Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.54 KB, 34 trang )

Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục
bậc tiểu học
I. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục bậc tiểu học
hiện nay
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục bậc tiểu học hiện hành
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu giáo dục đợc thể hiện nh sau:
hệ thống chỉ tiêu giáo dục
bậc tiểu học hiện hành
Nhóm chỉ tiêu
về học sinh
Nhóm chỉ tiêu
cơ sở vật chất
Nhóm chỉ tiêu
về trờng lớp
Nhóm chỉ tiêu
về giáo viên,
cán bộ công
chức
Cụ thể nh sau
A. Nhóm chỉ tiêu về trờng lớp
Nhóm chỉ tiêu về tr ờng : (Đơn vị: Trờng)
1. Tổng số trờng học.
1. Tổng số giáo viên, cán
bộ công chức trong nhà
trờng
Tổng số giáo viên đợc
phân tổ theo giới tính
trình độ, chất lợng,
công việc, quản lí.
2. Tổng số giáo viên, cán
bộ công chức là ngời


dân tộc:
1. Tổng diện tích khuôn
viên nhà trờng:
2. Tổng diện tích phòng
học:
3. Tổng diện tích sàn phòng
học:
4.Tổng số phòng học:
5.Phòng học đợc xây mới:
Là số phòng học đợc xây
dựng mới trong năm.
Phòng học đợc phân tổ
theo chất lợng, mục đích
sử dụng, mức độ sử dụng.
1. Tổng số học sinh:
Tổng số học sinh đợc phân
tổ theo giới tính, lớp học,
chất lợng.
2.Tổng số học sinh khuyết tật:
3. Số học sinh dân tộc
4. Số học sinh lớp ghép
5. Học sinh mới tuyển
6. Học sinh lu ban
7. Tỷ lệ học sinh dân tộc:
8. Tỷ lệ vào học của học sinh
học lớp 1
9. Tỷ lệ nhập học vào lớp1
10. Tỷ lệ nhập học độ tuổi 6
vào lớp 1
11. Tỷ lệ đi học của học sinh

tiểu học
12. Tỷ lệ đi học đúng tuổi của
học sinh tiểu học
13. Tỷ lệ học sinh lu ban
14. Tỷ lệ học sinh lên lớp
15. Tỷ lệ học sinh bỏ học:
16. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp:
17. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
1. Tổng số trờng học.
2. Số trờng học 1-2-3:
3. Tổng số điểm trờng
4. Số trờng dạy hai ca:
Trờng học đợc phân tổ
theo hình thức sở hữu
,theo vùng địa lí, chất l-
ợng, theo mục đích sử
dụng để từ đó nghiên
cứu cơ cấu, chất lợng
trờng học.
Phân theo hình thức sở
hữu, phân loại theo
chất lợng, phân theo
địa phơng, vùng
5. Tổng số lớp học:
6. Số lớp ghép:
Lớp học phân đợc phân tổ
theo từng lớp học (Lớp
1,2,3,4,5),theo thời
gian học
2. Số trờng học 1-2-3: Trờng học 1-2-3 là trờng học bao gồm cả 3 cấp. Tiểu

học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
3. Tổng số điểm trờng: Điểm trờng là một bộ phận chính của trờng chính, ở
điểm trờng thờng có một hoặc một số lớp học. Địa điểm thờng cách xa
trờng chính ( vì lí do nào đó cha đủ điều kiện thành một trờng riêng).
Một trờng chính có thể có nhiều điểm trờng. Điểm trờng thờng xuất
hiện ở vùng
4. Số trờng dạy hai ca: Trờng dạy hai ca là trờng đảm bảo ngày dạy hai buổi
cho toàn thể học sinh của nhà trờng,
Trờng học đợc phân tổ theo hình thức sở hữu ,chất lợng, theo mục đích
sử dụng để từ đó nghiên cứu cơ cấu.
Phân theo hình thức sở hữu trờng học đợc chia thành trờng công lập
và trờng ngoài công lập
5. Số trờng công lập.
Trong đó trờng công lập bao gồm cả trờng Dân tộc nội trú, chuyên,
năng khiếu.
6. Số trờng ngoài công lập:
Trờng ngoài công lập bao gồm: Trờng bán công, trờng dân lập, trờng
t thục. Ta có các chỉ tiêu sau
7. Số trờng bán công
8. Số trờng dân lập
9. Số trờng t thục
Trờng đợc phân theo địa phơng, vùng ta có tổng số trờng phân theo
từng vùng, từng địa phơng. Ta có
7.Tổng số trờng phân theo địa phơng, vùng.
Nhóm chỉ tiêu về lớp : (Đơn vị:Lớp)
8. Số lớp ghép: Lớp ghép là lớp học có 1 giáo viên cùng một lúc phải dạy 2
hoặc nhiều chơng trình khác nhau cho một số học sinh cùng ngồi học
trong một phòng học, lớp học ( tiêu thức này thờng có ở các địa bàn
vùng núi cao và vùng sâu)
B. Nhóm chỉ tiêu về học sinh

