Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.53 KB, 66 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới, chính vì vậy nền
kinh tế đang có những chuyển biến lớn, vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
đã đợc khẳng định cùng với sự đánh giá cao những đóng góp của khoa học kỹ
thuật. Những doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là sản xuất các mặt hàng công
nghiệp nh công ty TNHH KTC Hà Nội, đợc áp dụng dây truyền máy móc tiên tiến
sẽ cho ra đợc những sản phẩm với độ chính xác cao về kỹ thuật và chất lợng tôt.
Nhng dù là doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào thì ngoài yếu tố chất lợng và mẫu mã ra thì yếu tố giá cũng đóng vai
trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêp. Nhng để sản xuất ra
đợc những sản phẩm tốt, giá cả hợp lý mà vẫn mang lại đợc lợi nhuận cao nhất đòi
hỏi nhà sản xuất phải biết sử dụng nguồn vốn mình bỏ ra cho thật hiệu quả. Để làm
đợc điều này thì các nhà quản lý phải cân nhắc trớc khi đa ra bất kỳ quyết định nào
liên quan đến việc chi tiêu, sử dụng đồng vốn của mình. Và những thông tin của
phòng kế toán lúc này là thực sự hữu ích. Bởi vậy, bộ phận kế toán phải luôn ghi
chép, cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các chi phí phát sinh.
Từ đó tổng hợp để tính giá thành sản phẩm. Đây chính là công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Kế toán càng làm công việc này chính xác đầy đủ bao
nhiêu thì càng giúp cho nhà quản lý có đợc các quyết định đúng đắn bấy nhiêu.
Chính vì thế em lựa chọn đề tài Nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội.
Chơng 1:
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm


trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất - kinh doanh
Chi phí sản xuất-kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, [88, 1]. Khái niệm này nhấn mạnh đến chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong một kỳ nhất định. Đây cũng là cơ sở để ta có thể phân biệt khái niệm
này với khái niệm về giá thành sau này.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi
phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây em xin
giới thiệu 2 cách phân loại:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để sắp
xếp các chi phí có chung cùng một tính chất vào một yếu tố, không phân biệt chi
phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Vì vậy cách phân loại này
còn đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành 7 yếu tố sau:
Thứ nhất là yếu tố chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi).
Thứ hai là yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Thứ ba là yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả toàn bộ công nhân, viên chức.
Thứ t là yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản

ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
Thứ năm là yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao
tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Thứ sáu là yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ bảy là yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Cách phân loại này có thể cung cấp thông tin cho ban quản lý một cách rất cụ
thể, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng từng loại
chi phí cụ thể ở trên và so sánh chi phí giữa các kỳ với nhau. Từ đó có thể đa ra
những quyết định, kế hoạch sử dụng từng loại chi phí phù hợp cho tơng lai.
Tuy nhiên cách phân loại này cha phân chia đợc rõ phần chi phí nào sử dụng
cho việc sản xuất trực tiếp ở dới phân xởng, phần chi phí nào là sử dụng ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp...
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
Thứ nhất là chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Thứ hai là chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
Thứ ba là chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).

Thứ t là chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
Và cuối cùng là chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ và đã giải quyết đ-
ợc nhợc điểm của cách phân loại trên. Đó là đã tập hợp đợc riêng từng loại chi phí
tại phân xởng sản xuất và chi phí sử dụng cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp.
Từ đó ban quản lý có thể theo dõi, đánh gía, nhận xét và đa ra các điều chỉnh phù
hợp trong việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận sao cho có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên nhợc điểm của cách phân loại này lại chính là u điểm của cách phân
loại trên, tức là nó không thể tập hợp từng loại chi phí một cách cụ thể đợc.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ, [91, 1]. Trong khái niệm này nhấn mạnh đến những chi
phí sản xuất mà có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong
một kỳ sản xuất nhất định. Điều này rất quan trọng vì nó là cơ sở để đánh giá tính
chính xác của việc tính giá thành sản phẩm của một công ty.
1.1.2.2.Các loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm nhằm mục đích
ngày càng hạ thấp giá thành, kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Có hai cách phân loại giá thành nh sau:
a)Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu, gía thành đợc chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch, đợc xác định dựa vào giá thành thực tế kỳ trớc và
các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Nó đợc xem nh là một mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Việc tính toán giá thành kế
hoạch đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ

phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc
xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh và so sánh với định mức của từng
loại chi phí trong giá thành định mức, kế toán có thể đa ra các phơng hớng hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phù hợp với luật kế toán. Còn các nhà
quản lý có thể dựa vào đó để có những phân tích, nhận xét và đa ra các quyết định,
kế hoạch về chi phí phù hợp.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
đấu tranh của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với hai loại giá thành
trên, giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể đợc tính toán khi quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.
b) Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chía làm 2 loại:
Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản
xuất: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho những lao vụ sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của
sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho
khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn
bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ

đợc tiêu thụ và là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng hợp các chi phí để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm, dịch vụ nhất định. Nó là kết quả của sự dịch chuyển các yếu tố chi phí vào
sản phẩm và là cơ sở để đánh gía việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để lập dự toán, định mức
chi phí sản xuất cho kỳ sau. Giá thành sẽ bị phản ánh sai nếu một trong các yếu tố
chi phí bị bỏ sót hoặc bị phản ánh sai những chi phí không phải là chi phí tham gia
vào sản xuất sản phẩm. Nh vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất trong một sản phẩm.
Mặt khác, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng
bởi các khoản chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Điều này đợc thể hiện
rất rõ qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nhìn vào công thức trên ta thấy khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất
dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm phải gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.
1.2.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1.ý nghĩa và nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải, vật
chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành đợc các hoạt động sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định, đó là các chi phí về t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động sống. Mặt
khác, các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ(đã trừ các
khoản thu hồi ghi
giảm chi phí)
-
sản xuất sản phẩm. Do đó, trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm tới chi phí phát sinh. Bởi lẽ, mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay, nớc ta đang hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra vô cùng khốc liệt. Vì thế, một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc

trên thị trờng thì luôn phải tìm cách nâng cao chất lợng và hạ giá bán sản phẩm.
Trên góc độ quản lý của một doanh nghiệp không có cách lựa chọn nào vững chắc
hơn là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm xuống giới hạn mức thấp nhất có thể đợc. Vì vậy, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà lãnh
đạo quan tâm trong công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm
vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao
vụ cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để có quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đợc các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính
giá thành thích hợp.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác từng nghiệp vụ chi phí phát sinh theo
đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Định kỳ tập hợp các loại chi phí phát sinh theo từng khoản mục và các yếu tố
chi phí quy định, cung cấp những số liệu thông tin đã tổng hợp cho việc tính giá
thành.
Định kỳ dựa vào những con số đã tổng hợp và phơng pháp tính giá thành đã
chọn, kế toán phải tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách

chính xác, đúng đắn.
Vào cuối mỗi kỳ, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời tiến hành phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện những khả năng có thể để có thể đề xuất
biện pháp thích hợp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đợc chính xác kịp
thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đợc đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng nh trong thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính gía thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí:
-Nơi phát sinh chi phí nh: phân xởng, đội sản xuất, tổ sản xuất hoặc một bộ
phận sản xuất nào đó
-Nơi gánh chịu chi phí (Đối tợng chịu chi phí): sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng
loại, đơn đặt hàng...
Còn xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
cần dựa vào các cơ sở sau đây:
Thứ nhất đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay
phức tạp.
Tiếp theo là loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lợng ít
hay sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn.
Cuối cùng là yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hớng
cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Về mặt kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai b-
ớc công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm. Do đó, sự chính xác của công tác kế toán chi phí sản xuất
quyết định tính chính xác của công việc tính giá thành. Việc tính chính xác giá
thành sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, ta cần phải nắm đ-
ợc rõ phơng pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng đẻ tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý tính toán chi
phí cho từng đối tợng tính giá thành.
1.2.3.1.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp
hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân
xởng, theo nhóm sản phẩm... Mỗi phơng pháp ứng với một loại đối tợng hạch toán
chi phí nên tên gọi của mỗi phơng pháp biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất trải qua trình tự các bớc sau:
Bớc 1: Căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã lựa chọn, tập hợp chi phí
sản xuất thực tế phát sinh theo những khoản mục tính giá thành, bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bớc 2: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến đối tợng cần tính giá
thành theo phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Nếu
các chi phí đã đợc tập hợp có liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì phân
bổ chúng cho các đối tơng chịu chi phí theo những phơng thức thích hợp.

