Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.79 KB, 22 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản
Đất Việt.
I. Phơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản
Đất Việt trong thời gian tới.
1. Phơng hớng phát triển công ty.
Trong những năm tới công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chiến lợc của
mình, mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh có hiệu quả đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ lớn trên thị trờng. Đó là mục tiêu
đòi hỏi công ty phải nỗ lực phấn đấu và có những giải pháp, phơng hớng cụ thể.
Phơng hớng phát triển công ty trong thời gian tới:
Thứ nhất: Công ty sẽ tranh thủ mọi nguồn vốn đầu t thu mua hàng nông sản
có chất lợng tốt nhất nhằm tạo ra những mặt hàng xuất khẩu tốt có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ hai: Thiết lập cơ cấu mặt hàng nông sản và nguyên liệu chế biến thức ăn
chăn nuôi sao cho hợp lý làm tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận đồng thời nâng
cao chất lợng sản phẩm.
Thứ ba: Khuyến khích làm tốt công tác đào tạo cán bộ phục vụ trớc mắt và
lâu dài, nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ. Gắn lợi ích của ngời lao động
với lợi ích của công ty nhằm phát huy sức sáng tạo, sắp sếp lại các bộ phận tổ chức
quản lý không hợp lý.
Thứ t: Đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng để tìm nơi tiêu thụ mới, củng cố và phát
triển thị trờng trong nớc,mở rộng xuất khẩu. Về thị trờng công ty lấy thị trờng châu á
làm chính và mở rộng nhiều hơn nữa thị trờng châu Âu.
2. Nhiệm vụ cho năm 2006.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để đáp ứng và phát triển mỗi
doanh nghiệp cần phải tìm một hớng đi cho riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp. Bớc sang năm 2006 trong bối cảnh quốc tế và thị tr
ờng thế giới còn nhiều biến động theo chiều hớng bất lợi cho hoạt động kinh doanh
nhng công ty cũng vẫn cố gắng hoàn thành tốt và vợt mức kế hoạch đặt ra:


Năm 2006 Công ty đặt ra mục tiêu cụ thể để hớng tới nh sau:
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
11
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó Kim ngạch xuất khẩu: 15.000.000.000 đồng
Kim ngạch nhập khẩu: 20.000.000.000 đồng
Tổng doanh số : 42.000.000.000 đồng
Tổng nộp ngân sách : 480.000.000 đồng
Bớc sang năm 2006, Công ty tập trung đẩy mạnh tiêu thụ, lấy hình thức xuất
khẩu tự doanh là chính, chú trọng phát triển xuất khẩu các mặt hàng nh: Ngô hạt,
sắn Ngoài ra Công ty phải chú trọng đến việc xây dựng mặt hàng ổn định, lâu
dài nhất là mặt hàng nông sản xuất khẩu, gắn xuất khẩu với việc tự gia công, chế
biến tạo thế đứng lâu dài trên thị trờng. Điều này đặc biệt quan trọng khi các đầu
mối xuất khẩu đợc Nhà nớc mở rộng, khai thác mọi khả năng để tìm các hình thức
kinh doanh mới nh hợp tác đối tác n ớc ngoài, tham gia xuất khẩu hàng để trả
nợ.Công ty cần có biện pháp cụ thể để động viên nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giải quyết tốt mối quan hệ tiền
hàng cũng nh xử lý, vững chắc về nghiệp vụ XNK là những vấn đề phải đặt lên
hàng đầu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.Đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ
mặt hàng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nớc cho các nhà máy,mở
rộng hơn nữa thị trờng tiêu thụ trên các khu vực miền Trung-miền Nam.
Mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nớc trên cơ sở
duy trì các bạn hàng truyền thống và quen thuộc.
Tiếp tục mở rộng kinh doanh, tận dụng những cơ hội trên thị trờng, mở rộng
các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu sang các lĩnh vực khác để tăng cờng
doanh số của công ty, nâng cao lợi nhuận để giúp công ty ổn định phát triển và
đứng vững trên thị trờng.
Cùng với sự sắp xếp lại và tổ chức tăng cờng bố trí cán bộ có kinh nghiệm về
nghiệp vụ ngoại thơng cho các chinh nhánh, văn phòng đại diện để có đủ tìm hiểu
thị trờng trong và ngoài nớc.

3. Phơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.Nếu doanh nghiệp nào không tự thay đổi
mình thì sẽ tự đào thải mình ra khỏi cuộc chơi.Do vậy các doanh nghiệp phải tự chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
22
Luận văn tốt nghiệp
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là việc gia nhập vào WTO
sắp tới của Việt Nam thì cạnh tranh lại càng trở lên ngay gắt hơn.Khi đó hàng rào
thuế quan sẽ bị bãi bỏ và hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc ta cũng bị giảm
xuống.Các công ty nớc ngoài sẽ vào nớc ta và kinh doanh bình đẳng với các công
ty trong nớc.Do vậy sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp vì vậy để có thể tồn tại
và chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tự đổi mới mình,phải tự vận
động và phát huy hết nội lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
3.1 .Có chính sách chiến lợc kinh doanh đứng đắn.
Chiến lợc kinh doanh đợc hiểu là kế hoạch lớn, đa ra các xu hớng phát triển
của doanh nghiệp trong một thời gian tơng đối dài, khẳng định những mục tiêu chủ
yếu của doanh nghiệp và phác hoạ những nguồn lực cơ bản mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đạt những mục tiêu đó, gợi ý các phơng thức đối phó với những thay đổi
của môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp thờng gặp phải. Có thể nói đây là một
kế hoạch cơ bản, đóng vai trò nền tảng,có nhiệm vụ xác định và tạo ra sự thống
nhất giữa các nguồn lực tập trung vào một mục tiêu đã xác định và sử dụng sức
mạnh của tổ chức để thực hiện mục tiêu đó, đa doanh nghiệp đến vị trí mong muốn
trong môi trờng hoạt động của nó. Nh vậy chiến lợc kinh doanh có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh giúp
doanh nghiệp nắm bắt đợc các cơ hội thị trờng và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên th-
ơng trờng bằng cách vận dụng các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp với kết quả
cao nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Vì vậy chiến lợc kinh doanh là rất cần thiết và

không thể thiếu đợc đối với mỗi doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến
lợc riêng cho mình. Chiến lợc kinh doanh khi xây dựng dựa trên phát huy nội lực
bên trong của mình và phải có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh từ đó để nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiểu đợc tầm quan trọng đó công ty cổ phần nông sản Đất Việt luôn chú ý
đến việc đa ra chiến lợc kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả nhất và hợp lý để
tạo ra lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.O Đất Việt chiến lợc kinh
doanh thể hiện rõ trong chiến lợc khách hàng, chiến lợc sản phẩm,chiến lợc giá
cả,chiến lợc phân phối có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của công
ty..Cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lợc sản phẩm càng trở nên quan
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
33
Luận văn tốt nghiệp
trọng.Nó là nhân tố quyết định thành công của chiến lợc kinh doanh và chiến lợc
marketing bởi vì nó là sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trờng và thi hiếu của khách
hàng trong từng thời kỳ hoạt động của công ty .Vấn đề của chiến lợc sản phẩm là
công ty phải nắm vững và theo dõi chặt chẽ chu kỳ sống của sản phẩm và việc phát
triển sản phẩm mới cho thị trờng.
Chu kỳ sống của sản phẩm hay vòng đời của sản phẩm là khoảng thời gian
mà từ khi nó đợc đa ra thị trờng cho tới khi nó không còn tồn tại trên thị trờng
nữa.Vì vậy công ty phải nắm vững chu kỳ sống của sản phẩm nằm trong giai đoạn
nào của vòng đời của nó để khai thác tối đa hay chủ động cải tiến hoàn thiện đổi
mới sản phẩm nhằm nâng cao chu kỳ sống của sản phẩm, giữ vững thị trờng và
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Trên thị trờng luôn xuất hiện
các đối thủ cạnh tranh và công ty cần phải có biện pháp để cạnh tranh hữu
hiệu.Một trong những thủ pháp để cạnh tranh hữu hiệu là cạnh tranh về sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh có cao hay không là do uy tín, chất lợng sản phẩm trên thị tr-
ờng. Do vậy việc phát triển mặt hàng phong phú đa dạng và nâng cao chất lợng sản
phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng thị trờng nâng cao sức cạnh tranh
của công ty. Về chiến lợc giá cả, công ty đang áp dụng chiến lợc hạ giá để nâng cao

