Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

276 Gia tăng năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược Hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.38 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




TRỊNH THỊ THU HIỀN


GIA TĂNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NHẰM
TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI



Chuyên ngành: KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
Mã số: 60.31.12




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC TIẾN



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.


Trịnh Thị Thu Hiền



























MỤC LỤC



Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp ........................................................6
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................6
1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá nă
ng lực tài chính của doanh nghiệp .......8
1.2 Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp............................14
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh.......................................................................14
1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh........................................................15
1.2.3 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.........17
1.2.3.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp...............................17
1.2.3.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp......................................18
1.2.3.3 Trình độ công nghệ..................................................................18

1.2.3.4 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh.............................18
1.2.3.5 Khả năng nắm bắt thông tin và phản ứng đối với sự thay đổi19
1.2.3.6 Chất lượng đội ngũ lao động...................................................19
1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.............................................................................................................19
1.3 Mối quan hệ giữa năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh.................20
1.3.1 Gia tăng năng lực tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào ................22
1.3.2 Gia tăng năng lực tài chính nâng cao trình độ công nghệ ...............23
1.3.3 Gia tăng năng lực tài chính tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm..
........................................................................................................................23
1.3.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh góp phần gia tăng năng lực tài chính
........................................................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ N
ĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI
2.1 Tổng quan về thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam hiện nay ....26
2.1.1 Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV........................................................28
2.1.2 Tình hình đăng ký thuốc BVTV......................................................29
2.2 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Nông dược HAI........................29
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................29
2.2.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh.................................................30
2.2.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty HAI........................31
2.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty HAI ..........................33
2.2.5 Vị thế của công ty trong ngành........................................................36
2.3 Thực trạng về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phần nông dược HAI hiện nay.......................................................................37
2.3.1 Thực trạng về năng lực tài chính .....................................................37
2.3.1.1 Những ưu thế về năng lực tài chính ........................................38
2.3.1.2 Những hạn chế về năng lự

c tài chính......................................44
2.3.1.3 Công tác quản trị rủi ro tài chính..................................................47
2.3.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty HAI ..............................48
2.3.2.1 Tác động của môi trường vĩ mô đến khả năng cạnh tranh của công
ty hiện nay............................................................................................48
2.3.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh về năng lực tài chính...................49
2.3.2.3 Đánh giá khả năng cạnh tranh về trang thiết bị, kỹ thuật ...........49
2.3.2.4 Đánh giá khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực .....................49
2.3.2.5 Khả năng cạnh tranh về sản phẩm và thị trường sản phẩm ........50
2.3.2.6 Khả năng cạnh tranh về tổ chức hệ thống phân phối..................51
2.4 Đánh giá khả năng cạnh tranh chung c
ủa Công ty HAI..........................52
2.5 Những tồn tại và bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp Việt Nam....................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...................................................................................59

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NÔNG DƯỢC HAI
3.1 Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần nông dược HAI hiện nay60
3.1.1 Cơ hội...............................................................................................60
3.1.2 Thách thức .......................................................................................63
3.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Nông dược
HAI từ nay đến 2012. ....................................................................................65
3.2.1 Phương hướng và mục tiêu..............................................................65
3.2.2 Các kế hoạch kinh doanh từ năm 2009 đến 2012............................66
3.3 Những giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần nông dược HAI........................................................................ 67
3.4 Gia tăng năng lực hoạt động nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của công

ty HAI.....................................................................................................................70
3.4.1 Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................71
3.4.2 Hệ thống phân phối trung gian.......................................................72
3.4.3 Sản phẩm mới.................................................................................73
3.4.4 Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và thị trường nước ngoài75
3.4.5 Phổ biến và nâng cao nhận thức về cạnh tranh trong doanh nghiệp..75
3.4.6 Tăng cường bảo vệ môi trường ...........................................................76
3.5 Một số kiến nghị ......................................................................................76
3.5.1 Đối với nhà nước .............................................................................77
3.5.2 Đối với hệ thống Ngân hàng............................................................78
3.5.3 Đối với lãnh đạo Công ty HAI ........................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................79
KẾT LUẬN .........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ
LỤC




1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


AFTA Khu vực mậu dịch tự do Châu Á
BVTV Bảo vệ thực vật
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của NHNNVN
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FPR Chương trình Nông dân tham gia thí nghiệm
GDP Tổng sản lượng nội địa
GNP Tổng sản lượng quốc gia
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TMCP Thương mại cổ phần
WTO Tổ chức thương mại thế giới.