Bớc 3: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp phù hợp.
Bớc 4: Tính giá thành sản phẩm và tiến hành nhập kho thành phẩm.

=
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo
sản phẩm
TK 151, 152
Đây là 4 bớc cơ bản của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đợc áp dụng trong
từng doanh nghiệp mà áp dụng cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những
điểm khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ đi vào cụ thể theo từng phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho. Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ nên trong phần này ta sẽ nghiên cứu phơng pháp này sâu hơn.
a)Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê kho thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Từ đó tính ra giá trị
hàng hoá vật t đã xuất trong kỳ.
a1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu tham gia trực tiếp vào chế tạo sản phẩm và giá trị của nó đ ợc chuyển vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất.
TK sử dụng: .TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kết cấu của tài khoản
nh sau:
Nợ TK 621 Có
Giá trị thực tế NVL xuất dùng - Giá trị thực tế NVL dùng không
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hết nhập lại kho
hay thực hiện dịch vụ trong kỳ - Kết chuyển chi phí nguyên, vật
hạch toán liệu trực tiếp.
Tài khoản này không tồn tại số d vì đây là tài khoản trung gian để tập hợp chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ và đến cuối kỳ nó sẽ đợc kết chuyển sang tài khoản
631.
Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Chi phí nguyên
vật liệu thực tế sử dụng phải tính theo giá thực tế căn cứ vào phơng pháp tính giá
hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp vào bên nợ tài khoản này theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (Theo

=
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo
sản phẩm
TK 151, 152
TK 631
từng đối tợng sử dụng trực tiếp các nguyên, vật liệu này nếu khi xuất chúng để sử
dụng xác định đợc cụ thể, rõ ràng cho từng đối tợng sử dụng; hoặc tập hợp chung
cho quá trình sản xuất, thực hiện dịch vụ nếu khi xuất chúng để sử dụng không thể
xác định đợc cụ thể, rõ ràng cho từng đối tợng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên, vật liệu đẫ đợc tập hợp
riêng cho từng đối tợng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tợng sử dụng) vào
các tài khoản tính giá thành tơng ứng. Khi tiến hành tính phân bổ trị giá nguyên,
vật liệu thực tế sử dụng để tính giá thành sản phẩm cần lựa chọn các tiêu thức phân
bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tợng

=
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ, giá trị của NVL tăng trong kỳ đ-
ợc phản ánh trên TK 611- Mua hàng còn TK 152 - Nguyên vật liệu chỉ sử dụng
đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán để kết chuyển số d đầu kỳ và số d cuối kỳ. Cuối kỳ
tiến hành kiểm kê, tính toán mới xác định đợc số vật liệu xuất dùng. Vì vậy chi phí
NVL xuất dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất , quản lý hay
cho tiêu thụ sản phẩm mà xuất cho sản xuất thì cũng không biết đợc xuất bao
nhiêu cho mỗi đối tợng sản xuất. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế
toán dựa vào tỷ lệ định mức phân bổ số vật liệu xuất dùng này cho từng đối tợng.
Vào cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá nguyên, vật
liệu xuất kho trong kỳ theo công thức :
Phơng pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị gía vật
liệu xuất dùng đợc thể hiện qua sơ đồ:
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất kho
trong kỳ

=
Trị giá
nguyên vật

liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá
nguyên vật
liệu nhập
kho trong
kỳ
-
Trị giá
nguyên vật
liệu tồn kho
cuối kỳ
TK 631
TK 331, 111,
112, 411
TK 611 TK 621
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo
sản phẩm
Kết chuyển
chi phí NVL
trực tiếp
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
TK 631


Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKĐK)
a2. Hạch toán chí phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có
tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm ca
đêm ) và các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định do nhà nớc
quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tính cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Do đó nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí thì phải phân bổ cho các đối tợng theo một tiêu thức nhất định. Các tiêu
thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ
công sản xuất, hệ số. Công thức xác định mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
nh sau:
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu chi phí. Kết cấu TK 622 nh sau :
Nợ TK622 Có
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tóm lợc qua sơ đồ sau :
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
Tổng chi phí nhân công trực
tiếp trong kỳ
Chi phí nhân công
trực tiếp phân bổ
cho từng đối tượng
=

x
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
TK334
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp
TK 622 TK 631
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ
lệ với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
Phần trích trước
tiền lương nghỉ phép
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( KKĐK)
a3.Hạch toán chi phí trả trớc
Trong qúa trình hoạt động sản xuất, có những chi phí phát sinh rất lớn mà
không chỉ liên quan đến một kỳ sản xuất. Kế toán không thể tính những chi phí đó
vào một kỳ mà phải phân bổ cho những kỳ sản xuất liên quan. Những chi phí này
gọi là chi phí trả trớc hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ.
Vậy chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ
hoạch toán sau đó.Chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau :
- Giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh trả tr ớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi

- Lãi tiền vay trả trớc
- Lãi về mua trả góp tài sản cố định
Những chi phí trả trớc này sẽ đợc kết chuyển vào kỳ kế toán hiện tại và các kỳ
sau đó theo một kế hoạch dựa trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ
chi phí. TK sử dụng : TK 142 - Chi phí trả trớc ngắn hạn
TK 242 - Chi phí trả trớc dài hạn
Kết cấu của TK 142 và Tk 242 nh sau :
Nợ TK 142, 242 Có
- Tập hợp các khoản mục chi phí trả
trớc thực tế phát sinh
- Số d nợ: Các khoản chi phí thực tế đã
phát sinh cha phân bổ vào
chi phí kinh doanh
Quy trình hạch toán chi phí trả trớc đợc tóm lợc qua sơ đồ:

Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí trả trớc
a4. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh
nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Đây là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc tính trớc vào chi phí
sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tợng chịu chi phí để đảm bảo khi các
khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh
doanh. Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát
sinh trong kỳ. Thuộc loại chi phí phải trả, bao gồm các khoản sau :
- Phân bổ chi phí trả trớc vào chi
phí sản xuất kinh doanh của kỳ
này.
TK 111, 112, 153,
331, 2413

Tập hợp chi phí trả trớc thực
tế phát sinh
TK 142, 242
DĐK xxx
TK 627, 641, 642
Phân bổ dần chi phí trả trớc
vào các kỳ kế toán có liên
quan
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào (nếu có)
- Trích trớc chi phí tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
phép.
- Chi phí sửa chữa lớn của những tài sản cố định đặc thù do việc sửa chữa lớn có
tính chu kỳ, doanh nghiệp đợc phép trích trớc chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch
hoặc một số năm tiếp theo
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây
dựng theo kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trớc và hạch toán vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian
ngừng sản xuất
- Trích trớc chi phí lãi tiền vay phải trả trong trờng hợp vay trả lãi sau, lãi trái
phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn)
Chỉ đợc hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo quy
định trên. Ngoài các nội dung quy định này, nếu phát sinh những khoản khác phải
tính trớc và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp
phải có giải trình về những khoản chi phí phải trả đó.
Tài khoản sử dụng : TK 335 - Chi phí phải trả. Kết cấu TK 335 :
Nợ TK 335 Có
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh
đợc tính vào chi phí phải trả