Các chỉ tiêu về số l ợng học sinh: (Đơn vị tính: Ngời)
1. Tổng số học sinh:
2. Tổng số học sinh khuyết tật: Học sinh có khuyết điểm về thể chất và tinh
thần học cùng với học sinh bình thờng trong một trờng học (Chung hoặc
tổ chức một lớp học riêng)
3. Số học sinh dân tộc: Là học sinh trong nhà trờng là con em các dân tộc trừ
dân tộc Kinh.
4. Số học sinh lớp ghép: Học sinh trong các lớp ghép có nhiều trình độ.
Ví dụ lớp 1 và 2, lớp 3 và 4.
5. Học sinh mới tuyển: Học sinh bắt đầu vào học ở lớp đầu bậc học (lớp1)
hoặc số học sinh mới chuyển đến hoặc số học sinh đã bỏ ở các lớp nay
trở lại học tại trờng.
6. Học sinh lu ban: Học sinh sau một năm học, không đạt chất lợng ở lớp
đang học phải học lại lớp đó trong năm tiếp theo.
Tổng số học sinh đợc phân tổ theo giới tính, lớp học, chất lợng. Ta có
Tổng số học sinh phân tổ theo giới tính
7. Tổng số học sinh phân theo giới tính.
Tổng số học sinh phân tổ theo lớp học
8. Tổng số học sinh phân theo lớp học. (Lớp 1,2,3,4,5)
Tổng số học sinh đợc phân tổ theo chất lợng ta có các chỉ tiêu sau.
13. Tổng số học sinh giỏi
14. Tổng số học sinh khá.
15. Tổng số học sinh trung bình.
Tổng số học sinh phân theo thời gian học ta có.
16. Số học sinh học 2 buổi một ngày: Là tổng số học sinh học hai buổi một
ngày.
17. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp so với số dự thi: Là tỷ số giữa tổng số học sinh
tốt nghiệp so với tổng số học sinh dự thi.
18. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp so với học sinh lớp 5: Là tỷ số giữa tổng số học
sinh tốt nghiệp so với tổng số học sinh lớp 5 năm học đó.

19. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi một ngày: Là tỷ số giữa tổng số học sinh học 2
buổi một ngàyso với tổng số học sinh.
C. Nhóm chỉ tiêu về giáo viên, cán bộ công chức.
Nhóm chỉ tiêu về số giáo viên, cán bộ công chức: (Đơn vị tính: ngời)
1. Tổng số giáo viên, cán bộ công chức trong nhà trờng: Bao gồm toàn bộ
cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phục vụ trong nhà trờng.
2. Tổng số giáo viên, cán bộ công chức là ngời dân tộc: Giáo viên, cán bộ
công chức ngời dân tộc là ngời thuộc các dân tộc trừ dân tộc Kinh.
Tổng số giáo viên đợc phân tổ theo giớ, chất lợng, công việc, quản lí.
Ta có
Tổng số giáo viên phân theo công việc có
6. Số giáo viên trực tiếp giảng dạy: Là ngời hiện đang giảng dạy trong một tr-
ờng học (còn gọi là giáo viên đứng lớp)
7. Cán bộ Đoàn, Đội: Ngời chuyên trách làm công tác Đoàn, công tác Đội
trong nhà trờng (trong đó không bao gồm giáo viên kiêm nhiệm công
tác Đoàn, Đội)
8. Số nhân viên phòng thí nghiệm:
9, Số nhân viên th viện.
10. Số nhân viên vệ sinh, bảo vệ.
11. Số cán bộ làm công tác quản lí, công nhân viên phục vụ khác trong nhà
trờng,
Phân theo quản lí nhà nớc.
12. Giáo viên biên chế: Là giáo viên đợc chính thức sắp xếp dạy học trong
các trờng học (nằm trong quỹ lơng ngân sách sự nghiệp)
13. Giáo viên hợp đồng: Giáo viên không đợc chính thức sắp xếp dạy học
trong trờng học mà nhà trờng phải đi hợp đồng (thuê) thêm giáo viên thì
mới có đủ giáo viên dạy cho các lớp.
Tổng số giáo viên phân theo giới tính
14. Giáo viên, cán bộ công chức phân theo giới tính:
D. Nhóm chỉ tiêu về cơ sở vật chất