năng lực cạnh tranh của mình bằng cách giảm tối thiểu các chi phí phát sinh trong
việc mua hàng và các chi phí khác. Đồng thời nâng cao chất lợng phục vụ nhằm
nâng cao sức cạnh tranh công ty.
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
3.2.1 Nguồn nhân lực.
Mỗi một thành viên trong doanh nghiệp từ nhà quản trị cho đến nhân viên đều
rất quan trọng. Hiểu đợc điều đó công ty rất quan tâm đến các thành viên, bởi công
ty có mạnh hay không là đánh giá vào năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ
của nhân viên. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều có nhu cầu và lợi ích khác
nhau cũng nh có năng lực và khả năng khác nhau. Vì vậy nhà quản trị nhà quản trị
phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân với lợi ích của cả công ty cũng nh biến
sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh chung của cả tập thể. Có nh vậy mới
phát huy đợc hết lợi thế về nguồn nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty.
3.2.2 Vốn.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
44
Luận văn tốt nghiệp
Vốn là nguồn lực quan trọng đối với công ty,nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì
hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả và có thể doanh nghiệp sẽ lâm vào phá
sản. Công ty sẽ sử dụng vốn để thực hiệu quá trình kinh doanh của mình. Có vốn
thì công ty mới đầu t trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu t xây dựng cơ bản, thuê
lao động Khi công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh là cao thì
khả năng tự chủ về tài chính là tốt,công ty sẽ có lợi thế trong trong việc đầu t dài
hạn vào lĩnh vực kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận cao hoặc khả năng huy động vốn
sẽ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh một cách hiệu quả và kịp thời. Do vậy công ty
cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, huy động vốn kịp thời để tạo lợi thế trong
việc nắm bắt thông tin, nhận biết cơ hội kinh doanh và biến cơ hội đó thành lợi thế
của mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.3.Giữ uy tín, quảng bá hình ảnh của công ty.

Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có đợc chỗ đứng trên thị trờng đã khó
nhng việc có đợc hình ảnh tốt đẹp trên thị trờng và quảng bá hình ảnh đó lại càng
khó hơn. Do vậy công ty cần đầu t cho việc quảng bá hình ảnh của mình trên thị tr-
ờng. Việc duy trì và quảng bá hình ảnh của công ty là một quá trình lâu dài và tốn
nhiều công sức. Khi công ty có uy tín trên thị trờng thì tự nó sẽ tạo cho công ty khả
năng cạnh tranh nhất định so với các đối thủ.Do vậy công ty cần phải giữ gìn và
quảng bá hình ảnh của mình trên thị trờng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
II.Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1. Công ty cần có chiến lợc cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện hội nhập thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
là rất cần thiết. Nhng việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng phải đặt trong xu thế
biến động của thị trờng. Đó là: nhu cầu thị trờng thay đổi, đối thủ cạnh tranh cũng
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh
mới khi nền kinh tế nớc ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Do vậy công ty
cần có một chiến lợc cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong điều
kiện biến động nh vậy. Đó là phát huy những mặt mạnh của công ty, và nâng cao
khả năng cạnh tranh theo xu hớng đón đầu thị trờng. Công ty cần đề ra chiến lợc
cạnh tranh trong đó có các chính sách cụ thể nh chính sách thị trờng,chính sách sản
phẩm,chính sách giá,chính sách quảng cáo
2. Nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
55
Luận văn tốt nghiệp
Chất lợng sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.Nâng cao chất lợng sản phẩm cũng chính là nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty.Việc nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty thể hiện:
*Đối với hàng nông sản thể hiện ở khâu thu mua nông sản ở vùng quy
hoạch:để thu mua đợc những nông sản có chất lợng tốt thì công ty cần có giải pháp
sau:
- Thực hiện tốt công tác tạo nguồn thu mua hàng nông sản.Có làm tốt công