Quy trình hạch toán chi phí phải trả trong kỳ nh sau:
- Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Số d: các khoản chi phí phải trả đã tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng thực
tế cha phát sinh.
TK 334, 2413
111, 112
TK 335
TK 622, 627
641, 642
Tập hợp chi phí phải trả
trong kỳ
Trích trước vào chi phí
trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 632, 415
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí phải trả trong kỳ
a5 Hạch toán các thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp
Trong quá trình sản xuất, bảo quản cũng nh tiêu thụ không thể tránh khỏi những
sản phẩm bị hỏng mà nguyên nhân có thể do chủ quan (công nhân lơ là trong sản
xuất, thiếu trách nhiệm) hay do khách quan (máy hỏng, hỏa hoạn ). Xác định đ ợc
sự việc này nên các doanh nghiệp thờng định mức trớc số sản phẩm hỏng để chủ
động trong quản lý và hạch toán, số sản phẩm này đợc gọi là số sản phẩm hỏng
trong định mức. Còn những sản phẩm hỏng phát sinh thêm không trong dự kiến đ-

ợc gọi là những sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Đối với những sản phẩm hỏng doanh nghiệp cần phải kiểm tra mức độ hỏng hóc
để xác định xem liệu có sửa đợc hay không và sửa đợc liệu có hiệu quả hơn không
sửa hay không.
Vì sản phẩm hỏng trong định mức đã đợc dự đoán trớc nên chi phí cho số sản
phẩm hỏng này đợc tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán nh đối với
chính phẩm. Còn sản phẩm hỏng ngoài định mức là do xảy ra bất thờng, không
nằm trong dự kiến nên toàn bộ chi phí cho những sản phẩm này không đợc tính là
chi phí sản xuất mà phải theo dõi để có hớng giải quyết riêng nh bắt bồi thờng, bán
phế liệu, trừ vào thu nhập
Toàn bộ giá trị thiệt hại từ sản phẩm hỏng ngoài định mức đợc tập hợp vào TK
1381 -Sản phẩm hỏng ngoài định mức (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Kết cấu tài khoản 1381 nh sau:
Quy trình hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức nh sau :
TK 632, 415
Nợ TK 1381 Có
- Tập hợp chi phí sữa chữa sản
phẩm hỏng có thể sửa chữa đ-
ợc và giá trị sản phẩm hỏng
không thể sửa chữa đợc
- Xử lý giá trị thiệt hại từ sản
phẩm hỏng ngoài định mức
- Số d: số chi phí liên quan đến
sản phẩm hỏng cha đợc xử lý
TK 334, 338,
Chi phí nhân viên phân
xưởng
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết chuyển)

chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
TK 611
TK 142, 242,
335
TK 214
TK 331, 111, 112
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng là một thiệt hại ảnh hởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân có thể do chủ quan
hoặc khách quan nh thiên tai bão lụt, thiếu nguyên vật liệu, Nên doanh nghiệp
luôn phải dự tính trớc thiệt hại này bằng một khoản chi phí trích trớc. Và khoản chi
phí trích trớc này đợc theo dõi trên TK 335 chi phí phải trả (đã trình bày trong mục
a4). Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này
không đợc tính là chi phí sản xuất trong kỳ nên phải theo dõi riêng trên TK 1381
(chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tơng tự nh hạch toán sản phẩm hỏng ngoài
định mức nói trên.
Quy trình hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất nh sau :
Sơ đồ 1.7: Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
a6.Hạch toán chí phí sản xuất chung
TK 152, 153,
TK 1381
TK 1388, 152,
Chi phí sữa chữa sản phẩm hỏng
có thể sửa chữa đợc
Giá trị phế liệu thu hồi và các
khoản bồi thờng
TK 631, 155
632, 157
TK 415, 811

