họp sản xuất, họp chất lượng hàng ngày và hàng
tuần.
Công ty luôn đánh giá cao sự học tập nghiên cứu sáng tạo. Vì thế công ty luôn
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên không ngừng học hỏi
trau dồi kiến thức về chuyên môn v kà ỹ thuật: mở các lớp huấn luyện công nhân
thường xuyên, trả to n bà ộ tiền học phí các khoá học nâng cao nghiệp vụ cho các
cấp quản lý…
Đây là công ty của Nhật nên mọi kỷ luật của công ty luôn phải chấp hành nghiêm túc
vì thế nhìn chung công tác quản lý sản xuất của công ty đã dần đi vào ổn định. Tuy
nhiên vì là công ty có vốn đầu tư của nước ngoài lại mới thành lập tại Việt Nam nên còn
gặp nhiều khó khăn trong việc thi hành các chính sách hành chính nói chung và chính
sách kế toán Việt Nam nói riêng. Điều này thể hiện một phần khá rõ nét trong việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.1.3. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm tại công ty TNHH KTC H Nà ội.
3.1.3.1. Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ v à được phân chía công việc rât rõ
r ng cà ụ thể. Tuy nhiên cách phân chia công việc n y gà ặp 1 vấn đề đó l thà ủ quỹ lại
kiêm luôn công việc của kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân h ng, tià ền vay. Điều n yà
đã vi pham nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán Việt Nam.
Hơn nữa, do công ty không có kế toán trưởng nên mọi quyết định đều do tổng giám
đốc hoặc giám đốc ký duyệt. Đây là khó khăn lớn của công tác hạch toán kế toán tại
công ty. Bởi họ là người nước ngoài nên không hiểu rõ cách thức làm việc của các cơ
quan hành chính ở Việt Nam, không nắm rõ

3.1.3.2. Về hình thức sổ kế toán của công ty
Hiện nay, công ty đang tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Đây l hình thà ức sổ đơn giản, dễ l m. Hà ơn nữa công ty có sử dụng phần mềm hỗ
trợ kế toán trong việc lưu trữ dữ liệu v là ập các báo cáo t i chính. à Điều n y cà ũng
giúp giảm tải các công việc khá nhiều trong công tác kế toán.
3.1.3.3. Về hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh tà à ại công ty.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp kiểm kê
định kỳ. Công ty chỉ sản xuất và cung cấp cho một khách hàng duy nhất là công
ty Canon Việt Nam, công việc xuất thành phẩm để bán là diễn ra hàng ngày,
hàng tuần. Do vậy, quá trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục, nguyên, vật
liệu được xuất kho cho sản xuất là nhiều lần trong tháng nên công ty chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp này là khá hợp lý
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của
công ty: Với dặc điểm là sản xuất chế biến liên tục với một quy trình khép kín
trong phạm vi toàn công ty, các loại thành phẩm làm ra lại theo một quy trình
tương tự nhau chỉ khác nhau một chút về kích thước. Chính vì thế mà công ty
lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là là toàn bộ quy trình sản xuất, đối
tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm.
• Đối với phương pháp hạch toán chi phí naguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đã theo dõi chi tiết việc nhập và xuất kho nguyên vật liệu chính dùng
cho phục vụ sản xuất. Tuy nhiên trong cách xác định giá gốc hàng tồn kho của
công ty chưa chính xác. Khi phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
thì giá trị NVL nhập kho mới chỉ là giá trên invoice xuất bán hàng của nhà cung
cấp, chưa tính đến chi phí nhập khẩu, chí phí vận chuyển bốc dỡ hàng…Trong
trường hợp này công ty cũng gặp nhiều khó khăn do các chi phí này tuy đã phát
sinh trong tháng nhưng đến hết tháng công ty chưa nhận được hoá đơn chi tiết
cho các chi phí nhập hàng.
Còn đối với việc xác định giá trị xuất kho NVL dùng cho sản xuât, công ty
chưa áp dụng đúng phương pháp FIFO như đã đăng ký mà lại xác định theo đơn
giá kế hoạch của ban giám đốc.

• Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung các chính sách đãi ngộ với công nhân viên của công ty là khá tốt,
tuân thủ theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên công ty không trích vào chi phí của
công ty 1% phần kinh phí công đoàn. Hơn nữa, trong cách xác định chi phí nhân
công trức tiếp cũng có chút nhầm lẫn. Công ty đã hạch toán vào tài khoản chi phí
nhân công trực tiếp phần lương và các khoản trích theo lương của một số người
không phải là công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: các tổ trưởng phân
xưởng, lái xe tải, công nhân kỹ thuật…
• Đối với việc hạch toán chi phí phải trả:
Công ty đã tiến hành trích trước các chi phí thực tế đã phát sinh trong tháng
nhưng chưa có hoá đơn và chưa thanh toán (tiền điện, nước, cơm, điện thoại…)
vào chi phí sản xuất trong tháng là hợp lý vì nó đảm bảo rằng chi phí phát sính
trong tháng nào thì hạch toán vào chi phí trong tháng đó.
Tuy nhiên công ty vẫn chưa tính đến việc hạch toán vào chi phí sản xuất phần
thiệt hại về sản phẩm hỏng và cũng chưa tính đến chi phí định mức cho sửa chữa
tài sản cố định.
• Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 tại công ty chia thành các tiểu khoản chưa phù hợp với chuẩn
mực kế toán. Trong phần này công ty hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu đầu
vào ở đây là chưa chính xác.
• Cách xác định giá trị sản phẩm dở dang tại công ty tương đối phù hợp với tình
hình thực trạng của công ty. Căn cứ vào chi phí kế hoạch ở từng khâu chế biến
do ban giám đốc tính toán ta có thể dễ dàng xác định được giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Đây là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định
mức hoặc kế hoạch.
• Giá trị thành phẩm tồn kho của công ty tính toán theo giá kế hoạch như vậy là
chưa phù hợp. Theo cách này giá thành của 1 đơn vị thành phẩm chưa thể hiện
chính xác chi phí thực tế công ty phải bỏ ra để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Do
đó, ban giám đốc sẽ khó khăn hơn trong việc đánh gía tình hình sử dụng các chi
phí trong quá trình sản xuất thực tế để từ đó đưa ra các định mức chi phí phù hợp

cho năm sau.
3.2.một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi
phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm tại công ty
3.2.1.Bộ máy kế toán
3.2.1.1.Phân công lại công việc tại bộ phận kế toán
Công ty nên có thêm một người l m công vià ệc thủ quỹ vì theo cách phân chia
công việc như hiện nay thì cả 2 kế toán hiện tại đều không thể l m thà ủ quỹ được.
Điều n y vi phà ạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Việc tăng thêm nhân
sự như vậy có thể l m chi phí nhân công tà ăng lên một chút nhưng nó giúp tránh
được những gian lận không đáng có, tăng tính kiểm tra v tà ừ đó tạo sự an to nà
cao hơn trong công tác quản lý t i chính cà ủa công ty.
3.2.1.2.Cải thiện ngôn ngữ trong bộ phận kế toán
Về vấn đề khó khăn trong bất đồng ngôn ngữ giữa bộ phận kế toán v ban giámà
đốc, em xin đưa ra kiến nghị l nhân viên phòng kà ế toán công ty nên học thêm tiếng
Nhật để có thể tự mình giải thích những vấn đề liên quan đến kế toán. Như vậy
sẽ hiệu quả hơn l vià ệc giải thích thông qua người phiên dịch. Vấn đề n y khôngà
quá khó bởi công ty KTC H Nà ội rất khuyến khích v luôn tà ạo điều kiện cho công
nhân viên học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn v à đặc biệt l khà ả năng giao
tiếp về ngôn ngữ.
3.2.2.Các khoản mục trong giá th nhà
3.2.2.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty nên xác định gía trị tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ dựa v o cách xácà
định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO như đã đăng ký khi
mới th nh là ập công ty.
Theo phương pháp n y, giá cà ủa nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được l mà
căn cứ để tính gía của nguyên vật liệu xuất kho trước. Do vậy ta có thể xác định
được đơn giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Căn cứ vào bảng kê phiếu nhâp của từng loại vật tư ta có thể xác định được giá trị
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO. Để tiện theo dõi em xin lấy một vật
tư cụ thể làm minh hoạ- trục 6044.

Bảng 3.1: Bảng kê phiếu nhập của một loại vật tư
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/01/2007
Tên vật tư: Trục 6044 Mã: QC1-6044-Eject roller
Chứng từ
Tên nhà cung cấp
Số lượng
(Cái)
Đơn giá
(USD)
Thành
tiền
Ngày Số
11/12/06 SPHN116/06
công ty công nghiệp
Spindex 30 000 0.2358 7 074
13/12/06 SPHN117/06
công ty công nghiệp
Spindex 30 000 0.2358 7 074
15/12/06 SPHN118/06
công ty công nghiệp
Spindex 10 000 0.2358 2 358
16/12/06

KTCVN50/06 Công ty KTC Việt Nam 298 231 0.2347 69.994,82

×