2
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị nhập khẩu các loại thuốc BVTV năm 2007
Bảng 2.2: Số lượng tên thuốc BVTV đã đăng ký tại Việt Nam
Bảng 2.3: Doanh thu sản phẩm qua các năm

Bảng 2.4 : 5 Công ty Nông dược đứng đầu tại Việt nam
Bảng 2.5: Cơ cấu và tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.6 : Phân tích so sánh một số chỉ tiêu tài chính

Bảng 2.7: Thông tin về một số DN cùng nhóm ngành với Công
ty HAI tính đến 30/6/2008
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận so với vồn chủ sở
hữu và doanh thu
Biểu đồ 2.2: Điểm xếp hạng tín dụng một số chỉ tiêu tài chính














3
LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa của đề tài
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên của
Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation). Đây là
một nỗ lực của Chính phủ Việt Nam sau 11 năm đàm phán nhưng cũng là
một xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự gia nhập
vào WTO mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nhiều cơ
hội để
phát triển nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức.
Qua những thập kỷ đầu thế kỷ 21, nền nông nghiệp Việt Nam vẫn phải
đóng vai trò quyết định, làm nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp thì việc thâm canh luôn gắn liền với
việc bảo vệ đối tượng nuôi trồng tránh khỏi sự tấn công của các loài sinh
vậ
t gây hại như sâu rầy, bệnh hại, cỏ dại, côn trùng. Thuốc bảo vệ thực vật

là công cụ hữu ích để làm giảm các tác hại này. Do đó, thị trường thuốc
bảo vệ thực vật hiện nay rất đa dạng về chủng loại sản phẩm và số lượng
cũng không ngừng tăng lên. Là một trong những công ty kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật trên thị trường nông d
ược Việt Nam hiện nay, Công ty Cổ
phần Nông dược HAI cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh
tranh từ những công ty trong nước cũng như các công ty nông dược nước
ngoài. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy, Công ty
Cổ phần Nông dược HAI phải có những biện pháp cấp bách mà quan trọng
nhất là gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình để có thể cạ
nh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Gia tăng năng lực tài
chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông dược
HAI” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.

4
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng lý luận về gia tăng năng lực tài chính, khả năng cạnh
tranh và thực trạng về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Công
ty cổ phần nông dược HAI trong thời gian qua, từ đó tác giả mong muốn
đưa ra một số các giải pháp vĩ mô, vi mô và đặc biệt là nhóm các giải pháp
về tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ ph
ần nông
dược HAI trong tương lai.
3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn lấy năng lực cạnh tranh
của C ông ty c ổ phầ n nông dược HAI, các chủ chương, biện pháp
nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty làm đối tượng
nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài: trong luận văn này tác giả đã sử
dụng phươ
ng pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp quan sát, mô tả
và phương pháp phân tích, tổng hợp.
4. Các đóng góp mới của luận văn
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc
phạm vi năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI, xem xét
đánh giá năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa
ra những giải pháp có thể áp dụng cho Công ty cổ phần nông dược HAI.
Phân tích những mặt được và chưa được của Công ty cổ phần nông
dược HAI trong quá trình cạnh tranh.
Đề xuất những biện pháp cơ bản mang tính khả thi mà đặc biệt là biện
pháp gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho
Công ty cổ phần nông dược HAI trên thị trường trong và ngoài nước.



5
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung được chia thành 3 chương như sau :
 Chương 1 : Tổng quan về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Chương 2 : Thực trạng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của
Công ty cổ phần nông dược HAI.
 Chương 3 : Các giả
i pháp nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của Công ty c ổ phầ n nông dược HAI.

Mặc dù tác giả rất nỗ lực và cố gắng, đã tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài

này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của Thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả trân trọng biết ơn!