Giá trị sản phẩm hỏng không
thể sữa chữa đợc
Giá trị thiệt hại từ các sản
phẩm hỏng NĐM
TK 334, 338,
153, 214
TK 1381 TK 632, 415
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch
Thiệt hại thực tế về ngừng sản
xuất
TK 1388, 111,
Giá trị bồi thường của tập
thể, cá nhân gây ra ngừng
sản xuất
TK 334, 338,
Chi phí nhân viên phân
xưởng
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
TK 611
TK 142, 242,
335
TK 214
TK 331, 111, 112
Sơ đồ 1.6: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chỉ những chi phí
phát sinh trong các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp mới đợc tính là
chi phí sản xuât chung.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627 Chi phí sản
xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất riêng. Trong chi phí
sản xuất chung có rất nhiều các chi phí khác nhau vì vậy TK 627 đợc phân thành
các tiểu khoản sau:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua hàng
TK 6278 Các chi phí bằng tiền khác
Vì đây là chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong
phân xởng do vậy cuối kỳ chi phí cần phải đợc phân bổ đều cho từng đối tợng theo
tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lơng công nhân sản xuất thực tế, theo
số giờ làm việc thực tế của công nhân ). Kết cấu TK 627
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Nợ TK 627

- Tập hợp chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh
- Các khoản ghi giảm chi phí
- CPSX cố định không phân bổ đợc ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thờng.
- Kết chuyển CPSX chung vào TK 631
TK 334, 338,

TK 627
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên phân
xưởng
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 1388, 111,
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
TK 611
Chi phí VL, dụng cụ
TK 142, 242,
335
Phân bổ dần CP trả trước và
trích trước vào CPSX
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 1388, 111,
Chi phí SXC cố định không đư
ợc tính vào giá thành sản phẩm
(do mức SX thực tế nhỏ hơn
mức công suất bình thường)
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi
phí bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp KKĐK
a7)chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 631- giá thành sản xuất để tính giá
thành sản phẩm theo sơ đồ sau :
.
Sơ đồ 1.9 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (phơng pháp KKĐK)
b)Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Về cơ bản cách tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tơng tự nh theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên cũng có một số khác biệt do theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho
đợc phản ánh thờng xuyên trên sổ sách kế toán. Do đó cách tập hợp chi phí theo
phơng pháp này khác cách tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ở
những điểm chính sau :
b1)Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo cách này, tất cả các thông số về tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ, cuối kỳ,
và nguyên vật liệu nhập mua trong kỳ đều đợc phản ánh trực tiếp vào tài khoản 152
- Nguyên vật liệu mà không phản ánh qua tài khoản 611.
b2)Hạch toán chí phí sản xuất chung
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 621
TK 631 TK 154
TK 632
TK 622
TK 627
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
Công trực tiếp

Chí phí sản xuất chung
kết chuyển hoặc phân
bổ cho các đối tợng tính giá
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Nội dung hạch toán tơng tự nh phơng pháp kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên chi phí
vật liệu, dụng cụ sản xuất lại đợc phản ánh theo từng lần xuất dùng trong kỳ mà
không thông qua tài khoản 611 nữa.
b3) Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm (giá
thành công xởng) theo quy trình sau :
Sơ đồ 1.10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (phơng pháp KKTX)
1.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Do vậy đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc
tính toán xem doanh nghiệp đã bỏ bao nhiêu chi phí vào số sản phẩm này, mức độ
hoàn thành là bao nhiêu. Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là của phân xởng,
bộ phận, tổ xản xuất là để sản xuất tất cả các sản phẩm cả dở dang và hoàn
thành trong kỳ. Vì vậy để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
Ph ơng pháp 1: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do
vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Ph ơng pháp 2: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản l ợng ớc tính t ơng đ ơng:
Phơng pháp này dựa trên mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy

đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa
vào tiền công, tiền lơng, định mức
Tiêu thụ
Gửi bán
Chi phí NVL trực tiếp
TK 621 TK 154 TK 152, 111..
TK 155, 152
TK 157
TK 632
TK 622
TK 627
Các khoản giảm chi phí
DĐK: xxx
Nhập kho
Giá thành
thực tế
Chi phí SXC
Chí phí nhân công
trực tiếp
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
=
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng
sản phẩm dở dang cuối

kỳ
*
Toàn bộ giá trị vật liệu chính dở dang đầu kỳ
và xuất dùng trong kỳ
Ph ơng pháp 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Ph ơng pháp 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
1.2.3.3. Phơng pháp tính giá giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu để xác định giá trị sản xuất
trong sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù việc tính giá sản phẩm dựa trên cơ
sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh nhng ở mỗi doanh nghiệp có cách quản lý và
tập hợp chi phí khác nhau. Do đó giá thành sản phẩm cũng đợc tính theo những ph-
ơng pháp khác nhau.
Phơng pháp tính giá là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử dụng
để tính giá thành của đơn vị sản phẩm nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tợng tính giá. Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp nào phải
tùy theo đặc điểm của tong đối tợng tính giá và mối quan hệ giữa các đối tợng tập
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang (chi phí bỏ
vào một lần)
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
(không quy đổi)
=
Số lợng thành
phẩm
+