Nhóm chỉ tiêu về diện tích (Đơn vị tính: m
2
)
1. Tổng diện tích khuôn viên nhà trờng: Là tổng số diện tích đất trong phạm
vi nhà trờng quản lí và sử dụng. Ghi tổng số diện tích đất theo quyết
định cấp đất của cấp có thẩm quyền.
2. Tổng diện tích phòng học: Là tổng số diện tích xây dựng của phòng học và
các công trình phục vụ học tập nh ( th viện, thí nghiệm, TDTT )
3. Tổng diện tích sàn phòng học: Là diện tích sử dụng của mỗi phòng học.
Nhóm chỉ tiêu về phòng học.(Đơn vị tính: phòng)
4. Tổng số phòng học
5. Phòng học đợc xây mới: Là số phòng học đợc xây dựng mới trong năm.
Phòng học đợc phân tổ theo chất lợng, mục đích sử dụng, mức độ sử
dụng. Ta có
Phân theo mức độ sử dụng
6. Số phòng học 3 ca: Phòng học 3 ca là phòng học đợc dùng cho 3 lớp học
khác nhau trở lên học tập trong một ngày.
Phân theo chất lợng
7. Số phòng học kiên cố: Phòng học kiên cố là phòng học có niên hạn sử
dụng tử 20 năm trở lên (Nhà xây dựng từ cấp III trở lên).
8. Số phòng học bán kiên cố: Phòng học bán kiên cố là phòng học có niên
hạn sử dụng dới 20 năm (Cấp IV).
Có thể xác định phòng học bán kiên cố nh sau: Phòng học có tờng xây
bằng gạch (kể cả gạch đất không nung) hoặc ván. Kết cấu mái bằng gỗ
loại trung bình, lợp bằng ngói, phi-brô xi măng. Nền nhà lát gạch hoặc
láng xi măng; trần bằng nhựa, ván hoặc không có trần.
Phân theo mục đính sử dụng có
9. Số phòng học văn hoá: Là phòng học thông thờng, có bảng và bàn, ghế
cho giáo viên và học sinh.
10. Số phòng chức năng (bộ môn): Số phòng chức năng là phòng học máy

tính, học ngoại ngữ, học nhạc, học vẽ.
11. Số phòng th viện: Số phòng th viện là phòng dành cho học sinh đến đọc
và mợn sách của nhà trờng.
12. Số phòng thí nghiệm: Số phòng thí nghiệm là phòng đợc dùng cho học
sinh trong trờng thực hành những bài tập thí nghiệm trong các bộ môn.
13. Số phòng tập thể dục thể thao: Số phòng tập thể dục thể thao là phòng đ-
ợc dùng cho học sinh trong trờng tập thể dục thể thao
Tổng cục Thống Kê
Cục Thống kê
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo
Phòng Thống Kê
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Trường THCN
Trương trực thuộc sở Giáo dục Đào tạo Trường THCN trên địa tỉnh
Trường mầm nonTrường tiểu học
Trường Cao Đẳng
Trường trung học phổ thông .
Trường THCS Trường PTCS
Cấp tỉnh: Cục Thống kê tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
Cấp huyện: Phòng Thống kê, Phòng Giáo dục và Đào tạo
2. Nguồn thông tin để tổng hợp hệ thống chỉ tiêu giáo dục đào tạo hiện nay
2.1. Thực trạng thu thập nguồn số liệu hiện nay.
Thu thập số liệu Thống kê GD&ĐT
Báo cáo số liệu Thống kê GD&ĐT
Cấp trung ơng: Bộ giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thu thập (theo 45
biểu mẫu), xử lí tổng hợp, lu trữ và phổ biến số liệu thống kê giáo dục và đào tạo
của toàn ngành từ hơn 600 đầu mối thực hiện báo cáo thống kê cơ sở và thống kê
tổng hợp đó là:
- 64 sở Giáo dục và Đào tạo.

