Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

III.Những biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.96 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ những phương hướng chủ yếu của công cuộc đổi mới đã được Đại
hội VI của Đảng đề ra đến chủ trương “phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa” được Đại hội VII xác định và được Đại hội IX phát tiển thành
chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là những bước tiến quan trọng trong quá trình tổng kết thực tiễn
cách mạng, đổi mới tư duy kinh tế, vượt qua những quan điểm xơ cứng về mơ
hình phát triển kinh tế xã hội va con đường đi lên chũ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Theo cơ chế mới này, các thành phần kinh tế được tự do phát triển, tự do
cạnh tranh va bình đẳng trước pháp luật. Thị trường trong nước được mở cửa,
các cơng ty nước ngồi ồ ạt đầu tư vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy cơ
chế mới này một mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó
đặt các doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các
doanh nghiệp bị buộc phải đứng trước hai khả năng: một là, thất bại trong
cạnh tranh và bị phá sả. Hai là đứng vững trước cuộc cạnh tranh và ngày càng
phát triển. Bất cứ doanh nghiệp nào, cũng muốn doanh nghiệp mình đạt khả
năng thứ hai. Để đạt được điều này, bên cạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp
thị sản phẩm, tổ chức tốt bộ máy quản lý hành chính… thì các doanh nghiệp
phải tìm mọi cách theo dõi quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, thu thập tồn
bộ thơng tin liên quan đến tồn bộ q trình sản xuất, thu thập tồn bộ thơng
tin liên quan đến tồn bộ q trình sản xuất (tức hạch tốn chặt chẽ q trình
sản xuất), để từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm không
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Kế toán là một phần trong hệ thống quản lý kinh tế cung cấp thông tin
cho những người ra quyết định. Trong các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln chiếm vị trí trung tâm của
q trình quản lý. Sở dĩ như vậy là do: các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ln gắn liền với dịng vận động của chi phí, ảnh hưởng trực
tiếp đến các quyết định đầu tư tài sản, huy động vốn, thu nhập, lợi nhuận và


chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, quá trình
hoạt động của các doanh nghiệp mang tính tự chủ cao trên cơ sở giải quyết
hàng loạt các quyết định và bên cạnh đó thường gắn liền với những tiềm tàng
trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp rất cân nhắc trước
những quyết định về việc huy động vốn và đầu tư. Ngược lại, các tổ chức, cá
nhân cũng rất quan tâm về việc huy động vốn của mình đã đầu tư vào doanh
nghiệp. Tất cả những vấn đề này đòi hỏi phải xác lập hệ thống thơng tin chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đảm bảo thể hiện được giá trị tài sản,
nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kết quả do nó mang lại, đồng thời đảm
1


bảo cung cấp thơng tin về kiểm sốt, đánh giá, hoạch định chi phí, giá bán sản
phẩm phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà donah nghiệp

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
I. Bản chất, nội dung của chi phí:
1. Khái niệm chi phí:
Chi phí là những phí tổn gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Để
hiểu rõ hơn về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất còn quan tâm, xem xét
trong từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, giai đoạn nghiên cứu tiếp
cận nhu cầu sản xuất, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
2. Phân loại chi phí:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động: gồm có 3 loại
chi phí.
2.1.1. Chi phí sản xuất:

Q trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này, các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất.
Các chi phí phát sinh trong q trình này được gọi là chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất: là tồn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm trong một kì nhất định. Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục chi phí sau
đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được
một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm.
- Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí tiền lương của những lao động
trực tiếp chế tạo sản phẩm
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sử dụng lao
động gián tiếp và chi phí khác.
2.1.2. Chi phí ngoài sản xuất
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải
thực hiện một số khoản chi phí ở khâu ngồi sản xuất được gọi là chi phí
ngồi sản xuất
2


Chi phí ngồi sản xuất gồm 2 loại:
- Chi phí bán hàng và tiếp thị: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy
mạnh q trình lưu thơng hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay
người tiêu dùng
- Chi phí quản lí: bao gồm những khoản chi phí liên quan đến tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của các doanh nghiệp. Các
khoản chi phí này khơng thể xếp vào chi phí sản xuất hay bán hàng được.
2.1.3. Chi phí thời kì và chi phí sản phẩm
Ngồi việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản

xuất, trong kế tốn quản trị chi phí cịn được phân thành chi phí thời kì và chi
phí sản phẩm.
- Chi phí thời kì: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kì hạch
tốn. Vì thế, chi phí thời kì là chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong thời kì
mà chúng phát sinh. Chi phí thời kì khơng phải là những chi phí tạo thành
thực thể của sản phẩm hàng năm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng
hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hồn tồn biệt lập với q trình sản
xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hố. Vì vậy, chi phí thời kì bao gồm các
chi phí bán hàng và chi phí quản lí hành chính.
- Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí gắn với sản phẩm được sản xuất
ra hoặc mua vào để bán lại. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ
được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ, còn khi chưa được tiêu thụ thì chúng nằm
trong sản phẩm tồn kho.
2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mục đích của cách phân loại chi phí trong kế tốn quản trị là cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí
cho phù hợp.
Nghĩa là căn cứ vào thơng tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản
trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến
động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lí
tốt các loại chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí được phân thành: biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp
2.2.1. Biến phí( chi phí biến đổi)
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động
về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, khơng
thay đổi. Biến phí khi khơng có hoạt động bằng O. Như vậy biến phí có 2 đặc
điểm:

3


+ Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi
+ Biến phí đơn vị giữ ngun khơng đổi khi sản lượng thay đổi
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán, chi phí
bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng…
- Biến phí tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức hoạt động căn cứ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp….
- Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này khơng đổi khi mức hoạt
động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, biến phí loại này có quan hệ tỉ lệ
nhưng khơng tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay
đổi để tương ứng với hoạt động mới.
2.2.2. Định mức (chi phí cố định)
Định phí là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp.
Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản
phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
2.2.3. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí, qua mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí
3. Phương pháp tập hợp chi phí
Doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí phối hợp
từng loại chi phí:
a/ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ
liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Theo phương pháp này thì chi phí

của đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó .
b/ Phương pháp phân bổ: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện phương pháp phân bổ
chi phí doanh nghiệp cụ thể lựa chọn một trong các căn cứ phân bổ sau: Giờ
công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,…và phương pháp
phân bổ là trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc.
4. Xác định chi phí trung tâm
Việc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy
mơ của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thường được phân loại là:
- Trung tâm chính, như: Trung tâm mua hàng, trung tâm sản xuất (các
phân xưởng, bộ phận sản xuất);
4