Số lợng
sản phẩm dở dang
không quy đổi
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính dở dang đầu
kỳ và xuất dùng trong kỳ
Chi phí chế biến nằm
trong sản phẩm dở
dang
(chi phí bỏ vào dần)
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
(không quy đổi)
=
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở
dang quy đổi ra thành
phẩm
x
Tổng chi phí chế biến dở dang đầu kỳ và
xuất dùng trong kỳ từng loại
Tổng giá trị sản
phẩm
dở dang
=
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm dở dang
(chi phí bỏ vào một lần)

+
Chi phí chế biến
nằm trong sản phẩm dở dang
(chi phí bỏ vào dần)
Giá trị sản phẩm dở
dang
cha hoàn thành
=
Giá trị nguyên vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Sau đây là một số phơng pháp
tính giá thành sản phẩm phổ biến:
a) Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp đơn giản)
Đây là phơng pháp đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn do đó phù
hợp với đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thống nhất.
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng
loại sản phẩm hay dịch vụ và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ trớc, kỳ này để tính tổng giá thành sản phẩm.
Công thức tính nh sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
b) Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm
đợc thực hiện ở nhiều bộ phận phân xởng, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Do đó giá thành sản phẩm là tổng cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
c) Phơng pháp hệ số
Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản
xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu hồi đồng
thời một lợng sản phẩm khác nhau và chi phí không thể tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quy trình sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn
đối tợng tính giá thì lại là từng sản phẩm hoàn thành.
d) Phơng pháp tỉ lệ
Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo kế toán th -
ờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại, đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là từng sản
phẩm.
Đối với phơng pháp này kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa tổng số chi phí
thực tế và tổng chi phí kế hoạch (định mức) của tất cả các nhóm sản phẩm có liên
quan để tính giá thành của từng sản phẩm.

e) Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn thu đợc những sản phẩm phụ, do đó kế
toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm để tính
ra giá trị sản phẩm chính. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc áp dụng theo nhiều ph-
ơng pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch,
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất, đối tợng tính giá
là sản phẩm chính hoàn toàn.
f) Phơng pháp liên hợp
Là phơng pháp đợc tiến hành trên cơ sở kết hợp các phơng pháp tính giá khách
nhau.Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng
cộng chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ,
g) Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Giá thành đơn vị
thực tế của
từng sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch (định mức)
đơn vị từng sản phẩm
x
Tỷ lệ
giá thành
Tỷ lệ
giá thành
=
Tổng chi phí thực tế của cả nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (Định mức) của cả nhóm sản phẩm
Tổng giá thành
sản phẩm chính
=

Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm phụ
-
Giá trị SPDD cuối
kỳ
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh từ khi bắt
đầu sản xuất cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng theo yêu cầu kỹ thuật đã đề ra
trong hợp đồng.
Tính giá theo đơn đặt hàng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc và sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đặc điểm của ph-
ơng pháp này là tính giá riêng biệt theo từng đơn hàng nên việc tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất phải đợc chi tiết theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
Trong phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng. Vì vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp đợc hạch toán trực tiếp theo từng đơn đặt hàng. Còn các chi phí
sản xuất chung và các chi phí liên quan khác vì liên quan đến nhiều đơn đặt hàng
khác nhau do đó phải tập hợp và cuối kỳ phân bố cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
thức phân bổ nhất định.
Những đơn đặt hàng mà cuối kỳ hạch toán vẫn cha hoàn thành thì toàn bộ chi
phí đã đợc tâp hợp đợc tính là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chuyển sang
kỳ sau.

×