TR
ỊNH THỊ THU HIỀN










6
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về vốn
kinh doanh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn là doanh
nghiệp có khả năng đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động
đầu tư, họat động sản xuất kinh doanh hướng tới việc đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhu
ận, hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài
chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân
chuyển của vốn. Các nguồn vốn chủ yếu của mộ
t doanh nghiệp bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu khi
thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn chủ sở
hữu là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Đối với công ty cổ phần hoặc công
ty trách nhiệm hữu hạn, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hoặc thành viên
đóng góp để hình thành công ty. Đối với các công ty cổ ph
ần, vốn kinh doanh
có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu
hạn không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu.
+ Vốn vay: Ngoài phần vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn vay có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có

7
thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động
được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến
cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý,
đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ
và kỳ thu tiền, kế hoạch
sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở
thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
+ Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp còn gọi là Tín dụng thương mại:
Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn
vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung
cấp hay trả chậm. Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không phải
trả phí nhưng lại giúp cho doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để
sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền

đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu đó để tiến hành
sả
n xuất. Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho
mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên
chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính
của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở m
ức độ lớn hơn, do uy tín của
doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy
tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho
các dự án mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy
tín, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắt khe
của các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy
động
vốn cao.

8
Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy
động được nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh
nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng
đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài và
ổn định, đáp ứng được mục tiêu cuối
cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng
nguồn vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh; khả năng sinh lời; khả năng
phòng ngừa và chống đỡ rủi ro… Năng lực tài chính của doanh nghiệp có vai
trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức họat động kinh doanh. Lãnh đạo
doanh nghiệ

p quan tâm đến tình hình và kết quả họat động tài chính nhằm có
giải pháp họach định và quản lý kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng xem xét
đến khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài. Các nhà cung cấp
nguyên nhiên liệu và hàng hóa đầu vào quan tâm đến khả năng thanh khỏan
của doanh nghiệp. Còn các nhà đầu tư thì đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh
lời của công ty để có thể trả cổ tức cho cổ đông, nâng cao thị giá c
ổ phiếu và
tránh được những rủi ro dẫn đến phá sản.

1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, tuy
nhiên ở đây chúng ta xem xét đến một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Quy mô vốn của doanh nghiệp: Vốn là điều kiện không thể thiếu để
một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các họat
động sản xuất kinh
doanh. Một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp là nguồn vốn của doanh nghiệp, khi nguồn vốn của doanh nghiệp được
huy động, phân phối và sử dụng một cách có hiệu quả thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có căn cứ để được đánh giá là tốt.

9
Khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp: Có nhiều cách để tiếp
cận nhằm huy động các nguồn vốn cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp có khả
năng cao trong việc tiếp cận các nguồn vốn thì điều quan trọng là doanh
nghiệp phải giữ được uy tín, truyền thống làm ăn đứng đắn và có hiệu quả của
mình trên thị trường tài chính, phải giữ được các quan hệ đố
i tác lành mạnh,
cùng có lợi.
Các tỷ số tài chính quan trọng của doanh nghiệp: Năng lực tài chính
của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc xem xét các tỷ số tài chính,

các chỉ số tài chính giúp chúng ta hiểu được tòan bộ thành quả họat động cũng
như tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp, đồng thời giúp ta biết
được những rủi ro tiềm ẩn mà doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải … qua đó
doanh nghiệp đưa ra được các chiế
n lược tài chính thích hợp để hỗ trợ kế
hoạch tăng trưởng trong tương lai.
Các đối tượng thường đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là:
cơ quan quản lý nhà nước (thuế), nhà đầu tư (cổ đông), nhà cung cấp vốn
(ngân hàng), đối tác bán hàng, đối tác liên doanh, liên kết …
Khi tiến hành xem xét cho doanh nghiệp vay vốn để mở rộng và phát
triển kinh doanh, bên cạnh việc thẩm định hiệu quả dự án vay vốn, các Ngân
hàng th
ương mại thường xem xét rất kỹ về năng lực tài chính của khách hàng
thông qua việc phân lọai khách hàng. Từ đó, các ngân hàng sẽ áp dụng các
biện pháp cho vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn (tín
chấp) hoặc hạn chế tín dụng và thu hồi nợ. Cụ thể như ở Việt Nam, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hiện nay đang sử dụng các tiêu
thức để phân l
ọai khách hàng là doanh nghiệp vay vốn nhằm áp dụng chính
sách cho vay linh họat. Căn cứ tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh để tính tóan và xếp lọai các chỉ tiêu dưới đây:


10
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận:
+ Lợi nhuận dương, bằng hoặc cao hơn năm trước: lọai A
+ Lợi nhuận dương, thấp hơn năm trước: lọai B
+ Lợi nhuận âm: lọai C
Chỉ tiêu 2: Tỷ suất tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ = x 100
Tổng nguồn vốn

+ Tỷ suất tài trợ từ 8% trở lên: l
ọai A
+ Tỷ suất tài trợ từ 3% đến dưới 8% : lọai B
+ Tỷ suất tài trợ nhỏ hơn 3 %: lọai C
Chỉ tiêu 3: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Thanh toán nợ =
ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ng
ắn hạn từ 1 trở lên: lọai A
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 0,5 đến dưới 1: lọai B
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 0,5: lọai C
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ xấu:
+ Có nợ thuộc nhóm 1,2: lọai A
+ Có nợ thuộc nhóm 3,4: lọai B
+ Có nợ thuộc nhóm 5: lọai C
Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành các quy đị
nh pháp luật điều hành:
+ Doanh nghiệp không có phạm vi các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các
quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức xử phạt hành chính.

11
+ Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của doanh
nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Xếp loại khách hàng là doanh nghiệp:
Căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu trên để phân loại cho từng
khách hàng như sau:
Khách hàng loại A: Tấ
t cả các chỉ tiêu đạt loại A
Khách hàng loại B: Không thuộc phân loại A và C
Khách hàng loại C: Có chỉ tiêu C
- Các chế độ ưu đãi về vay vốn:
+ Khách hàng loại A:
Được xem áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp
dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi.
+ Khách hàng loại B:
Được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng
tài sản (mức cấ
p tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản tối đa không quá
50% tổng mức cấp tín dụng). Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về
mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
+ Khách hàng loại C:
Phải giảm thấp dần dư nợ.
Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Không được hưởng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu.

Nh
ư vậy là có tới 4/5 chỉ tiêu xếp lọai doanh nghiệp thuộc về đánh giá
năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, căn cứ vào các tiêu chí phân
lọai doanh nghiệp vay vốn như trên, các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm

12
đến năng lực tài chính của mình để có thể đạt và giữ vững được lọai tốt (A),
không để phát sinh lọai trung bình (B) hoặc xấu (C) nhằm thuận tiện trong

việc vay vốn để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Đối với các công ty cổ phần đã được niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khóan, việc xác định uy tín, năng lực của doanh nghiệp nói chung và
năng lực tài chính của doanh nghiệp nói riêng có một vai trò quan trọ
ng. Thứ
nhất là do nhu cầu định hướng đầu tư của công chúng tới các chứng khóan do
các công ty và các định chế tài chính phát hành. Thứ hai là chứng minh cho
sức mạnh tài chính, và do vậy nó xác định mức độ dễ dàng mà một doanh
nghiệp có thể tiếp cận các luồng vốn từ các định chế cho vay để mở rộng họat
động.
Để đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp, người ta thường
sử
dụng một số chỉ tiêu phân tích tài chính sau đây để so sách với các năm
trước và so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành liên quan tới doanh nghiệp đó.
Các chỉ tiêu được phân ra làm 4 nhóm như sau:
- Nhóm các chỉ tiêu thanh khỏan (Liquidity Ratios):
+ Tỷ số thanh toán hiện thời (Current Ratio)
= Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
+ Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
= (Tài sản lưu động – Hàng hóa tồn kho)/Nợ ngắn hạn
- Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả họat động (Activity Ratios):
+ Số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Activity)
= Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
+ Kỳ thu tiền bình quân ( Average Collection Period)
= Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân một ngày
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Fixed Assets Utilization)
= Doanh thu thuần/Giá trị tài sản cố định

13
+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (Total Assets Utilization)

= Doanh thu thuần/Giá trị tổng tài sản
- Nhóm các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính (Leverage Ratios):
+ Tỷ số nợ (Debt Ratio)
= Tổng nợ/Giá trị tổng tài sản