- Trung tâm phụ, như: Trung tâm hành chính, quản trị, trung tâm kế tốn,
tài chính,…
II. Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí về
lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến việc thực hiện một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ.
Một cách chung nhất, giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kinh doanh
tính cho một khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành.
2. Phân loại gía thành sản phẩm:
Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì giá thành bao gồm giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ:
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất tính cho sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và

giá vốn hàng bán, là căn cứ để xác định mức lãi gộp trong kì. Về nguyên tắc,
giá thành sản phẩm phải là tất cả chi phí phát sinh trong giai đoạn chế tạo sản
phẩm. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản trị chi phí (phải lập kế hoạch,
kiểm sốt chi phí…) thì trong việc xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản
xuất được phân loại theo cách ứng xử thành biến phí và định phí. Thơng
thường, chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp là biến
phí, cịn chi phí sản xuất chung thì bao gồm một bộ phận là biến phí, một bộ
phận là định phí.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ, chỉ xác định đối với
sản phẩm, lao vụ đã được tiêu thụ, là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước
thuế
Dựa theo cách phân loại chi phí theo cơng dụng và theo cách ứng xử của
chi phí và tuy vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà có nhiều
cách khác nhau trong việc xác định giá thành sản xuất THIẾU
3. Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm
- Chức năng bù đắp chi phí.
Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này
cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất.
- Chức năng lập giá.
5


Sản phẩm do cách doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm hàng hoá được
thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả cho nên để thực hiện được
yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá
thành sản phẩm.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá

thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng
cường doanh lợi, tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch tốn và kế hoạch hóa giá thành
cũng như xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều phạm
vi tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm
giá thành xã hội và giá thành cá biệt cịn có các khái niệm giá thành phân
xưởng, giá thành cơng xưởng, giá thành tồn bộ…
Căn cứ vào thời gian tính và cách tính giá và lượng tiêu hao của các
khoản mục CPSX mà giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành
thực tế.
III. Hạch tốn chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí
1. Hạch tốn chi phí sản phẩm
Để hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác, phù hợp
thì trước hết phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - nghĩa
là xác định giới hạn nhất định để tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân
tích chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp CPSX có thể là tồn bộ
quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm(tồn xí nghiệp), từng giai đoạn cơng
nghệ sản xuất sản phẩm (từng phân xưởng) hoặc có thể là từng chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng mặt hàng hoặc từng nhóm sản phẩm.
Trình tự tập hợp và phân bổ CPSX thường được khái quát qua 3 bước
sau đây:
Bước 1: tập hợp các khoản chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến các đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
Bước 2: Tiến hành tính tốn và phân bổ các khoản chi phí có liên quan
chung đến các đối tượng tính giá thành như CPSX kinh doanh phụ, CPSXC.
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang trên cơ sở đó tính ra giá
thành thực tế của từng loại sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp phù hợp.
2. Các phương pháp xác định chi phí:
2.1. Phương pháp xác định chi phí theo cơng việc:

2.1.1. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo cơng việc:
Phương pháp chi phí xác định theo cơng việc được sử dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của
6


khách hàng. Các đơn đặt hàng có thể khác nhau và cùng một lúc, doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau như trong xây dựng,
trong sản xuất cơng nghiệp…
Hệ thống kế tốn cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo
từng đơn đặt hàng, đó là:
- Khách hàng đến doanh nghiệp đặt hàng trong đó nêu rõ yêu cầu về sản
phẩm mà khách hàng mong muốn.
- Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá bán cho sản
phẩm trong đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, người ta tính
tốn cho việc hạch tốn từng đơn đặt hàng.
- Cộng dự tốn vừa tính với số lãi mong muốn sẽ tạo ra giá bán cho sản
phẩm trong đơn đặt hàng.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, trong khi sản xuất theo đơn
đặt hàng thì kế tốn đã tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.
Nói chung, đơn đặt hàng được gửi ngay cho khách hàng khi nó kết thúc,
do vậy doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản “thành phẩm” trong hệ
thống thơng tin kế tốn. Tuy nhiên để phản ánh sự vận hành kế toán, doanh
nghiệp đã sử dụng tài khoản thành phẩm để phản ánh sự bàn giao một đơn đặt
hàng đã sản xuất xong vào kho thành phẩm. Việc ghi chép này cho phép xác
định đơn đặt hàng đã xong, có thể được gửi đi ngay cho khách hàng.
2.1.2. Hệ thống sổ sách sử dụng
Ngồi việc tập hợp chi phí sản xuất và chi phí cơng việc, chi phí này cịn
được bộ phận kế toán phản ánh vào các tài liệu liên quan
* Sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí theo cơng việc

- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
a, Căn cứ vào phiếu xuất kho (bảng phân bổ vật liệu) doanh nghiệp phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất và cuối kì kết chuyển
chi phí này vào tài khoản tính giá thành
Nợ: Tài khoản “chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Có: tài khoản “nguyên liệu, vật liệu”
Nợ: Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
7


b, Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm có tiền lương, các khoản có tính chất
lương, chi phí bả hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn. Các chi
phí này được phản ánh như sau:
Nợ: Tài khoản “chi phí nhân cơng trực tiếp”
Có: Tài khoản “phải trả cơng nhân viên”
Có: Tài khoản “phải trả khác”
Nợ : Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “chi phí nhân cơng trực tiếp’
c, Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong phân
xưởng và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được phản ánh vào bên nợ tài
khoản “chi phí sản xuất chung”
Bên có tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chunng được phân bổ
đầu kì, đây là số phân bổ ước tính. Phản ánh số phân bổ ước tính này như sau:

Nợ: Tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có: Tài khoản “Chi phí sản xúât chung”
Cuối kì so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có tài khoản “chi phí sản xuất
chung”
Nếu số bên nợ bằng số bên có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ
hết.
Nếu phát sinh bên nợ mà lớn hơn phát sinh bên có chi phí sản xuất chung
thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ.
Nếu phát sinh bên nợ nhỏ hơn bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số chi phí
thực tế phát sinh.
Các phương pháp giảI quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của chi phi sản
xuất chung là:
• Nếu mức chênh lệch nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài
khoản “giá vốn hàng bán của kì đó”


Nếu mức chênh lệch lớn, thì phân bổ chênh lệch vào tài khoản:

Tài khoản “chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản “thành phẩm”
Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Theo tỉ lệ số dư của các tài khoản này
d, Khi đơn đặt hàng đã thực hiện, sản phẩm hoàn thành được chuyển
kho thành phẩm.Nghiệp vụ này được phản ánh như sau:
8


Nợ: Tài khoản “thành phẩm”
Có: Tài khoản: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
* Gía trị thành phẩm chuyển giao cho khác hàng được phản ánh trên tài

khoản như sau:
Nợ: Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Có: Tài khoản “thành phẩm”
2.2. Phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất:
2.2.1. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất:
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được ứng dung
trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm lần lượt đi qua
nhiều giai đoạn khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh của bước này sẽ là đối tượng
chế biến của bước sau. Ví dụ, trong cơng nghệp hố học,dệt, chế biến dầu, sản
xuất xi măng,sản xuất ôtô…
Khác với sản phẩm được tập hợp chi phí theo cơng việc, sản phẩm được
tập hợp chi phí theo q trình sản xuất có đặc điểm:
- Có cùng hình thái, kích cỡ
- Có kích cỡ nhỏ
- Khơng có giá trị cao như đường, sữa….
- Được đặt mua sau khi sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này khơng phải từng lơ
hàng sản phẩm cụ thể, mà là các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác
nhau của doanh nghiệp, thường là các phân xưởng sản xuất. ở đây, chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp thường được xuất dùng ở ngay phân xưởng
sản xuất đầu tiên, còn các phân xưởng tiếp theo phải chi các chi phí để gia
cơng, chế biến sản phẩm hoàn thành của bước trước
2.2.2. Hệ thống sổ sách sử dụng:
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất sử dụng các tài
khoản sau để phản ánh chi phí sản xuất:
- Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản “chi phí nhân cơng trực tiếp”
- Tài khoản “chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản “thành phẩm”
- Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

- Tài khoản “giá vốn hàng bán”
Theo phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất, mỗi công
đoạn sản xuất, hoặc mỗi phân xưởng sản xuất mở một tài khoản “chi phí sản
9


xuất kinh doanh dở dang” riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của mỗi bước hay của mỗi phân xưởng. Thành phẩm hoàn thành
của mỗi bước hay phân xưởng cuối cùng được chuyển giao vào kho thành
phẩm.
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kì tính gia thành
a/ Đối tượng tính giá thành cụ thể là một chi tiết thành phẩm, thành
phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực.
Doanh nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối
tượng tính giá thành phù hợp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý;
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất;
+ Điều kiện và trình độ kế tốn, u cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành thường có các dạng sau đây: Sản phẩm riêng lẻ,
sản phẩm hàng loạt, chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm…
b/ Kỳ tính giá thành thụng thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm.
Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản
phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với
sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hồn
thành.
2. Phương pháp tính giá thành:
Trước khi tính giá thành sản phẩm kế tốn cần tính chi phí sản phẩm dở
dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần CPSX mà sản
phẩm dở dang phải chịu.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường gồm có:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng tương
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức hoặc chi
phí kế hoạch…
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Đối với kế tốn chi phí của các nước có nền kinh tế thị trường, người ta
chỉ xác định hệ thống tính giá theo cơng việc hay theo q trình sản xuất, cịn
việc tính giá thành đơn vị như thế nào tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể của
quy trình, tính chất sản xuất và điều kiện quản lý của cơng ty.
Đối với các nước có nền kinh tế kế hoạch trước đây, các phương pháp
tính giá thành sản phẩm theo truyền thống bao gồm các phương pháp như:
10


- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương
pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp
loại trừ giá thành sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp…
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch
tốnn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn
một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là:
a/ Phương pháp tính giá thành theo cơng việc, sản phẩm
Tính giá thành theo cơng việc (hoặc sản phẩm) là q trình tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung có liên quan đến một cơng việc, một sản phẩm riêng
biệt hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể, một đơn đặt hàng:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp được

tập hợp trực tiếp cho từng cụng việc, sản phẩm riêng biệt.
+ Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được
tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để
chọn một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế;
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số
ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá
vốn hàng bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân
bổ số chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và
giá vốn hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản
này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung.
+ Ước tính chi phí sản xuất chung của từng cơng việc, sản phẩm,... ngay
từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh và mức chi phí sản xuất chung đó ước tính.
b/ Phương pháp tính giá thành theo q trình sản xuất (Phương pháp
tổng cộng chi phí);
c/ Phương pháp tính giá thành theo định mức;
d/ Phương pháp hệ số;
đ/ Phương pháp loại trừ chi phớ theo các sản phẩm phụ.
V. Thống kê chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán để cung cấp thông
tin cho quản lý:
1. Các chứng từ sử dung cung cấp thông tin để cung cấp thông tin cho
quản lý:
- Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động gồm
11


+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả.