- 265 Đại học, học viện, trờng Đại học và Cao đẳng (kể cả trờng Đại học thành
viên, trờng dự bị đại học, trờng cán bộ Quản lý Giáo dục và đào tạo, trờng thuộc
khối an ninh, quốc phòng)
- 286 trờng trung học chuyên nghiệp.
Cấp tỉnh: Sở giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thu thập theo hệ thống
biểu mẫu quy định, xử lí tổng hợp, lu trữ và phổ biến số liệu thống kê giáo dục (từ
mầm non, phổ thông các cấp, bổ túc văn hoá, các trờng trung học chuyên nghiệp
do trung ơng và địa phơng quản lí) của địa phơng, từ các báo cáo thống kê tổng
hợp của tất cả các Phòng Giáo dục, các trờng trực thuộc Sở. Đồng thời thu thập,
xử lí tổng hợp báo cáo thống kê của các trờng trung học chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh trên thành phố.
Đến thời hạn quy định, Sở gửi báo cáo thống kê tổng hợp về bộ theo 3 kì
(đầu năm, giữa năm và cuối năm với mầm non, phổ thông) và báo cáo một kì ( đối
với trung học chuyên nghiệp)
Cấp huyện: Phòng Giáo dục chịu trách nhiệm thu thập theo hệ thống biểu
mẫu quy định, xử lí tổng hợp, lu trữ và phổ biến số liệu thống kê giáo dục trên địa
bàn huyện, từ các báo cáo thống kê cơ sở tất cả các trờng từ mầm non và phổ
thông. Đến thời hạn quy định, Phòng gửi báo cáo thống kê tổng hợp về Sở theo 3
kì (đầu năm, giữa năm và cuối năm)
Cấp trờng:
- Các đại học, học viện, trờng đại học và cao đẳng chịu trách nhiệm thu thập các
báo cáo thống kê của nhà trờng. Đến thời hạn, các trờng gửi báo cáo thống kê cơ
sở về Bộ theo một kì báo cáo.
- Các trờng trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thu thập các báo cáo thống
kê của nhà trờng theo hệ thống biểu mẫu quy định. Đến thời hạn, các trờng gửi
báo cáo thống kê cơ sở về Sở và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo một kì báo
cáo (hai kênh báo cáo)
- Các trờng mầm non và phổ thông các cấp chịu trách nhiệm thu thập các báo cáo
thống kê của nhà trờng theo hệ thống biểu mẫu quy định. Đến thời hạn, các trờng
gửi báo cáo thống kê cơ sở về Phòng Giáo dục theo 3 kì báo cáo (đầu năm, giữa