+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to Equity Ratio)
= Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
+ Khả năng thanh tóan lãi vay (Coverage Ratio)
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay
- Nhóm các chỉ tiêu sinh lời (Earning Ratios)
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on Sales)
= Lợi nhuận ròng /Doanh thu thuần
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA)
= Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữ
u (Return On Equity – ROE)
= Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
Nói chung, tùy theo lợi ích khác nhau, các bên liên quan thường chú
trọng đến những tiêu chí khác nhau. Nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ (yếu tố
đầu vào) thường chú trọng đến tình hình thanh khỏan và khả năng trả các
khỏan nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong khi đó các nhà đầu tư thì quan
tâm đến khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư về
cơ bản chú trọng đế lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng
trong tương lai của doanh nghiệp cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời
gian. Ngòai ra, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác khi phân tích giá trị
trên cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khóan như thu nhập
ròng trên một cổ phiếu điều chỉnh (EPS), hệ số giá trên thu nh
ập một cổ phiếu


14
(P/E), hoặc phân tích chất lượng vay vốn ngân hàng bằng xác định tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn ….
1.2 Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh
Theo quan điểm của giới nghiên cứu kinh tế chính trị, cạnh tranh là một
hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chính
vì vậy, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Trong đó một khái
niệm khá phổ biến là cạnh tranh có thể được hiểu như một quan hệ kinh tế mà
ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp bao gồm cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhấ
t, với mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi ích của chủ thể.
Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy rằng, cạnh tranh bao gồm một số nội
dung:
Thứ nhất, cạnh tranh đó là sự ganh đua, thi tài nhằm giành lấy phần
thắng của các chủ thể tham dự cạnh tranh.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh thường là một đối tượng cụ
th
ể như sản phẩm, dự án, khách hàng. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của mọi
cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích của các chủ thể tham gia cạnh tranh.
Thứ ba, cạnh tranh luôn diễn ra trong một môi trường cụ thể với những
ràng buộc chung mà các đối tượng tham gia đều phải tuân thủ như thị trường,
các quy định pháp lý, các tập quán kinh doanh.
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng các công c
ụ cạnh tranh khác nhau như đặc tính và chất lượng sản
phẩm, giá bán, nghệ thuật bán hàng, dịch vụ bán hàng và các công cụ thanh
toán.


15
Tóm lại, cạnh tranh kinh tế là sức mạnh mà hầu hết các nền kinh tế thị
trường đều dựa vào để đảm bảo rằng các doanh nghiệp thỏa mãn được các
nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Khái niệm cạnh tranh ngày nay
là khái niệm người mua được quyền chọn lựa cho dù họ là cá nhân hay doanh
nghiệp, nếu được quyền chọn lựa các nhà cung cấp khác nhau thì họ sẽ có
nhiều khả năng mua được những sả
n phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Trong xu thế tòan cầu hóa thì sản phẩm, hàng hóa người tiêu dùng chọn lựa sẽ
nhiều hơn và các nhà cung cấp sẽ phải cạnh tranh với nhau nhiều hơn để bán
được hàng, cạnh tranh cả ở trong nước và quốc tế.
1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa như là khả năng của một
công ty tồ
n tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng
lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị
trường mới.
Năng lực cạnh tranh được định nghĩa như là khả năng của một công ty
để t
ồn tại trong cạnh tranh, hàm ý các công ty thành công nhờ cố gắng vươn
lên dẫn đầu, nhờ việc giảm giá, bằng việc tăng chất lượng các sản phẩm và
dịch vụ hiện hành và bằng cách tạo ra các sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh
của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:
 Các nguồn lực của chính công ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật
chấ
t và trình độ công nghệ)
 Sức mạnh thị trường của công ty
 Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế

khác
 Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi
 Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới

16
 Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ,
bao gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của
chính phủ.
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và
năng lực cạnh tranh dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi:
giá cả; chất lượ
ng và chức năng của sản phẩm; thị phần; khả năng sinh lợi; lợi
tức trên tài sản và giá cổ phiếu. Một số sáng tạo giới hạn nhằm cải thiện các
sản phẩm hiện hành (chẳng hạn dưới dạng hiệu quả, chi phí và chất lượng) có
thể cũng bao hàm ở đây. Trái lại năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện việc
một công ty hoạt
động tốt như thế nào so với các công ty tương tự khác trong
việc phát triển công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và quá trình mới và cuối
cùng là thị trường hoàn toàn mới. Điều này bao hàm lợi thế của các sản phẩm
hàng đầu và những lợi ích thu được nhờ việc giới thiệu các nhóm sản phẩm
hoàn toàn mới dựa trên các phát minh và sự sáng tạo thu được từ các hoạt
động nghiên cứu và phát triển (R&D) quan trọng.
Theo Randall, kh
ả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành
được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận nhất định.
Có một quan điểm khác lại cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát
triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh c
ủa doanh nghiệp
đó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm năng trên

cùng một thị trường mục tiêu.
Như vậy, trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi tiếp cận
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ta thấy được một số nội dung cơ
bản sau :