+ Bảng kê, hoá đơn, chứng từ (trường hợp mua ngồi về dùng thẳng cho
sản xuất khơng qua kho).
- Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống gồm bảng phân bổ tiền
lương.
- Chứng từ phản ánh về tư liệu lao động gồm bảng tính và phân bổ khấu
hao về tài sản cố định.
- Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngồi gồm hố đơn bán hàng, phiếu
chi báo nợ, chứng từ thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ phản ánh chi khác bằng tiền
- Bảng kê số 3 về tính gía thành thực tế vật liệu và cơng cụ dụng cụ
2. Các hình tức sổ kế tốn sử dụng:
Cũng như trong KTTC, với mục đích cung cấp thơng tin về chi phí sản
xuất cho nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm quản lý chi phí một cách
hiệu quả nhất, KTQT cũng có một hệ thống sổ kế tốn chi tiết để thu thập, xử
lý các thơng tin về chi phí sản xuất phát sinh trong hiện tại, cũng như dự đoán
trong tương lai gồm:
2.1. Các sổ chi tiết chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản
xuất chung theo đối tượng nếu doanh nghiệp phân loại chi phí theo chức năng
hoạt động
2.2. Các sổ chi tiết chi phí khả biến và bất biến nếu doanh nghiệp phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
2.3. Các bảng tính, bảng phân bổ từ đó tính tốn ra các chỉ tiêu chi phí
sản xuất.
2.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Khi ghi sổ chi tiết chi phí thi phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Những chi phí trực tiếp phát sinh sẽ đựơc phản ánh trực tiếp vào sổ kế
toán chi tiết tương ứng
- Đối với những chi phí chung khi phát sinh được tập hợp chung. Định kì
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Ngồi ra mỗi doanh nghiệp có thể tự thiết kế các mẫu sổ phù hợp cung

cấp thông tin cho nhà quản trị
Ngồi các sổ kế tốn nhà quản trị cịn có thể lấy thơng tin từ báo cáo chi
tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ;
- Báo cáo chấp hành danh mục hàng tồn kho;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động;
12


- Báo cáo chi tiết sản phẩm, cơng việc hồn thành;
- Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hoá.
- Báo báo giá thành sản phẩm
VII. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phi_giá thành của
một số quốc gia trong khu vực và thế giới: Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung của đề án
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch tốn chi phí và tính gía thành sản phẩm trong hệ
thống quản trị doanh nghiệp
I.
Bản chất, nội dung của chi phí
1.
Khái niệm chi phí
2.
Phân loại chi phí
3.
Phương pháp tập hợp chi phí
4.
Xác định chi phí trung tâm
II.
Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm

1.
Khái niệm gía thành sản phẩm
2.
Phân loại giá thành sản phẩm
3.
Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm
III
Hạch tốn chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí
1.
Hạch tốn chi phí sản xuất
2.
Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
IV Đối tượng và các phương pháp tính gía thành sản phẩm
1.
Đối tượng và kì tính giá thành sản phẩm
2.
Các phương pháp tính gía thành sản phẩm
V. Thống kê chứng từ và sổ sách sử dụng để cung cấp thông tin cho nhà
quản lý
VI
1. Kế tốn quản trị chi phí, giá thành Cộng hồ Pháp
a, Giới thiệu về mơ hình kế tốn áp dụng:
Cộng hồ Pháp là một nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển từ lâu đời,
cơng tác quản lí kinh tế nói chung và kế tốn nói riêng ở trình độ cao. Mơ
hình kế tốn Pháp dung hồ các nhu cầu thơng tin về quan hệ bên trong và
bên ngoài làm dễ dàng nhu cầu thu thuế.
Theo hệ thống kế tốn Cộng hồ Pháp bao gồm kế tốn tổng qt( kế
tốn tài chính) và kế tốn phân tích(kế tốn quản trị). Kế tốn quản trị chi phí
và giá thành thuộc kế tốn phân tích.
Đặc trưng cơ bản của mơ hình kế tốn Pháp là mơ hình kế tốn tĩnh. Kế

tốn tổng qt và kế tốn phân tích được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương
đối. Kế tốn phân tích được tổ chức thành một bộ máy riêng (phịng kế tốn
quản trị hoặc bộ máy kế tốn quản trị), sử dụng tài khoản riêng, sổ kế toán và
13


báo cáo nội bộ tách rời nhau với báo cáo tài chính.
Kế tốn phân tích là cơng cụ để các nhà quản lí doanh nghiệp kiểm sốt
một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Kế tốn
phân tích là cơng cụ để xử lí các dữ kiện và để đạt được các mục tiêu :
- Xác định chi phí của trung tâm phân tích để tập hợp chi phí.
- Thiết lập các khoản dự tốn chi phí và kết quả của từng trung tâm phân
tích.
- Cung cấp các yếu tố cơ bản cho việc đưa ra quyết định quản lí.
- Điều phối và hồ giải giữa kế tốn tổng qt và kế tốn phân tích về chi
phí thu nhập và kết qủa cuối cùng.
* Phân loại chi phí:
Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu
quản lí:
- Chi phí theo chức năng: Các chi phí trong kế tốn tổng hợp được phân
loại bản chất kinh tế hay còn gọi là chi phí thơng thường. Việc phân loại này
có tính chất tổng quát mà chưa cung cấp thông tin đầy đủ để tính tốn các loại
giá phí trong kế toấn phân tích. Vì vậy, các chi phí của kế tốn tổng qt khi
chuyển sang kế tốn phân tích phải tái hiện chi phí theo chức năng, tuỳ theo
đặc tính và quy mơ của từng doanh nghiệp có các chức năng sau:
+ Chức năng quản lí hành chính, tài chính
+ Chức năng quản lí máy móc thiết bị , dụng cụ nhà xưởng
+ Chức năng cung ứng vật tư (tiếp liệu)
+ Chức năng sản xuất và chức năng phân phối.
Chi phí được tái hiện ở kế toán tổng quát bằng tổng chi phí theo các chức

năng ở kế tốn phân tích.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, công việc, lao vụ khi phát sinh có thể kết chuyển trực tiếp vào
giá phí của các đối tượng hoặc đưa vào giá thành
+ Chi phí gián tiếp là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà khi
phát sinh không thể tập hợp trực tiếp được. Chi phí gián tiếp được phân chia
lần đầu vào các trung tâm chính và trung tâm phụ; Phân chia lần hai các chi
phí ở trung tâm phụ phân bổ cho các trung tâm chính;
- Chi phí phân bổ, chi phí khơng phân bổ và chi phí bổ sung
Các chi phí thực tế đã ghi trong kế tốn tổng qt khi chuyển sang kế
tốn phân tích sẽ có số được đưa vào gọi là chi phí được phân bổ, những chi
phí khơng được đưa vào gọi là chi phí khơng được phân bổ.
14