tác này thì công ty mới biết đợc loại hàng,số lợng,chất lợng ra sao.Từ đó sẽ chủ
động hơn trong công tác tìm kiếm,đàm phán,ký kết hợp đồng với các đối tác kinh
doanh.Hoàn thiện công tác tạo nguồn đòi hỏi công ty cần nghiên cứu kỹ thị trờng
đòi hỏi chất lợng mặt hàng nông sản ra sao từ đó thu mua cho đảm bảo.
Do đó để có thể ký kết hợp đồng một cách chắc chắn hơn, hoàn thiện công
tác thu mua tạo nguồn thì công ty cần tạo mối quan hệ thân mật với nơi cung cấp
nguồn hàng đồng thời tạo uy tín với ngời dân. Công ty cũng cần thực hiện nghiêm
các hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã ký kết dù giá ở thời điểm mua có cao hơn so
với trong hợp đồng.
- Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các nguồn cung cấp hàng nông sản chủ
yếu hiện nay cho công ty.Đồng thời đa ra các biện pháp khuyến khích vật chất đối
với các hoạt động thu mua có hiệu quả nh :quy định một tỷ lệ hoa hồng cho cán bộ
thu mua đợc khối lợng lớn và chất lợng đảm bảo so với yêu cầu của công ty. Bên
cạnh đó cần phải cải tiến công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm khi thu mua, sẽ
quyết định căn bản đến chất lợng hàng xuất khẩu của công ty. Hiện tại hoạt động
này còn hạn chế là do công ty cha có đội ngũ kiểm tra, kiểm nghiệm chất lợng có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Còn thiếu trầm trọng và hầu nh cha có
thiết bị nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này. Do đó công tác kiểm
tra còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thu mua.
*Đối với nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi nhập khẩu: Để nhập đợc
nguyên liệu có chất lợng thì công ty cần phải:
- Nhập tại những công ty có uy tín trong việc xuất khẩu hàng hoá có chất l-
ợng,đặc biệt những công ty hoạt động lâu năm trên thị trờng nớc ngoài.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
66
Luận văn tốt nghiệp
- Trớc khi nhập hàng công ty cần xem xét kỹ lỡng hàng mẫu, chất lợng hàng
mẫu, nếu đáp ứng yêu cầu về chất lợng thì sẽ nhập, còn sẽ không nhập hàng kém
chất lợng.
- Sau khi nhập hàng về công ty cần kiểm tra kỹ l ợng hàng nhập có đảm bảo