17
- Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường)
phải trở thành chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này
xuất phát từ khách quan là yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là
động lực sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó
là thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu t
ố nội tại
của doanh nghiệp, được thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tự thân nó đã hàm ý nói đến
việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường.
Để tạo nên sức mạnh cạnh tranh thực sự, doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế so
sánh với các đối thủ cạnh tranh để có thể lôi kéo được khách hàng.
-
Các biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp luôn có quan hệ
ràng buộc. Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh khi nó đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế, việc đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng bởi vì có khi doanh nghiệp có lợi thế điểm
này nhưng lại yếu về một số mặt khác. Chính vì vậy, việc tìm ra và đánh giá
đúng các điể
m mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.2.3 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một quá trình tiếp diễn liên tục không ngừng vận động.

Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu duy trì và phát triển các yếu tố cạnh tranh
nhằm đảm bảo được lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ
. Các yếu tố cạnh
tranh của doanh nghiệp có thể bao gồm :
1.2.3.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về cơ bản được xác lập bởi
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu có được một chiến lược kinh
doanh đúng thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được củng cố và nâng

18
cao. Một chiến lược kinh doanh trước hết phải xác định được mục tiêu chiến
lược mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. Kế tiếp, phải xác định được việc
xây dựng các chiến lược quan trọng chiến lược phát triển thị trường, chiến
lược marketing hỗn hợp, chiến lược đảm bảo nguồn nguyên liệu, chiến lược
tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
1.2.3.2 Nă
ng lực tài chính của doanh nghiệp
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của doanh nghiệp
có tính chất rất quan trọng, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là
một doanh nghiệp có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh . Một quy
mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
hướng tới lợi nhuận cao nhất, đầu tư được công ngh
ệ tiên tiến làm cho chi phí
trên một đơn vị sản phẩm giảm. Khi doanh nghiệp tham gia thị trường với quy
mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do vậy rất khó có thể cạnh tranh
với các đối thủ.
1.2.3.3 Trình độ công nghệ
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất đóng vai trò quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trình độ công nghệ, mức độ hiện đại tiến tiến
của thiết bị ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang
thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại thì sản phẩm của họ có chấ
t lượng cao.
1.2.3.4 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá bởi sự linh hoạt và biết
thực hành của doanh nghiệp để luôn đáp ứng nhu cầu luôn luôn thay đổi của
thị trường. Sự linh hoạt và biết thực hành trong quản lý sẽ giảm được chi phí
quản lý, do vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.


19
1.2.3.5 Khả năng nắm bắt thông tin và phản ứng đối với sự thay đổi
Thông tin về thị trường mua bán, về thị hiếu, tâm lý khách hàng, giá cả,
và đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng và kịp thời thông
tin sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro kinh doanh đồng thời có thể tạo ra
những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với các đố
i thủ cạnh tranh.
1.2.3.6 Chất lượng đội ngũ lao động
Lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó tác động, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần lao động của
người lao động là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức cạnh tranh củ
a doanh
nghiệp.
1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu bởi bản thân nền
kinh tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh

nghiệp phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thông qua các
biện pháp khác nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chấ
t lượng, hạ giá thành,
cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường là động lực rất lớn cho sự phát triển, nhưng trong cuộc chơi ấy,
muốn giành thắng lợi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì cạnh tranh đem đến những tác
độ
ng tích cực, nó làm cho sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, khách hàng được
chăm sóc tốt hơn. Cạnh tranh trên thị trường tạo ra các lợi ích sau:
 Thứ nhất, phân bổ nguồn lực của xã hội với tỷ lệ cân đối, hợp lý, góp
phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

×