+ Chi phí được phân bổ là những chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
trả theo đúng chế độ kế tốn, giá thành quy định như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí tiền lương phải trả cho CNSX, chi phí khấu hao TSCĐ....
+ Chi phí khơng được phân bổ là các chi phí như chi phí thành lập ,khấu
hao chi phí tăng vốn, các khoản giẩm tài sản, các khoản tiền phạt, bị truy thu
thuế, các khoản nợ, vay quá hạn.
+ Chi phí bổ sung là những chi phí khơng phát sinh ở kế tốn tổng quát
nhưng chỉ tính giá phí, giá thành KTPT lại được tính vào như : tiền lãi tính
trên vốn tự có của doanh nghiệp, tiền lương chủ nhân...
- Chi phí cố định và chi phí biến đổi(định phí và biến phí)
* Các loại giá phí và giá thành:
- Giá phí: Thơng thường trong một doanh nghiệp sản xuất có ba loại sau:
+ Giá phí tiết liệu: gồm trị giá nguyên vậ liệu mua vào ghi trên hố đơn
và các chi phí mua như vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, bảo quản....

+ Giá phí sản xuất : gồm giá phí vạt liệu, chi phí nhân cơng...
+ Giá phí phân phối bao gồm chi phí về tiêu thụ sản phẩm, chi phí vận
chuyển, bao bì đóng gói, thuế, bảo hiểm...
- Giá thành bao gồm giá phí sản xuất cộng (+) giá phí phân phối.
Ngồi ra trong kế tốn Pháp chi phí, giá phí và giá thành còn được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác phục vụ cho cơng tác quản lí.
b, Mối quan hệ của kế toán tổng quát và kế toán phân tích thể hiện( xem
bản bên dưới):
KẾ TỐN TỔNG
QT

Chi phí đã ghi ở kế tốn
tổng qt

KẾ TỐN PHÂN TÍCH

Các chi phí khơng được phân bổ
Các chi phí
được phân bổ

Các chi phí bổ sung

Chi phí tính vào giá phí
giá thành ở kế tốn
phân tích

c. Tài khoản kế tốn phân tích:
Trong kế tốn phân tích của Pháp sử dụng một loại tài khoản riêng(loại
9) để tổ chức phản ánh ghi chép hạnh toán chi phí sản xuất, chi phí của các
trung tâm phân tích tính tốn giá phí, giá thành và để thu thập các thông tin

cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm sốt chi phí phục vụ cho việc phân tích, dự
15


đoán, dự báo và cho việc ra các quyết định kinh doanh.
Tóm lại, qua việc phân tích nội dung, quy trình hạch tốn chi phí và giá
thành theo mơ hình kế tốn Pháp có thể thấy rằng: việc phân tích chi phí theo
chức năng hình thành nên các trung tâm chi phí như trung tâm chính, trung
tâm phụ để tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nhằm xác định các
loại giá phí, giá thành tương ứng một cách khoa học cho phép doanh nghiệp
dễ dành kiểm tra và đánh gía hiệu qủa hoạt động của từng bộ phận chức năng
trong mối liên hệ chung của doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành.
Mặt khác, quy trình hạch tốn của Pháp cịn cho phép doanh nghiệp chủ
động trong việc vận dụng các phương pháp, phương án hạch tốn chi phí và
giá thành ở nước ta. Về lâu dài nó sẽ tạo điều kiện thực hiện thuận lợi cho
việc ứng dụng mơ hình ABC( xác định giá phí trên cơ sở hoạt động) vì theo
mơ hình ABC, đối tượng hạch tốn và phân bổ chi phí chung là các trung tâm
hạch tốn một hình thức chi tiết và cụ thể hơn so với các trung tâm chi phí của
Pháp.
2. Kế tốn quản trị chi phí - giá thành Mỹ.
a, Giới thiệu về mơ hình kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm của Mỹ
Mỹ là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiềm lực kinh tế và
phong cách quản lí theo thị trường mở. Các trung tâm tài chính, các sở giao
dịch, thị trường tàichính phát triển mạnh. Mơ hình kế tốn của Mỹ thiên về tài
chính nhằm đáp ứng thơng tin của thị trường tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế tốn Mỹ đó là mơ hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT. Kế tốn quản trị chi phí khơng tổ chức thành một bộ phận
riêng mà tổ chức chung với kế tốn tài chính. Thơng thường kế tốn tài chính
sử dụng các tài khoản tổng hợp, báo cáo tài chính, kế tốn quản trị sử dụng kế

tốn chi tiết, các báo cáo bộ phận và các phương pháp khác để thu nhận và xử
lí thơng tin phục vụ cho quá trình ra quyết định trong kinh doanh.
b, Nội dung cơ bản của kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm sát chi phí phục vụ, cho lập
các báo cáo cho việc điều hành hoạt động ở các bộ phận sản xuất, báo cáo tiền
thuê phân xưởng, tổng hợp giờ công lao động thực tế của từng bộ phận, bảng
tổng hợp CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn.
- Theo hệ thống kế tốn Mỹ chi phí cũng được phân loại theo nhiều tiêu
thức để phục vụ cho việc quản lí và kiểm sốt chi phí. Tuy nhiên theo hệ
thống kế toán này, đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi
phí, khối lượng và lợi nhuận, phân tích báo cáo bộ phận và áp dụng phương
thức tính lãi theo biến phí trong quá trình tính tốn chi phí, xây dựng định
mức chi phí cũng như kế hoạch định mức linh động, phân tích chi phí chung
từ đó có thể tính được giá phí, tác động lên giá phí và cung cấp thơng tin phục
16


vụ cho các q trình quyết định trong quản lí
- Về hệ thống xác định chi phí và tính gía thành có thể vận dụng một
trong ba hệ thống đó là: giá thành thực tế; giá thành định mức( giá thành theo
chi phí tiêu chuẩn) và giá thành kết hợp giữa chi phí thực tế và chi phí định
mức.
Tóm lại qua nội dung, quy trình hạch tốn chi phí và giá thành của Mỹ
có thể thấy rằng: Việc tổ chức hạch tốn chi phí và giá thành rất linh hoạt, tuỳ
theo điều kiện cụ thể, kế tốn doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê
định kì. Lựa chọn phương pháp xác định chi phí và giá thành theo chi phí
thực tế hay chi phí định mức hoặc kết hợp giữa chi phí thực tế vf chi phí định
mức trong đó việc sử dụng dữ liệu vào cuối kỳ được thực hiện một cách đơn