yêu cầu chất lợng nh hàng mẫu cung cấp hay không? Nếu không đảm bảo chất lợng
thì sẽ không nhập hoặc có những biện pháp sử lý cho phù hợp.
Thực hiện tốt giải pháp trên thì công ty sẽ luôn đảm bảo sản phẩm mà mình cung
cấp đến tay khách hàng luôn có chất lợng cao cũng nh nâng cao uy tín và năng lực
cạnh tranh của mình.
3. Về giá cả.
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay thì giá cả là yếu tố cạnh tranh rất hữu
hiệu. Do vậy công ty cần phải tìm cách đa ra mức giá hợp lý để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Công ty có thể giảm giá bán với những mặt hàng tơng tự của những đối
thủ cạnh tranh nhng có thể giữ giá cao với những nhóm mặt hàng mà công ty có thế
mạnh hoặc có thể chấp nhận lời ít bán giá thấp hơn nhng bù lại số lợng bán ra sẽ
nhiều hơn và kết quả vẫn thu đợc nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó công ty có thể sử
dụng thêm biện pháp đa ra hình thức khuyến mại về giá khi mua với số lợng lớn để
kích thích tiêu thụ,đảm bảo ổn định và mở rộng thị trờng cũng nh tối đa hoá lợi
nhuận.
Với những thị trờng mà sản phẩm của công ty mới xâm nhập nên có chính
sách khuyến mại, giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mặc dù chấp nhận
chịu lỗ. Sau khi củng cố thị trờng này có thể tăng dần giá trong những năm tiếp
theo.
Các sản phẩm của công ty hiện nay hiện cung cấp cho cả ba miền Bắc -
Trung - Nam. Khi vận chuyển càng xa thì chi phí càng lớn,giá thành cao. Do vậy
công ty cần có biện pháp hỗ trợ về giá để mức giá bán giữa các khu vực chênh lệch
không lớn từ đó vơn xa hơn ra các thị trờng.
Để có thể có mức giá hợp lý cũng nh thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
thì ngoài những biện pháp trên công ty cần phải kết hợp với :
- Công ty chọn mua hàng của những nhà cung cấp mà sản phẩm vừa đáp
ứng chất lợng vừa có mức giá thấp nhấp so với các nhà cung cấp.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
77
Luận văn tốt nghiệp

- Tạo mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp, nhà cung cấp nào đảm bảo tốt
nhất những yêu cầu mà công ty đa ra thì công ty cần chọn nhà cung cấp chính cho
mình và ổn định để từ đó hởng những u đãi từ phía họ.
- Giảm đến mức thấp nhất chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển và các chi
phí liên quan khác Bơỉ những chi phí này liên quan trực tiếp đến giá thành sản
phẩm. Chi phí này mà thấp thì mức giá mà công ty đa ra sẽ thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh.
Khi công ty thực hiện tốt các biện pháp đa ra ở trên thì công ty sẽ có mức giá
hợp lý từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình cũng nh góp phần đáng kể vào
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Nghiên cứu, khai thác tốt thị trờng.
4.1.Nghiên cứu nhu cầu thị trờng trong nớc.
Thị trờng trong nớc là thị trờng chính mà công ty kinh doanh,do vậy đây là
thị trờng đầy tiềm năng mà công ty cần phải khai thác sao cho có hiệu quả thị trờng
này.Để chiếm lĩnh thị trờng này trong thời gian tới công ty cần phải đa ra những
giải pháp sau:
*Đối với thị trờng miền Bắc:
Đây là thị trờng chính của công ty vì vậy công ty phải liên tục giữ vững và
ổn định thị trờng này.Không chỉ giữ vững mà công ty cần phải mở rộng thêm thị tr-
ờng này,và để mở rộng thị trờng này đòi hỏi công ty phải tăng cờng thâm nhập sâu
để phù hợp với nhu cầu.Nên tạo mối quan hệ nhiều hơn với các nhà máy,tìm kiếm
bạn hàng mới tại khu vực thị trờng này.
* Đối với thị trờng miền Trung: nh Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, Phú
Thọ Đây là thị tr ờng mà sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chiếm tỷ trọng cũng
lớn. Để giữ vững và mở rộng hơn nữa thị trờng này thì đòi hỏi công ty tăng cờng
chào hàng,đa dạng hoá sản phẩm,nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa. Đồng thời
thúc đẩy hoạt động xúc tiến bán hàng của chi nhánh ở miền Trung.
*Đối với thị trờng miền Nam: Đây là thị trờng tiềm năng của công ty tuy
nhiên thị trờng này công ty cha thâm nhập sâu, các sản phẩm của công ty cha phổ
biến tại các nhà máy ở khu vực này bởi vì tại miền Bắc có rất nhiều công ty cung

cấp mặt hàng này. Mức giá của họ đơng nhiên sẽ thấp hơn so với của ta. Việc xúc
tiến bán hàng của các công ty cung cấp nguyên liệu ở miền Nam sẽ thuận lợi hơn
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
88

×