năm và cuối năm)
Ngoài ra còn có các cơ quan khác liên quan tới việc lập ra số liệu về giáo dục
Tổng cục Thống kê. Tổng cục có các phòng ban ở cấp tỉnh cũng nh cấp
huyện đảm nhận việc thu thập số liệu từ phòng giáo dục cùng cấp và báo cáo lên
Tổng cục.
Không chỉ biên soạn số liệu thống kê quốc gia, tổng cục Thống kê cũng là
cơ quan chủ đạo trong việc tiến hành khảo sát và điều tra. Đó là cơ quan chịu
trách nhiệm điều tra dân số quốc gia và khảo sát hộ gia đình. Một số cuộc khảo
sát chứa những biến số về giáo dục và là nguồn số liệu giáo dục hữu ích để bổ
sung các số liệu hành chính do các cơ quan phát triển và chính phủ đa ra. Số liệu
do các cuộc khảo sát thu thập đợc bao gồm thông tin không thể thu đợc thông qua
các số liệu hành chính, ví dụ; Số liệu về tình trạng kinh tế-xã hội, về đặc điểm của
số ngời thất học, về kết quả của giáo dục đợc đo bằng tỷ lệ biết chữ
2.2. Phơng pháp thu thập thông tin và xử lí số liệu thống kê.
Điều tra trờng học thờng xuyên là nguồn chính của các số liệu thống kê
giáo dục. Đôi lúc các phòng ban hữu quan khác cũng thu thập số liệu từ trờng học
vì các mục đích khác nhau. Điều này gây ra sự thu thập trùng lặp số liệu giữa các
phòng ban . Những số liệu thu đợc này đợc sử dụng chủ yếu cho mục đích lập kế
hoạch nội bộ . Hầu hết báo cáo hàng năm của các phòng ban hữu quan và các văn
phòng cấp tỉnh bao gồm các số liệu thống kê trong lĩnh vực của riêng mình. Dù
vậy các báo cáo chỉ chứa các số liệu thống kê cơ bản và ít nói về việc phân tích và
các chỉ số giáo dục khác . Một phân tích ngắn gọn về việc thu thập và lập ra số
liệu thống kê giáo dục ở các cấp giáo dục khác nhau đợc trình bày ở các mục tiếp
theo .
Để lập ra đợc số liệu thống kê của tỉnh hoặc của toàn quốc, số liệu thờng
xuất phát từ các cuộc điều tra trờng học do Vụ Kế hoạch và Tài chính ở cấp trơng
ơng thực hiện. Các cuộc điều tra này đợc thực hiện ba lần trong năm; tuy nhiên,
các số liệu thu đợc thì khác nhau. Thông thờng phạm vi của số liệu bao trùm cấp
tiểu học
Các biểu mẫu thu thập số liệu đợc tạo ra và phân phát từ cấp trung ơng.

Thông thờng là cấp trung ơng gửi một bộ phiếu điều tra đến các huyện thông qua
các phòng ban tỉnh và sau đó các phòn giáo dục huyện làm thành nhiều bộ để
phân phát tới các trờng. Trong các biểu mẫu có giải thích sẵn cách điền. Đôi khi,
một buổi ngắn (nửa ngày) đợc dành để giải thích rõ những thay đổi và chỉnh sửa
trong các phiếu điều tra.
ở cấp trờng, thông thờng các phiếu điều tra đợc hoàn tất bởi hiệu trởng
hoặc giáo viên đợc chỉ định. Trong một số trờng hợp, cán bộ giáo dục huyện đến
từng trờng hoặc triệu tập các lãnh đạo trờng đến một nơi và giúp họ điền các biểu
mẫu theo yêu cầu. Đối với những trờng lớn hơn nh trờng tiểu học lớn ở thành phố
hoặc trờng trung học, mỗi giáo viên cung cấp thông tin về lớp của mình và một
cán bộ tổng hợp lại để hoàn tất biểu mẫu. Một khi các trờng hoàn tất các biểu
mẫu, bộ biểu mẫu ban đầu đợc trả lại cho phòng giáo dục huyện. Các phòng giáo
dục huyện tổng kết thành bản tóm tắt của huyện từ các phiếu điều tra thu đợc. Tr-
ờng giữ lại bản sao phiếu điều tra để tham khảo và sử dụng. Tuy nhiên, quy định
này không đợc chấp hành nghiêm ngặt, một số trờng nhất là ở nông thôn không
giữ lại các phiếu điều tra. Theo quy định, các trờng phải trả lại những phiếu điều
tra này cho các cán bộ giáo dục huyện trong vòng hai tuần
Một khi các trờng trả lại những phiếu điều tra đã điền cho các cán bộ giáo
dục huyện, họ sẽ kiểm tra lại mức độ hoàn tất và tính chính xác của thông tin và
sau đó tổng hợp để đa ra tóm tắt của huyện theo định dạng Excel. Mặc dù các cán
bộ giáo dục hữu quan của huyện có nhiệm vụ phải kiểm tra và xác thực các phiếu
điều tra đợc trả lại , nhng trong nhiều trờng hợp không phải nh vậy. Đó là nhân
viên cấp huyện thiếu kinh nghiệm hoặc không đủ năng lực hoàn thành công việc
đợc giao hoặc không đủ thời gian làm việc đó. Thêm vào đó, quy trình xác thực số
liệu không hệ thống và cấp huyện không đợc chỉ đạo nguyên tắc cũng nh chỉ dẫn.
Một quan niệm sai sửa nữa là nếu phiếu điều tra đợc lãnh đạo trờng ký có dấu
chính thức, điều đó hàm ý là bản chính thức và mọi ngời chỉ việc chấp nhận
không cần kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của số liệu. Có thể có cách chuyển
số liệu bằng con đờng điện tử, tuy nhiên vì yêu cầu phải có chữ ký chính thức nên
nhiều ngời vẫn dùng cách truyền thống là gửi phiếu điều tra đợc in ra giấy.