giản, thiết thực trên cơ sở tơn trọng ngun tắc trọng yếu, từ đó tránh được
các bước tốn rườm rà, khơng cần thiết trong trường hợp sử dụng chi phí định
mức.
3. Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm ở 1 số nước ở châu Á
Trong xu thế mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã nhận thấy tầm quan
trọng của kế tốn quản trị chi phí và học tập các cách thức KTQT chi phí của
phương Tây. Các cơng ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc
đã mang lại hệ thống KTQT chi phí của họ du nhập vào Trung Quốc.Các lí
thuyết về phân biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, phân tích lợi
nhuận góp, phân tích CVP, dự tính linh hoạt, ngày càng được nhìn nhận là
hữu ích và được áp dụng trong thực tiễn tại Trung Quốc.
Tại các quốc gia đang phát triển ở châu á, phương pháp chi phí tiêu
chuẩn cũng được sử dụng khá phổ biến để xác định giá phí sản phẩm, lập dự
tốn, kiểm sốt chi phí và đánh giá hoạt động. Tỉ lệ các doanh nghiệp Trung
Quốc áp dụng phương pháp chi phí tiêu chủân đặc biệt cao( 93%) do từ năm
1950, Trung Quốc đã áp dụng mô hình kế tốn quản trị chi phí của Liên Xơ
cũ với các lí thuyết về chi phí tiêu chủân, tuy nhiên, hệ thống chi phí tiêu
chuẩn thời kì này chỉ được sử dụng chủ yếu là công cụ để lập kế hoạch. Ngày
nay, hệ thống chi phí tiêu chuẩn ngày càng được sử dụng như là một cơng cụ
kiểm sốt hoạt động, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nước ngòai và các
doanh nghiệp liên doanh ở Trung Quốc.
Phương pháp phân tích CVP mặc dù có nhiều hạn chế và có nhiều nhà
quản lí cho rằng nó ít hữu ích trong thực tế nhưng cũng được áp dụng khá phổ
biến ở các nước đang phát triển ở châu á. Tại Trung Quốc, phân tích CVP
được các nhân viên kế tốn đánh giá cao, do một phần môi trường kinh tế của
Trung Quốc từ những năm 1980 có tỉ lệ chi phí cố định tăng cao tạo ra vấn đề
về cơng suất hoạt động của các doanh nghiệp.
Phương pháp ABC được coi là phương pháp kế tốn quản trị chi phí
hiện đại nhưng việc áp dụng phương pháp này tại các nước đang phát triển ở
châu á còn khá khiêm tốn so với các phương pháp truyền thống. Tại Singapo,

17


chỉ có 13% trong tổng các doanh nghiệp được điều tra áp dụng phương pháp
này, với mục đích chủ yếu là để xác định nguồn hoạt động phát sinh chi phí.
Tai Malaysia, tỷ lệ này là 18% năm 2002, cịn tại Trung Quốc, tỷ lệ này chỉ
vào khoảng 1% đến 2%.
Mặc dù các lí thuyết về KTQT chi phí có những bước phát triển rất dài
nhưng việc áp dụng vào thực tế ở các nước rất đa dạng. Không phải tất cả
những lí thuyết về KTQT hiện đại khi ra đời đều áp dụng được ngay và cũng
không phải tất cả các lí thuyết về KTQT cổ điển đều khơng cịn áp dụng thực
tiễn mà việc áp dụng các lí thuyết KTQT phụ thuộc vào môi trường kinh
doanh, điều kiện kinh tế và trình độ của nhân viên kế tốn.
.

18


PHẦN HAI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
I. Khái qt hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Để có thể xem xét thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó có các nhận xét , đánh giá, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, đề án đã giới thiệu một cách có hệ thống cơng tác hạch tốn CPSX và

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta qua các giai đoạn
khác nhau.
Cụ thể, thời kì trước tháng 12 năm 1998 đặc điểm bao trùm trong giai
đoạn nay, ảnh hưởng đến mơi trường kế tốn Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nhà nước thực hiện quản lý tồn
diện các xí nghiệp trên cơ sở quy định và giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh về sản lương, chất lượng, mặt hàng, nhiệm
vụ tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tích luỹ cho Nhà nước.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước phải quản lý chi phí rất chặt chẽ, thể
hiện có nhiều báo cáo chi phí phải nộp lên cấp trên xét duyệt theo nhiều cách
phân loại khác nhau. Trong đó có giá thành sản phẩm, các chi phí sản xuất
theo yêu tố. Quy định CPSX gồm 8 yếu tố.
Như vậy, q trình hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này gắn liền với “chỉ tiêu giá phí lịch
sử” nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các cơ quan quản lí chức năng Nhà
nước kiểm tra, đánh giá tình hình doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu pháp
lệnh về CPSX, GTSP, hoạch định “giá bàn giao” và kế hoạch hoạt động sản
xuất kinh doanh kế tiếp cho các xí nghiệp. Quản trị chi phí khơng phảI là việc
nội bộ của doanh nghiệp mà chịu sự chi phối thường xuyên của các cơ quan
quản lí chức năng, yếu tố cạnh tranh chưa hình thành trong doanh nghiệp.
Đây chính là ngun nhân giảI thích chưa hình thành quan điểm về kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị trong cơng tác kế tốn cũng như hạch tốn CPSX và
GTSP.
Cịn trong giai đoạn từ tháng 12/1986 là giai đoạn xây dựng cơ chế kế
toán hoá theo phương thức hạnh toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm
nổi bật trong giai đoạn này là sự đổi mới cơ chế quản lí với nội dung là xây
dựng cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
19



Năm 1989, Bộ Tài chính ban hành Hệ thống tài khoản kế toán mới thay
thế hệ thống tài khoản kế tốn ban hành năm 1970. Theo đó ,kết cấu GTSP
được quy định lại còn 9 khoản mục.
Từ năm 1996 đén nay: theo hệ thống kế toán mới ban hành tháng
11/1995 thay thế hệ thống tài khoản trước đó và áp dụng từ đầu năm 1996, thì
kết cấu của GTSP quy định gồm 3 khoản mục chi phí sau: Chi phí ngun vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Q trình hạch tốn CPSX và tính GTSP ở các doanh nghiệp so với các
giai đoạn trước đây đã có những thay đổi cơ bản. Vấn đề nổi bật ở lần thay
đổi này chính là:
Quan niệm về CPSX và tính giá thành lúc này chỉ bao gồm chi phí liên
quan đến việc thực hiên sản xuất sản phẩm đó là chi phí ngun vật liêu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Cấu trúc thơng tin chi phí đã tinh giảm khá nhiều.
- Lần đầu tiên ở nước ta đã thay đổi quy trình hạch tốn chi phí sản xuất
và tính GTSP theo hướng cung cấp thơng tin cho kế tốn tài chính (thơng tin
CPSX và giá thành thực tế trên tài khoản 154) và kế tốn quản trị (thơng tin
chi phí trên tài khoản trung gian 621, 622, 627). Quy trình hạch tốn chia làm
2 giai đoạn đó là :
+ Giai đoạn 1: tập hợp chi phí sản xuất trên tài khoản chi phí 621, 622,
627 để làm trung gian phân tích chi phí sản xuất
+ Giai đoạn 2: tổng hợp chi phí sản xuất (154) để định giá thành phẩm
sản phẩm dở dang (phụ lục 1, 2, 3 ,4)
II.Thực trạng kế tốn quản trị chi phí giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất: Việc xác định ranh giới giữa kế toán quản trị và kế tốn tài
chính chưa được rõ ràng. Cơng tác kế tốn doanh nghiệp hiện nay chủ yếu kế
tốn tài chính với những nội dung đã đựơc quy định ở các văn bản pháp quy.
Các doanh nghiệp chưa chủ động việc thực hiện các nội dung của KTQT theo

yêu cầu kiểm sốt của chi phí.
Thứ hai: Một số cách phân loại phục vụ cho quản trị doanh nghiệp chưa
được coi trọng và thực hiện từ đó hạn chế khả năng phân tích phục vụ cho
kiểm tra, kiểm sốt và quản trị chi phí.
Thứ ba: việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí nhìn chung chưa
chi tiết theo các đối tượng chịu chi phí( sản phẩm, chủng loại sản phẩm). Việc
quản lí và kiểm tra chi phí theo các trung tâm chi phí cịn nhiều hạn chế do
doanh nghiệp chưa xây dựng được các định mức, kế hoạch chi phí cho từng
sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Thứ tư: Việc tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng, việc xác
định CPSX cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì chưa được thực hiện
20


một cách khoa học, ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của thơng tin kế tốn và
đến q trình ra quyết định.
Thứ năm: Tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế tốn chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở các doanh nghiệp cịn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Nội dung và phương pháp vận dụng chưa cụ thể, chưa thật gắn
với đặc điểm của đơn vị sản xuất, kinh doanh có đặc điểm và quy mô khác
nhau, thiếu sự thống nhất trong hướng dẫn.
Thứ sáu: các báo cáo kế toán nội bộ chưa khoa học, chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lí
Các yêu cầu của kế tốn quản trị chi phí và gía thành trong các doanh
nghiệp
- Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành phải phù hợp với đặc
điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế tốn quản trị chi phí sẩn xuất và giá thành phải phù hợp với
yêu cầu và trình độ quản lí nói chung, trình độ và năng lực của kế tốn nói
riêng.

- Tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải
phù hợp với điều kiện vật chất và phương diệncủa kế tốn.
- Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, kịp thời phục
vụ cho quản trị.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
III. Những biện pháp hồn thiện hệ thống kế tốn chi phí và tính
giá thành trong doanh nghiệp Việt Nam.
1. Xác định trung tâm chi phí từ đó hồn thiện việc xác định đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Để quản lí doanh nghiệp người ta tổ chức các bộ phận quản lí khác nhau
những bộ phận này có chức năng nhiệm vụ riêng biệt, thơng thường có các bộ
phận: các văn phịng, các phân xưởng, các kho hàng...
Các chi phí được tập hợp theo các bộ phận trên gọi là các trung tâm chi
phí. Các trung tâm này chia làm hai loại: Trung tâm chính và trung tâm phụ.
Các trung tâm này ngồi việc tập hợp chi phí cịn phải tập hợp theo sản phẩm
nhằm kiểm tra, kiểm soát ghi chú và lập báo cáo CPSX theo bộ phận.
2. Hoàn thiện việc phân loại CPSX cho kế toán quản trị doanh nghiệp.
Việc phân loại CPSX trong doanh nghiệp se thực hiện theo nhiều tiêu
chuẩn khác nhau.

21


Để phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất kinh doanh cần phân
loại chi phí theo mức hoạt động thành các biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp.
3. Hoàn thiện việc phân loại giá thành theo mục đích của KTQT
Nhằm cung cấp thơng tin cho nhà quản trị ra quyết định đặc biệt trong

việc định giá bán sản phẩm, giá chuyển nhượng nội bộ, KTQT cần thiết phải
phân loại giá thành theo 4 giá sau:
- Giá thành sản xuất tồn bộ( định phí tồn bộ)
- Gía thành sản xuất theo biến phí
- Gía thành sản xuất có phân bổ hợp lí chi phí cố định
4. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Sử dụng là những chứng từ đã được quy định của Nhà nước trong kế
toán tài chính. Đồng thời thiêt kế một số chứng từ kế tốn cần thiết để phản
ánh các nội dung thơng tin thích hợp theo yêu cầu và mục đích quản trị nội bộ
ví dụ như các chứng từ trung gian để tổng hợp định mức các chi phí vật liệu,
nhân cơng và sản chúng để tập hợp chi phí theo từng đối tượng.