Các số liệu tóm tắt của huyện đợc chuyển tới các ban phòng giáo dục tỉnh.
Tại các phòng ban này, số liệu đợc tóm tắt thành số liệu của cấp tỉnh và gửi lên
trung ơng. ở cấp quốc gia, các số liệu của tỉnh tổng hợp thành cơ sở dữ liệu quốc
gia và làm thành ấn phẩm hàng năm về số liệu thống kê giáo dục quốc gia (niên
giám). Niêm giám hàng năm bao gồm các số liệu tổng hợp về giáo dục (tóm tắt
của các tỉnh đợc phân nhóm theo khu vực ) cho tới cấp trung học. Mặc dù những
ấn phẩm này nhằm sử dụng cho việc lập kế hoạch năm học tiếp theo, đôi khi mục
tiêu không đạt đợc do nhiều nguyên nhân khác nhau; một số nguyên nhân chính
là-số liệu từ một số huyện không đến theo lịch trình, chậm trễ hoặc thiếu vốn xuất
bản, các cơ quan hữu trách cấp cao hơn chậm trễ cho phép đăng số liệu. Trung
bình, phải mất 3 đến 4 tháng các số liệu mới đến đợc cấp trung ơng để tổng kết .
Nh đã nêu trớc đây, nguồn chính cho số liệu thống kê giáo dục đặc biệt là
các số liệu liên quan đến dân số cũng nh khảo sát là Tổng cụ Thống kê. Cơ quan
này soạn thảo số liệu từ các nguồn phụ khác và thông tin thu đợc có trong niên
giám thống kê hàng năm và các ấn phẩm khác do Tổng cục Thông kê xuất bản
Sau đây là liệt kê danh sách các biểu mẫu đợc gửi tới các loại trờng học
khác nhau để thu thập thông tin và hạn định phải gửi lại cho các đơn vị có trách
nhiệm cao hơn sau khi đã điền đầy đủ thông tin.
Mã mẫu
biểu
Mô tả Kì báo
cáo
Hạn định Số liệu báo cáo tới
Huyện Tỉnh Vụ KH&TC
Bộ GD&ĐT
5C1Đ Mẫu biểu thu thập số liệu cho
các trờng tiểu học.
Đầu
năm
20/09 01/10 10/10

6C1G Mẫu biểu thu thập số liệu cho Giữa 10/01 20/01 30/01
các trờng tiểu học. năm
Báo cáo thống kê tiểu học
Trờng gửi Phòng
Phòng gửi Sở.
Sở gửi Bộ, cục TK:10/10
Đầu năm học 200.- 200....
Loại hình
(1)
..
Đơn vị gửi
(2)
..
Đơn vị nhận
(3)
.
Đơn vị Tổng
số
Chia ra
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
1. Trờng
Trờng x x X x x
Trong
tổng
số
Đạt chuẩn quốc gia ,, x x X x x
Dạy 2 buổi? Ngày ,, x x X x x
Điểm trờng Điểm x x X x x
2. Lớp
Lớp

3.Học sinh
Ngời
Trong
tổng
số
- HS khuyết tật
(4)
,,
- Nữ ,,
- Dân tộc ,,
- Con thơng binh liệt sĩ ,,
- Mới tuyển
(5)
(T.số) ,,
Trong tổng số: -Nữ ,,
- Dân tộc ,,
- Lu ban (T. số) ,,
Trong tổng số: - Nữ ,,

×