4.1.Về hệ thống tài khoản để phục vụ cho cơng tác kế tốn chi phí.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản của kế tốn tài chính cần xây dựng 1 hệ
thống tài khoản chi phí chi tiết để tập hợp, xử lí và cung cấp thơng tin phục vụ
cho quản trị nội bộ một cách có hệ thống và khoa học, Ví dụ như tài khoản
621-chi phí vật liệu trực tiếp được mở hệ thống chi tiết như sau:
6211- chi phí vật liệu trực tiếp PXI
6211 01- chi phí vật liệu trực tiếp cho SPA
6211 02 – chi phí vật liệu trực tiếp cho SPB
Các tài khoản 622, 627 cũng vậy
4.2.Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí
Trứơc hết phải tổ chức xây dựng hồn chỉnh hệ thống các định mức chi
phí mang tính tiên tiến để phục vụ cho việc lập kế hoach, kiểm tra và đánh giá
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Khi có định mức chi phí cần phải lập
dự tốn CPSX như: dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp,dự tốn nhân
cơng sản xuất chung.
Lựa chọn và hồn thiện các tiêu chuẩn phân bổchi phí cho phù hợp với
từng yếu tố chi phí cần phân bổ. Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp và
kết qủa được trung thực, hợp lí.

4.3.Hồn thiện việc đánh gía sản phẩm dở dang cuối kì
22


Đánh giá hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lí tạo điều kiện cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được chính xác từ
đó đưa cơng tác định giá bán sản phẩm trong khâu bán hàng và các quyết định
về quan lí.
IV. Kinh nghiệm rút ra được từ kinh nghiệm của các quốc gia
trong khu vực và thế giới
Ở Việt Nam, khái niệm về KTQT chi phí được hình thành và phát triển
khoảng hơn 10 năm nay và được chính thức thừa nhận trong Luật kế tốn
được Quốc hội thơng qua ngày 17/6/2003. Tính đến hết tháng 1/2006, Bộ Tài
Chính cũng như Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam vẫn chưa có những
hướng dẫn thực hiện KTQT trong các doanh nghiệp. Có thể nói các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay hầu như chưa áp dụng KTQT chi phí. Chính vì
vậy, mặc dù được tiếp cận với nhiều lí thuyết KTQT hiện đại nhưng việc áp
dụng ngay những lí thuyết đó vào thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam là một vấn đề thực sự khó khăn.
Theo kinh nghiệm áp dụng KTQT, ngay tại các nước có nền kinh tế phát
triển, có bề dày phát triển KTQT chi phí trên cả hai phương diện lí luận và
thực tiễn thì việc áp dụng những lí thuyết KTQT chi phí hiện đại cịn khá hạn
chế. Chính vì vậy, với điều kiện kinh tế thấp hơn và nền móng về KTQT chi
phí hầu như chưa có, những lí thuyết về KTQT chi phí hiện đại( phương pháp
ABC, phương pháp target costing, phương pháp Kaizen costing...) chưa thể
áp dụng một cách triệt để trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trước mắt, các
doanh nghiệp Việt Nam nên áp dụng các lí thuyết KTQT chi phí truyền thống
nhưng vẫn có ích trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị doanh
nghiệp. Hi vọng, mặc dù chưa có những hướng dẫn cụ thể nhưng xuất phát từ
tính cạnh tranh ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp

Việt Nam sẽ thấy nhu cầu thiết yếu đối với hệ thống thơng tin KTQT chi phí
và có những vận dụng linh hoạt lí thuyết KTQT chi phí cho phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình

23


KẾT LUẬN
Việc xây dựng nền kinh tế kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam đã tác động rất lớn đến việc gia tăng quyền chủ động và
trách nhiệm trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Quyết định kinh tế địi
hỏi phải đảm bảo thơng tin căn cứ chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hệ thống hạch
toán CPSX là trung tâm quan trọng chủ yếu cung cấp thông tin cho những
quyết định liên quan đến chi phí doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận, kết hợp
với những ưu điểm và nhược điểm thực trạng chi phí và tính giá thành sản
phẩm với việc xây dựng và hoàn thành hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh
nghiệp ở Việt Nam
Vì mục tiêu của kế tóan quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác
định đựơc gía phí của sản phẩm sản xuất để giúp nhà quản trị đưa ra được các
quyết định phù hợp. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung cũng như thực
trạng về kế tốn chi phí và tính gía thành sản phẩm rất quan trọng. Từ đó
chúng ta đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống hơn. Tuy cịn thiếu
sót nhưng qua những gì đã đề cập trong đề án đã giúp tôi hiểu rõ hơn về kế
tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm./.

24


Mục lục
Lời mở đầu

Nội dung của đề án
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch tốn chi phí và tính gía thành sản phẩm trong hệ thống
quản trị doanh nghiệp
III.
Bản chất, nội dung của chi phí
5.
Khái niệm chi phí
6.
Phân loại chi phí
7.
Phương pháp tập hợp chi phí
8.
Xác định chi phí trung tâm
IV. Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
4.
Khái niệm gía thành sản phẩm
5.
Phân loại giá thành sản phẩm
6.
Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm
III Hạch tốn chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí
3.
Hạch tốn chi phí sản xuất
4.
Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
IV Đối tượng và các phương pháp tính gía thành sản phẩm
1. Đối tượng và kì tính giá thành sản phẩm
2. Các phương pháp tính gía thành sản phẩm
V. Thống kê chứng từ và sổ sách sử dụng để cung cấp thông tin cho nhà quản


VI. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới
1. Kế tốn quản trị chi phí, giá thành Cộng hồ Pháp
2. Kế tốn quản trị chi phí-giá thành Mỹ.
3. Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm ở 1 số nước ở châu Á
PHẦN HAI: Thực trạng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam
I.
Khái qt hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp Việt Nam
II.
Thực trạng kế tốn quản trị chi phí giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay:
III.

Những biện pháp hoàn thiện hệ thống kế tốn chi phí và tính giá thành
trong doanh nghiệp Việt Nam
1. Xác định trung tâm chi phí từ đó hồn thiện việc xác định đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất.
2. Hồn thiện việc phân loại CPSX cho kế tốn quản trị doanh nghiệp.
3. Hồn thiện việc phân loại giá thành theo mục đích của KTQT
4. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn
5. Về hệ thống tài khoản để phục vụ cho công tác kế tốn chi phí.
6. Cải tiến và hồn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí.
7. Hồn thiện việc đánh gía sản phẩm dở dang cuối kì.
IV. Kinh nghiệm rút ra được từ nghiên cứu về hệ thống kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm của các quốc gia trong khu vực và thế giới

25



×